BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LIÊN
KHẢ NĂNG CUNG CẤP NƯỚC SẠCH VÀ
MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CHO DỊCH VỤ NƯỚC SẠCH
CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LIÊN
KHẢ NĂNG CUNG CẤP NƯỚC SẠCH VÀ
MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CHO DỊCH VỤ NƯỚC SẠCH
CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số : 60340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Trọng Hoài TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Nguyễn Thị Phương Liên, tác giả của luận văn tốt nghiệp cao học đề tài
“Khả năng cung cấp nước sạch và mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước sạch của
người dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định”, luận văn là do tác giả nghiên cứu và
thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Trọng Hoài. Các số liệu khảo sát và
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, do chính tác giả thu thập, phân tích và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tác giả xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016
Học viên thực hiện
Nguyễn Thị Phương Liên
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ - HÌNH
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.2.1. Mục tiêu chung:............................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: ............................................................................................. 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................. 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................... 4
1.4. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH NGHIÊN CỨU ......... 5
2.1. Một số khái niệm ................................................................................................. 5
2.1.1. Khái niệm mức sẵn lòng chi trả theo tiếp cận marketing: ............................ 5
2.1.1.1. Định giá sản phẩm: .................................................................................... 5
2.1.1.2 Giá tối đa: ................................................................................................... 7
2.1.1.3. Giá hạn chế : .............................................................................................. 7
2.1.2. Khái niệm về mức sẵn lòng chi trả theo tiếp cận kinh tế học: ...................... 8
2.1.2.1. Cầu người tiêu dùng: ................................................................................. 8
2.1.2.2. Thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất .................................................. 9
2.1.2.3. Mức sẵn lòng chi trả theo lý thuyết kinh tế học: ...................................... 10 2.1.3. Khái niệm về tài nguyên nước, nước sạch: ................................................. 11
2.1.3.1. Khái niệm về tài nguyên nước: ................................................................ 11
2.1.3.2. Khái niệm về nước sạch: .......................................................................... 11
2.1.4. Một số khái niệm khác: ............................................................................... 11
2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 12
2.2.1. Kinh nghiệm quản lý nước sạch ở Trung Quốc: ......................................... 12
2.2.2. Thực trạng chung về nước sạch ở Việt Nam:.............................................. 14
2.3. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan ...................................... 16
2.4 Khung phân tích của luận văn ............................................................................ 17
CHƯƠNG 3: ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 20
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 20
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên: ...................................................................................... 20
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Quy Nhơn: ........................................ 24
3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 25
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu: .................................................................... 25
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu: ................................................................... 26
3.2.3. Phương pháp tạo dựng thị trường (CVM) (Contingent Valuation Method):32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 37
4.1. Phân tích khả năng cung cấp và sử dụng nước sạch trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn ........................................................................................................................ 37
4.2. Đánh giá mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy của các hộ gia đình trên địa
bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định: ................................................................... 43
4.3. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn lòng trả dịch vụ nước máy: ... 46
4.3.1. Đánh giá và kiểm định mức độ phù hợp của mô hình: ............................... 46
4.3.2. Kết quả mô hình hồi quy: ............................................................................ 48
4.3.3. Kiểm tra đa cộng tuyến và hiện tượng tự tương quan: ............................... 51
a. Kiểm tra đa cộng tuyến: .................................................................................... 51
b. Kiểm tra tự tương quan ..................................................................................... 51
4.3.4. Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến Mức sẵn lòng về chi trả dịch vụ nước máy bằng T-test và Anova: ..................................................................... 52
4.4 Tóm tắt Chương 4 ............................................................................................... 55
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ ............................................ 54
5.1. Kết luận từ nghiên cứu ....................................................................................... 54
5.1.1. Kết luận về hiện trạng khả năng cung cấp nước sạch của Công ty cấp thoát nước Bình Định: ............................................................................................................ 55
5.1.2. Kết luận về khả năng sẵn lòng chi trả nước sạch của người dân: ............... 55
5.1.3 Kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả: .................... 55
5.2. Một số kiến nghị ................................................................................................ 56
5.2.1. Một số kiến nghị nâng cao cung cấp và sử dụng nước sạch: ..................... 56
5.2.2. Kiến nghị về các nội dung giá sẵn lòng trả: ................................................ 59
5.2.3. Kiến nghị liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến sẵn lòng trả: ............. 60
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CVM Phương pháp tạo dựng thị trường
Thặng dư người tiêu dùng CS
(D) Đường cầu
ĐVT Đơn vị tính
m Mét
m 3 Mét khối
NS Nước sạch
P Giá cả
PS Thặng dư người sản xuất
Q Sản lượng
(S) Đường cung
UBND Ủy ban nhân dân
VSMT Vệ sinh môi trường
WTP Willingness To Pay – sự bằng lòng trả
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp nhân tố tác động đến mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước sạch
Bảng 3.1: Hiện trạng các công trình cấp nước đô thị tỉnh Bình Định
Bảng 3.2 : Thông tin các đơn vị Phường/Xã khảo sát
Bảng 3.3: Thống kê các Phường khảo sát
Bảng 3.4: Thông tin cá nhân của các chủ hộ
Bảng 3.5: Thông kê các đối tượng khảo sát
Bảng 4.1: Nguồn nước hộ đang sử dụng cho sinh hoạt
Bảng 4.2: Mục đích sử dụng nước máy của hộ
Bảng 4.3: Thống kê số nhân khẩu và tiền chi trả nước của hộ gia đình
Bảng 4.4: Tỷ lệ sẵn lòng chi trả tiền dịch vụ nước máy
Bảng 4.5: Độ phù hợp của mô hình
Bảng 4.6: Phân tích phương sai
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả hồi quy
Bảng 4.8: Mức độ tác động các nhân tố
Bảng 4.9: Tóm tắt kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Bảng 4.10: Kiểm tra đa cộng tuyến
Bảng 4.11: Kiểm định T-Test với giới tính khác nhau
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định ANOVA theo trình độ học vấn
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định ANOVA theo Lĩnh vực chuyên môn
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định ANOVA theo Nghề nghiệp chính của chủ hộ
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ - HÌNH
Hình 2.1: Đườ ng cầu Hình 2.2: Thă ̣ng dư tiêu dù ng và thă ̣ng dư sản xuất
Biểu đồ: Tỷ lệ Giới tính (%)
Biểu đồ: Số năm đi học của chủ hộ (%)
Biểu đồ: Tỷ lệ Trình độ học vấn của chủ hộ (%)
Biểu đồ: Tỷ lệ Lĩnh vực chuyên môn chủ hộ (%)
Biểu đồ: Tỷ lệ Nghề nghiệp chính của chủ hộ (%)
Biểu đồ 4.1: Năm bắt đầu sử dụng nước máy các hộ gia đình
Biểu đồ 4.2: Lý do sử dụng nước máy của các hộ gia đình
Biểu đồ 4.3: Đánh giá của hộ gia đình về nguồn nước máy
Biểu đồ 4.4: Thống kê chi trả tiền nước máy bình quân các hộ gia đình
Biểu đồ 4.5: Mức giá nước sẵn sàng trả khi chất lượng nước tốt hơn
Biểu đồ 4.6: Mức độ sử dụng nước máy khi giá tăng (chất lượng tốt hơn)
Biểu đồ 4.7: Lượng nước máy thay đổi khi giá tăng (chất lượng tốt hơn)
1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo nguồn số liệu từ kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2014 ở Việt
Nam cho thấy tỷ lệ hộ dùng nguồn nước hợp vệ sinh cho ăn uống đạt 93,0%, trong
đó nông thôn đạt 90,6%. Tỷ lệ hộ dùng nước máy đạt 34,3%, trong đó thành thị đạt
73,4%, nông thôn đạt 16,6%. Tỷ lệ hộ có hố xí tự hoại và bán tự hoại đạt 67,4%,
trong đó khu vực nông thôn đạt 56,9%. Số hộ có rác thải được thu gom đạt 48,6%,
trong đó khu vực thành thị đạt 81,4%, nông thôn đạt 33,8%.
Chất thải ra cống rãnh, ao, hồ, sông suối và chôn lấp còn chiếm tỷ lệ cao đã
làm ảnh hưởng đến môi trường sống của cộng đồng. Năm 2014, có 48,7% số xã có
vấn đề về môi trường, trong đó 21,6% số xã bị ô nhiễm nguồn nước, 9,2% số xã bị
ô nhiễm không khí, 13,5% số xã bị ô nhiễm cả nguồn nước và không khí và 4,4% số
xã có vấn đề khác về môi trường. Trong đó, tỷ lệ xã bị ô nhiễm cả nguồn nước và
không khí tăng so với các năm trước.
Tình hình ô nhiễm môi trường chủ yếu là do rác thải sinh hoạt, trong tổng số
các xã bị ô nhiễm môi trường năm 2014 có đến 37,8% số xã bị ô nhiễm là do rác
thải sinh hoạt (năm 2008 con số này là 25,1%, năm 2010 là 39,3%). Ngoài ra, tình
hình ô nhiễm môi trường còn do chất thải công nghiệp (17,8%), chất thải làng nghề
(4,9%) và các nguyên nhân khác (14,6%).
Theo thống kê của Bộ Y tế năm 2008 các bệnh liên quan đến nước: tiêu chảy,
hội chứng lỵ, lỵ trực khuẩn là 3 trong số 10 bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất, trong đó
tiêu chảy là bệnh đứng thứ 6 trong các bệnh có tỷ lệ tử vong lớn nhất
(0,009/100.000 dân). Tỷ lệ mắc/100000 dân với bệnh tiêu chảy là 1081,66; tả là
0,56; lỵ trực khuẩn là 30,55; lỵ amip là 10,97; thương hàn là 1,77 (Số liệu Bộ Y tế,
2009). Đó là những vấn đề nan giải đặt ra trong các chương trình mục tiêu quốc gia
về nước sạch và vệ sinh môi trường còn chưa đạt được.
Thành phố Quy Nhơn nằm về phía đông nam tỉnh Bình Định, thuộc vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam. Thành phố được biển bao bọc ở hướng Đông,
2
Tây giáp huyện Vân Canh, Bắc giáp huyện Tuy Phước và Phù Cát – tỉnh Bình Định,
Nam giáp huyện Sông Cầu - tỉnh Phú Yên, có diện tích 284,28 km2, với bờ biển dài
42 km, thành phố là một trong 6 đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh của Việt Nam và là
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học kỹ thuật và du lịch của tỉnh Bình
Định. Thành phố Quy Nhơn có 21 đơn vị hành chính gồm 16 phường, 5 xã (trong
đó có 3 xã bán đảo, 01 xã đảo và 1 xã vùng núi), toàn thành phố có 152 khu vực dân
cư, thôn (trong đó có 19 thôn) với diện tích 284,54 km2, dân số trung bình năm
2015 hơn 286,3 nghìn người.
Trên địa bàn thành phố có 05 Khu công nghiệp và 03 cụm công nghiệp; trong
đó Khu kinh tế Nhơn Hội có quy mô lớn và đa dạng ngành nghề nhất. Khu kinh tế
Nhơn Hội rộng hơn 12.000 ha, nằm phía Đông Bắc thành phố, trên bán đảo Phương
Mai (gồm các phân khu chức năng như khu phi thuế quan, khu thuế quan, khu công
nghiệp, khu cảng biển nước sâu, khu đô thị, khu du lịch); các khu công nghiệp: Phú
Tài, Long Mỹ cùng với các cụm công nghiệp: Nhơn Bình, Quang Trung, Cụm Bùi
Thị Xuân và Khu dịch vụ hậu cần nghề cá,... Xuất khẩu là thế mạnh của kinh tế
thành phố với các mặt hàng chủ lực: đồ gỗ tinh chế, các mặt hàng nông - lâm - thủy
sản, khoáng sản, đá granite và hàng tiêu dùng,… Bên cạnh sự phát triển về kinh tế
của tỉnh Bình Định, thì vấn đề về nguồn nước và chất lượng nguồn nước đang dần
được quan tâm nhiều hơn, bởi các bệnh liên quan đến nguồn nước ngày càng gia
tăng (như dịch tả, tiêu chảy,...). Cùng với đó, nhu cầu sử dụng nguồn nước có chất
lượng vệ sinh cao đang được người dân chú trọng đến, với tỷ lệ đến 86,7% đồng ý
rằng, việc sử dụng nguồn nước có chất lượng, đảm bảo vệ sinh sẽ giúp nâng cao sức
khỏe và giúp chống chọi lại bệnh tật1. Thế nhưng, hiện nay, tình trạng sử dụng
nguồn nước máy cho nhu cầu sinh hoạt của người dân thành phố Quy Nhơn nói
riêng, cũng như toàn dân tỉnh Bình Định nói chung vẫn còn hạn chế, tỷ lệ cấp nước
chiếm khoảng 50 - 80% dân số, riêng nội thị thành phố Quy Nhơn số dân được sử
dụng nước sạch đạt khoảng 96,0% và tiêu chuẩn cấp nước đạt khoảng 80 - 100
1 Báo cáo Tình hình cung cấp nước của Công ty cấp thoát nước Bình Định, 2015
3
lít/ng.ngđ2. Thêm vào đó, những khu vực đông dân cư như: chung cư xã hội, các
khu tập trung nhiều nhà máy, công ty,... lại đang vấp phải vấn đề thiếu hụt về nguồn
nước. Và các công trình cấp nước sạch nông thôn chủ yếu được xây dựng từ nhiều
nguồn vốn khác nhau, quy mô công suất nhỏ (<100 m3/m3.ngđ), nhu cầu sử dụng
của người dân thấp dẫn đến các công trình đang trong tình trạng doanh thu thường
xuyên không đủ để trang trải chi phí vận hành thông thường và các sửa chữa lớn
nên hệ thống thiết bị nhanh chóng bị xuống cấp. Việc duy tu bảo trì thiết bị công
nghệ cũng như chất lượng nước chưa thực sự đảm bảo3.
Từ những thực trạng nêu trên, tình hình sử dụng nước sạch của người dân
thành phố Quy Nhơn, cũng như tỉnh Bình Định như thế nào? Và vấn đề chi trả cho
dịch vụ nguồn nước máy cần phải được phân tích và đánh giá. Những yếu tố nào sẽ
tác động ảnh hưởng đến mức độ sẵn lòng chi trả của người dân đối với dịch vụ nước
máy? Để từ đó, tác giả đề xuất các kiến nghị phù hợp để tăng số hộ sử dụng nước
máy cho sinh hoạt, nhằm giải quyết những vấn đề này tác giả tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Khả năng cung cấp nước sạch và mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước
sạch của người dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sử dụng dịch vụ nước sạch và xác định mức sẵn
lòng chi trả của người dân trên địa bàn Thành phố Quy Nhơn đối với dịch vụ nước
sạch, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng nước sạch của các
hộ dân trên địa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá thực trạng về khả năng cung cấp nước sạch trên địa bàn Thành phố
Quy Nhơn
Xác định mức sẵn lòng chi trả đối với dịch vụ nước sạch trên địa bàn Thành
phố Quy Nhơn.
3 Báo cáo thuyết minh vùng tỉnh Bình Định, tháng 7.2016, trang 57
2 Báo cáo thuyết minh vùng tỉnh Bình Định, tháng 7.2016, trang 56
4
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sẵn lòng trả của người dân đối
với dịch vụ nước sạch trên địa bàn thành phố Quy Nhơn;
Đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả và thu hút người dân sử
dụng nước sạch cho sinh hoạt trên địa bàn thành phố Quy Nhơn.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về mức sẵn lòng chi trả người dân với dịch vụ
nước sạch. Đối tượng điều tra là người dân đã sử dụng và chưa sử dụng nước sạch
nhưng có nhu cầu sử dụng nước sạch trong địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu mức độ sẵn lòng chi trả của
người dân trong thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đối với nước sạch. Và phân
tích các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ sẵn lòng chi trả của người dân đối với nước
sạch.
Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại thành phố Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định.
Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được sử dụng từ 2010 – 2015.
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2016.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng sử dụng dịch vụ nước sạch của người dân và và dịch vụ cung cấp
nước máy của Công ty cấp thoát nước Bình Định tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định như thế nào?
Mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước sạch của người dân trên địa bàn thành
phố Quy Nhơn được xác định như thế nào?
Những yếu tố nào ảnh hưởng tới mức độ sẵn lòng chi trả của người dân thành
phố Quy Nhơn đối với dịch vụ nước sạch?
Những giải pháp nào nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng dịch vụ nước sạch
của người dân trên địa bàn thành phố Quy Nhơn?
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VÀ KHUNG PHÂN TÍCH NGHIÊN CỨU
Trong chương 2, tác giả sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết và khung phân tích
nghiên cứu của đề tài “Khả năng cung cấp nước sạch và mức sẵn lòng chi trả cho
dịch vụ nước sạch của người dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định”. Nội
chung của chương 2 bao gồm 4 phần chính: Một số khái niệm (mức sẵn lòng chi trả,
nước sạch), cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu (kinh nghiệm quản lý nước sạch ở
các nước như Trung Quốc, Việt Nam), tổng quan về các công trình nghiên cứu có
liên quan và khung phân tích của đề tài.
2.1. Một số khái niệm
2.1.1. Khái niệm mức sẵn lòng chi trả theo tiếp cận marketing:
Theo Breidert (2005), khi mua sắm một sản phẩm, khách hàng sẵn lòng chi trả
bao nhiêu phụ thuộc vào giá trị kinh tế nhận được và mức độ hữu dụng của sản
phẩm. Hai giá trị xác định mức giá một người sẵn lòng chấp nhận là mức giá hạn
chế và mức giá tối đa. Tùy thuộc nhận định của khách hàng khi mua sản phẩm là
sản phẩm dự định mua không có sản phẩm thay thế thì để có được độ hữu dụng của
sản phẩm, khách hàng sẵn sàng chi trả khoản tiền cao nhất là mức giá hạn chế; hoặc
sản phẩm thay thế của sản phẩm dự định mua có giá trị kinh tế thấp hơn mức hữu
dụng thì mức giá cao nhất khách hàng chấp nhận chi trả bằng với giá trị kinh tế của
sản phẩm thay thế là mức giá tối đa. Mức sẵn lòng chi trả được định nghĩa là mức
2.1.1.1. Định giá sản phẩm:
giá cao nhất một cá nhân sẵn sàng chấp nhận chi trả cho một hàng hóa hoặc dịch vụ.
Nagle và Holden (2002) và Monroe (2003), dẫn theo Breidert (2005), cho
rằng định giá là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong marketing hỗn hợp.
Nó là yếu tố duy nhất sản sinh ra thu nhập. Giá một sản phẩm (là hàng hóa hay dịch
vụ) được đưa ra tương tác mạnh mẽ với hầu hết các yếu tố khác của marketing hỗn
hợp như: quảng cáo và khuyến mãi, phân phối…
6
Kotler và Armstrong (2001) định nghĩa giá là “lượng tiền phải trả cho một
sản phẩm hoặc dịch vụ, hoặc tổng giá trị mà người tiêu dùng đánh đổi để có hoặc sử
dụng sản phẩm hay dịch vụ”.
Monroe (2003) định nghĩa giá theo công thức sau:
P = M/G
Trong đó
- P là giá sản phẩm;
- M là lượng tiền hoặc hàng hóa/ dịch vụ mà người bán nhận được;
- G là lượng hàng hóa/ dịch vụ mà người mua nhận được.
Có hai phương pháp định giá sản phẩm là định giá sản phẩm dựa vào chi phí
và định giá sản phẩm dựa vào giá trị người tiêu dùng nhận được.
Định giá sản phẩm dựa vào chi phí
Sản phẩm => Chi phí => Giá => Giá trị nhận được => Khách hàng
Định giá sản phẩm dựa vào giá trị nhận được
Khách hàng => Giá trị nhận được => Giá => Chi phí => Sản phẩm
Theo phương pháp định giá sản phẩm dựa vào chi phí (cost based-pricing), giá
bán được đưa ra dựa vào các chi phí liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Chí phí là yếu tố quyết định giá bán. Ngược lại, nhiều công ty định giá sản
phẩm của họ dựa vào giá trị nhận được (value based-pricing). Giá bán được xây
dựng trước khi tính đến các chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Công ty ước tính giá trị nhận được của người tiêu dùng khi sử dụng hàng hóa/ dịch
vụ của công ty là giá bán. Căn cứ vào giá trị mục tiêu và giá bán mục tiêu, các quyết
định về thiết kế sản phẩm và chi phí được đưa ra (Kotler và Armstrong, 2001, dẫn
theo Breidert, 2005). Việc định giá sản phẩm dựa vào giá trị nhận được khó khăn
hơn dựa vào chi phí nhưng tiềm năng lợi nhuận của chiến lược giá dựa vào giá trị
nhận được lớn hơn nhiều so với bất kỳ phương pháp định giá nào khác (Monroe,
2003, dẫn theo Breidert, 2005). Tuy nhiên, việc nhận định giá trị nhận được của
khách hàng sai gây ảnh hưởng lớn đến doanh thu của sản phẩm. Nếu công ty nhận
định giá trị khách hàng nhận được nhiều dẫn đến định giá sản phẩm quá cao, sản
7
phẩm sẽ không tiêu thụ được, doanh thu bị ảnh hưởng. Ngược lại, nhận định giá trị
nhận được thấp dẫn đến giá bán thấp, doanh thu cũng bị ảnh hưởng.
Việc đưa ra khái niệm này nhằm mục đích phân tích mức WTP của người
dân để được sử dụng nước sạch so sánh với mức giá của nhà máy dẫn đến việc ra
quyết định của người dân.
2.1.1.2 Giá tối đa:
Nagle và Holden (2002), Monroe (2003), dẫn theo Breidert (2005), định
nghĩa giá tối đa như sau:
Giá tối đa (pmax) của một sản phẩm được hình thành bởi người tiêu dùng như
là sự nhận biết mức giá tham khảo của các sản phẩm tham khảo cộng với giá trị
khác biệt giữa sản phẩm tham khảo và sản phẩm quan tâm.
Mức giá tối đa được thể hiện như sau: Pmax = pref + pdiff
Trong đó: Pmax là giá tối đa, pref là giá trị tham khảo, pdiff là giá trị khác biệt.
Giá trị tham khảo (pref) là chi phí mà khách hàng bỏ ra để mua một sản phẩm cạnh
tranh mà họ cho là sự thay thế tốt nhất của sản phẩm họ đang quan tâm. Giá trị khác
biệt (pdiff) là giá trị của bất kỳ sự khác biệt nào giữa sản phẩm quan tâm và sản
phẩm tham khảo. Như vậy, sản phẩm hoàn hảo, ưu việt nhất so với các sản phẩm
cạnh tranh sẽ có giá bán tối đa. Mấu chốt để có giá bán tối đa là khác biệt hóa sản
phẩm, tức là sửa đổi một sản phẩm làm nó thu hút hơn, khác biệt hơn đối với một
nhóm khách hàng nhất định. Sự khác biệt đòi hỏi một chiến lược giá tinh vi dựa vào
giá trị nhận được của sản phẩm (Kotler và Armstrong (2001), dẫn theo Breidert
(2005)).
Qua giá tối đa có thể suy luận về mức WTP khi cải thiện chất lượng nước
xem mức WTP này có chấp nhận được không.
2.1.1.3. Giá hạn chế :
Theo Varian ((2003), dẫn theo Breidert (2005)): Các nhà kinh tế gọi mức sẵn
lòng chi trả tối đa của một người là mức giá hạn chế của người đó. Giá hạn chế là
mức giá cao nhất mà một người chấp nhận và vẫn mua sản phẩm. Nói cách khác,
giá hạn chế của một người là mức giá mà tại đó anh ấy hoặc cô ấy quyết định giữa
8
việc mua hàng và không mua hàng.
Theo Breidert (2005), giá hạn chế (pres) của một vài sản phẩm là mức giá mà
tại đó người tiêu dùng không thấy sự khác biệt giữa việc tiêu thụ hoặc không tiêu
thụ sản phẩm (hoặc bất kỳ loại hàng hóa nào khác của cùng một lớp sản phẩm).
Sử dụng giá hạn chế nhằm tìm hiểu mức WTP mà người dân chưa sử dụng
nước sạch có thể trả.
Như vậy, với đề tài “Khả năng cung cấp nước sạch và mức sẵn lòng chi trả
cho dịch vụ nước sạch của người dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định “,
mức sẵn lòng chi trả được định nghĩa là mức giá cao nhất một cá nhân sẵn sàng
chấp nhận chi trả cho một hàng hóa hoặc dịch vụ (Theo Breidert, 2005). Với mức
giá cao nhất của một hàng hóa hoặc dịch vụ, người dân có có thể chấp nhận hàng
hóa hoặc dịch vụ đó nếu chi trả ở mức thấp hơn nhưng không trả mức giá cao hơn
mức giá cao nhất.
2.1.2. Khái niệm về mức sẵn lòng chi trả theo tiếp cận kinh tế học:
2.1.2.1. Cầu người tiêu dùng:
Theo David Begg (2009), cầu của người tiêu dùng về một hàng hóa được định
nghĩa như là mối quan hệ tồn tại giữa giá cả và lượng cầu của hàng hóa tại một thời
điểm. Mọi điểm trên đường cầu (D) của hàng hóa biểu diễn quan hệ giữa giá cả và
lượng cầu tương ứng thể hiện tất cả các mức độ sẵn sàng trả tiền của người tiêu
dùng đối với hàng hoá đó. Giá cả và lượng cầu tồn tại mối quan hệ nghịch biến,
lượng cầu hàng hóa tăng lên khi giá cả hàng hóa thấp đi.
Xem xét đường cầu của sản phẩm A tại hình 1, người tiêu dùng sẽ mua Q1 đơn
vị sản phẩm với mức giá 1 đơn vị sản phẩm là P1. Người tiêu dùng sẽ mua Q2 đơn
vị sản phẩm nếu mức giá 1 đơn vị sản phẩm là P2. Người tiêu dùng sẽ mua thêm
lượng hàng hóa là (Q2 – Q1) đơn vị nhưng giá bán sản phẩm cũng đã giảm từ P1
xuống P2.
9
Như vậy, khi số lượng hàng hóa tiêu
thụ tăng lên, sự sẵn sàng trả tiền của
P
người tiêu dùng cho mỗi đơn vị hàng
P1
hóa mua thêm sẽ giảm xuống. Điều
P2
này hoàn toàn phù hợp với quy luật
(D)
về hữu dụng cận biên giảm dần .
O
Q
Q1 Q2
Hình 2.1: Đườ ng cầu
2.1.2.2. Thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất
Xem xét sản phẩm A có đường cầu (D) và đường cung (S) như hình 2. Tại
điểm cân bằng thị trường M là điểm cắt của đường cung và đường cầu, mức giá cân
bằng thị trường của sản phẩm A là P* và sản lượng cân bằng thị trường là Q* .
P
(S)
P1
CS
M
P*
PS
(D)
P2
Q*
Q
O
Nguồn: Mankiw (2003)
Hình 2.2: Thă ̣ng dư tiêu dù ng và thă ̣ng dư sả n xuấ t
Phần thă ̣ng dư củ a nhà sản xuất là chênh lê ̣ch giữa tổ ng doanh thu (diê ̣n tích hình P*MQ*O) và tổ ng chi phí (diê ̣n tích hình P2MQ*O), là diê ̣n tích tam giác P2MP*.
Đối với người tiêu dùng, họ nhận được lợi ích (quy ra tiền) khi mua 1 sản
10
phẩm A bằng đúng số tiền họ bằng lòng bỏ ra để mua nó. Như vậy, tại hình 2, khi
người tiêu dùng mua Q* sản phẩm A thì lợi ích họ nhận được là diện tích hình
OP1MQ*. Chi phí thực tế bỏ ra để mua Q* sản phẩm A là diện tích hình P*MQ*O.
Lợi ích ròng mà người tiêu dùng nhận được khi sử dụng sản phẩm A là diê ̣n tích tam giác P*MP1. Lợi ích ròng này chính là thặng dư tiêu dùng. Thặng dư tiêu dùng là sự chênh lệch giữa lợi ích của người tiêu dùng nhận được khi tiêu dùng hàng hóa
và những chi phí thực tế để có được lợi ích đó.
2.1.2.3. Mức sẵn lòng chi trả theo lý thuyết kinh tế học:
Người tiêu dùng thường chi tiêu cho sản phẩm A họ muốn tiêu dùng với mức
giá thị trường là P*. Tuy nhiên, tùy thuộc sở thích tiêu dùng của cá nhân người tiêu
dùng, họ chấp nhận chi tiêu với mức giá cao hơn giá thị trường để có được sản
phẩm A. Tại hình 2, mức giá cao nhất người tiêu dùng chấp nhận bỏ ra để mua sản
phẩm A là P1. Như vậy, mức sẵn lòng chi trả (WTP) chính là biểu hiện sở thích tiêu
dùng, là thước đo sự thỏa mãn của khách hàng. Người tiêu dùng mua Q* sản phẩm
A với giá trị của mỗi đơn vị sản phẩm A chính là giá trị của sản phẩm cuối cùng là
Q*. Người tiêu dùng được hưởng thặng dư tiêu dùng vì họ chỉ phải trả một lượng
giá trị là Q* đồng đều cho từng đơn vị hàng hóa đã mua. Theo quy luật về hữu dụng
cận biên giảm dần, mức độ thỏa mãn của khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm A
giảm dần từ đơn vị sản phẩm thứ 1 đến đơn vị sản phẩm thứ Q*. Mức thỏa dụng
thặng dư người tiêu dùng sẽ nhận được từ đơn vị sản phẩm thứ 1 đến đơn vị sản
phẩm thứ Q*-1. Do vậy, đường cầu được mô tả giống như đường sẵn lòng chi trả của
người tiêu dùng. Miền nằm dưới đường cầu, bao gồ m chi phí ngườ i tiêu dù ng bỏ ra để mua sản phẩm theo giá thi ̣ trườ ng và thă ̣ng dư ngườ i tiêu dù ng nhâ ̣n đươ ̣c khi sử du ̣ng sản phẩm, đo lường tổng giá trị của WTP. Hay nó i cách khác:
SOP1MQ*=SOP*MQ*+SP*MP1
Trong đó : SOP1MQ*: là diê ̣n tích hình OP1MQ* thuô ̣c miền nằ m dướ i đườ ng cầu, biểu
thi ̣ tổ ng giá tri ̣ mứ c sẵn lò ng chi trả củ a ngườ i tiêu dù ng.
SOP* MQ*: là diê ̣n tích hình OP*MQ*, biểu thi ̣ chi phí tính theo giá thi ̣
11
trườ ng củ a sản phẩm.
SP*MP1: là diê ̣n tích hình P*MP1, biểu thi ̣ thă ̣ng dư ngườ i tiêu dù ng nhâ ̣n
đươ ̣c khi mua sản phẩm.
Có rất nhiều quan điểm về mức sẵn lòng chi trả trả theo lý thuyết kinh tế học,
theo lý thuyết Makerting… Với đề tài “Khả năng cung cấp nước sạch và mức sẵn
lòng chi trả cho dịch vụ nước sạch của người dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định" nghiên cứu theo quan điểm lý thuyết kinh tế học, bởi mức sẵn lòng chi
trả (WTP) chính là biểu hiện sở thích tiêu dùng, là thước đo sự thỏa mãn của khách
hàng.
2.1.3. Khái niệm về tài nguyên nước, nước sạch:
2.1.3.1. Khái niệm về tài nguyên nước:
Tài nguyên nước là lượng nước trong ao hồ, sông suối, đầm lầy, biển, đại
dương, khí quyển và sinh quyển. Trong luật tài nguyên nước của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩaViệt Nam quy định: “Tài nguyên nước bao gồm các nguồn nước mặt,
nước mưa, nước dưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam”.
2.1.3.2. Khái niệm về nước sạch:
Theo quy định của Luật Tài Nguyên nước năm 1998 thì nước sạch là nước
đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng của Tiêu chuẩn Việt Nam.
Theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế “nước sạch trong quy định này là nước dùng
trong các mục đích sinh hoạt cá nhân và gia đình, không sử dụng làm nước ăn uống
trực tiếp. Nếu dùng trực tiếp cho ăn uống phải xử lý để đạt tiêu chuẩn vệ sinh nước
ăn uống ban hành theo Quyết Định số 1329/QĐ- BYT ngày 18/4/2002 của Bộ Y tế”.
2.1.4. Một số khái niệm khác:
Hoạt động cấp nước: là các hoạt động có liên quan trong lĩnh vực sản xuất,
cung cấp và tiêu thụ nước sạch, bao gồm: quy hoạch, tư vấn thiết kế, đầu tư xây
dựng, quản lý vận hành, bán buôn nước sạch, bán lẻ nước sạch và sử dụng nước
Đơn vị cấp nước: là tổ chức, cá nhân thực hiện một phần hoặc tất cả các hoạt
động khai thác, sản xuất, truyền dẫn, bán buôn nước sạch và bán lẻ nước sạch.
12
Hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh: là một hệ thống bao gồm các công
trình khai thác, xử lý nước, mạng lưới đường ống cung cấp nước sạch đến khách
hàng sử dụng nước và các công trình phụ trợ có liên quan.
Khách hàng sử dụng nước: là tổ chức, cá nhân và hộ gia đình mua nước sạch
của đơn vị cấp nước.
2.2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan
Vấn đề nước sạch là vấn đề được cả thế giới quan tâm. Có rất nhiều đề tài
nghiên cứu về vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường mang lại rất nhiều lợi ích
cho các cơ quan quản lý cũng như tăng cường nhận thức của người dân, đặc biệt là
người dân nông thôn.
Một số các công trình nghiên cứu về nước sạch và vệ sinh môi trường như
“Báo cáo đánh giá ngành nước sạch và vệ sinh môi trường lần thứ nhất ở Việt Nam
năm 2011” của PGS. TS. Nguyễn Việt Anh và cộng sự (2011) đã đề cập đến các
hoạt động cấp nước phục vụ ăn uống và sinh hoạt cho dân cư ở khu vực đô thị và
nông thôn Việt Nam, cũng như các loại hình vệ sinh, tình hình quản lý chất thải hộ
gia đình và khu dân cư khu vực đô thị và nông thôn, bao gồm cả chất thải rắn và
chất thải lỏng phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt cũng như chất thải vật nuôi từ
các trang trại. Báo cáo cũng đánh giá các hoạt động cấp nước và vệ sinh trường học,
các công trình công cộng ở khu vực nông thôn. Các hoạt động trên được đặt trong
bối cảnh chính trị và kinh tế xã hội; các đặc điểm địa lý chính, địa hình học, khí
hậu; lượng mưa trung bình hàng năm; dân số đô thị và nông thôn; nguồn tài
nguyên nước liên quan tới NS&VSMT. Theo thời gian, các xu hướng diễn biến về
mức độ bao phủ trong lĩnh vực NS&VSMT, xu hướng cấp kinh phí cho ngành và tỷ
lệ của ngân sách nhà nước sử dụng cho ngành NS&VSMT, các chiến lược và chính
sách của chính phủ nhằm phát triển ngành được đề cập vắn tắt.
Một xu thế mới trên thế giới trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn là xã hội
hóa trong xây dựng, thị trường hóa trong cung ứng dịch vụ, áp dụng mô hình công
tư kết hợp trong quản lý và đẩy mạnh tham gia của tư nhân. Trong báo cáo “Mô
hình quản lý vận hành bền vững hệ thống cấp nước sạch nông thôn ở các tỉnh miền
13
núi phía Bắc” của tác giả Nguyễn Trung Dũng (Tuyển tập Hội nghị Khoa học
thường niên năm 2013) đã chỉ ra ở các tỉnh miền núi phía bắc với những đặc thù
riêng: suất vốn đầu tư cao do nguồn nước ở xa và mật độ dân cư thấp, người sử
dụng nước hầu hết là người dân tộc thiểu số với ý/nhận thức hạn chế, thu nhập hộ
thấp nên việc quản lý hệ thống gặp nhiều khó khăn. Qua thử nghiệm các mô hình
hợp tác xã quản lý hệ thống cũng như chuyển giao hệ thống cho tư nhân quản lý
theo hình thức khoán đã chứng tỏ xu thế mới có thể áp dụng được trong hoàn cảnh
của Việt Nam và qua đó tính hiệu quả của đầu tư và tính bền vững của hệ thống
được đảm bảo.
Công trình “Nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của người dân đối với cấp nước
sạch tại thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp” của TS. Nguyễn Văn Ngãi, ThS.
Nguyễn Kim Phước, ThS. Phan Đình Hùng cho biết mức sẵn lòng trả dịch vụ nước
sạch của người dân tại thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp thông qua việc điều tra
khảo sát 72 hộ gia đình. Kết quả cho thấy, các nhân tố có ảnh hưởng dương đến
mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước sạch của người dân đó là: trình độ học vấn chủ
hộ, quy mô hộ, tổng thu nhập, địa chỉ hộ, số người đi làm (thu nhập bình quân đầu
người/hộ), nguồn nước sử dụng và nhận thức môi trường của chủ hộ. Từ đó, các tác
giả đã đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao mức sẵn lòng cho trả dịch vụ nước sạch
của người dân tại thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Trên đây là tổng quát một số các công trình nghiên cứu có liên quan đến nước
sạch và VSMT, phân tích thông tin và lập các báo cáo dựa vào cơ sở dữ liệu tổng
hợp được từ các hoạt động của toàn thể ngành nước sạch và VSMT, hoặc ở một khu
vực nào đó. Nội dung của quá trình giám sát, đánh giá ngành cấp nước và vệ sinh
môi trường tại Việt Nam bao gồm: cơ cấu tổ chức của ngành; các vấn đề quản lý và
thể chế; những hạn chế đối với phát triển ngành; vận hành và bảo dưỡng. Các
nghiên cứu tập trung phân tích hiện trạng của ngành nước sạch và vệ sinh môi
trường, từ đó đưa ra các khuyến nghị cho các ngành.
14
2.3 Khung phân tích của luận văn
Đề tài, “Khả năng cung cấp nước sạch và mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ
nước sạch của người dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định”, mức sẵn lòng
chi trả được tiếp cận theo kinh tế học, bởi mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước
sạch thể hiện qua số tiền (mức giá) mà người dân có thế chấp nhận chi trả để được
sử dụng dịch vụ nước sạch, và mức giá đó không được vượt quá mức giá tối đa mà
họ có thể sẵn lòng chi trả.
Cùng với đó, kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc quản lý nước sạch cho
thấy, Trung Quốc chủ trương khuyến khích hình thức cấp nước bằng đường ống và
tùy theo từng điều kiện cụ thể mà lắp đặt các hệ thống đường ống cho phù hợp, và
đã ban hành hướng dẫn giám sát chất lượng nước cho vùng nông thôn, kinh nghiệm
thực tế cho thấy, nếu chỉ ban hành các tiêu chuẩn hay hướng dẫn thì chưa đủ mà cần
phải có các cơ quan quản lý, giám sát và các giải pháp phù hợp, xây dựng tổ chuyên
trách và đề ra chế tài xử lý sẽ góp phần đảm bảo chất lượng nước. Trong khi đó, tại
Việt Nam, nhu cầu về nước ngọt để phục vụ cho ngành công nghiệp sẽ tăng lên
gấp đôi so với hiện tại trong thời gian tới và đặc biệt có đến 20% dân số chưa tiếp
cận được với nguồn nước sạch. Đây là những kinh nghiệm mà thành phố Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định cần thiết phải áp dụng, bởi thực tế tình trạng cấp nước hiện
nay cho thấy, nguồn nước vẫn thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu, hoặc ít tại các
nơi đông dân cư như chung cư, khu nhà máy,... do đó, thành phố Quy Nhơn cần
thiết phải lắp đặt hệ thống đường ống phù hợp hơn và xây dựng các tổ chuyên trách
để giám sát.
Và hơn hết, việc tiếp cận các nghiên cứu đi trước, đã giúp tác giả tổng hợp các
nhân tố tác động đến mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước sạch tại thành phố Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định bao gồm các nhân tố: Giới tính, trình độ học vấn của chủ hộ,
số nhân khẩu/hộ, thu nhập bình quân đầu người/hộ. Từ đó, tác giả tiến hành lập
bảng khảo sát để thu thập những thông tin cần thiết. Đề tài tập trung nghiên cứu về
mức độ sẵn lòng trả của người dân trong thành phố Quy Nhơn để và xác định được
cụ thể về các yếu tố ảnh hưởng tới việc sẵn sàng chi trả của người dân tới nước
15
sạch. Yếu tố nào có ảnh hưởng lớn nhất tới việc sẵn sàng chi trả của người dân
trong thành phố đối với nước sạch, việc quản lý và cung cấp nước sạch có tác động
như thế nào đến mức độ sẵn lòng chi trả của người dân. Và các yếu tố tác động đến
mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước sạch được tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu đi
trước, cụ thể như sau:
16
Bảng 2.1. Tổng hợp nhân tố tác động đến
mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước sạch
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức STT Nghiên cứu sẵn lòng chi trả dịch vụ nước sạch
“Báo cáo đánh giá ngành nước Các đặc điểm địa lý chính, địa hình
sạch và vệ sinh môi trường lần học, khí hậu; lượng mưa trung bình
thứ nhất ở Việt Nam năm 2011” hàng năm; dân số đô thị và nông 1
của PGS. TS. Nguyễn Việt Anh thôn; nguồn tài nguyên nước liên
và cộng sự (2011) quan tới NS&VSMT
“Mô hình quản lý vận hành bền
vững hệ thống cấp nước sạch
nông thôn ở các tỉnh miền núi Ý/nhận thức hạn chế, thu nhập hộ phía Bắc” của tác giả Nguyễn 2 gia đình Trung Dũng (Tuyển tập Hội
nghị Khoa học thường niên năm
2013)
“Nghiên cứu mức sẵn lòng chi Giới tính, trình độ học vấn chủ hộ, trả của người dân đối với cấp quy mô hộ, tổng thu nhập, địa chỉ nước sạch tại thành phố Cao hộ, số người đi làm (thu nhập bình Lãnh tỉnh Đồng Tháp” của TS. 3 quân đầu người/hộ), nguồn nước sử Nguyễn Văn Ngãi, ThS. Nguyễn dụng và nhận thức môi trường của Kim Phước, ThS. Phan Đình chủ hộ Hùng
Nguồn: Tác giả tổng hợp
2.4 Tóm tắt Chương
Trong chương 2, tác giả đã nêu một số khái niệm của các nghiên cứu trước đây,
các khái niệm định hướng marketing, định hướng kinh tế học, … và một số cơ sở thực
tiễn trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực đề tài nghiên cứu.
17
CHƯƠNG 3:
ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chương 3, tác giả sẽ trình bày địa bàn nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu của đề tài “Khả năng cung cấp nước sạch và mức sẵn lòng chi trả cho
dịch vụ nước sạch của người dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định”. Nội
dung của chương 3 bao gồm 3 phần chính: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (đặc điểm
tự nhiên, kinh tế - xã hội), phương pháp nghiên cứu của đề tài (thông tin dữ liệu,
phương pháp chọn mẫu, phương pháp phân tích số liệu) và tóm tắt nội dung trong
Chương 3.
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên:
Vị trí địa lý
Thành phố Quy Nhơn nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Bình Định, phía Đông
là biển Đông, phía Tây giáp huyện Tuy Phước, phía Bắc giáp huyện Tuy Phước và
huyện Phù Cát, phía Nam giáp thị xã Sông Cầu của tỉnh Phú Yên. Quy Nhơn nằm
trong phạm vi tọa độ từ 13°36' đến 13°54' vĩ độ Bắc, từ 109°06' đến 109°22' kinh độ
Đông, cách thủ đô Hà Nội 1.065 km về phía Bắc, cách Thành phố Hồ Chí
Minh 650 km về phía Nam, cách thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai 165 km và cách Đà
Nẵng 322 km.
Điều kiện thời tiết khí hậu
Về khí hậu, Quy Nhơn có 2 mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 3 - 9, mùa mưa từ
tháng 10 đến tháng 2 năm sau; nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 24,5°C.
Hiện trạng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
Địa hình: Bình Định là tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ của Việt Nam với lãnh
thổ trải dài 110km theo hướng Bắc – Nam, Chiều ngang hẹp trung bình 55km. Vị trí
nằm ở rìa Đông cao nguyên Kon Tum nên địa hình có xu hướng nghiêng từ Tây
18
sang Đông.
Khí hậu: Bình Định mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tổng lượng
bức xạ 140 – 150 kcal/cm2/năm. Nhiệt độ trung bình từ 26,2 – 27,3 0C. Tổng lượng
mưa cả năm phổ biến từ 1780,3 – 2452,3mm, phân bố theo 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa
từ tháng 8 – 12 tập trung 70 – 80% lượng mưa cả năm. Độ ẩm trung bình hàng năm
là 79%.
Địa chất: Các tầng chứa nước lỗ hổng trên các lưu vực sông chiếm 205 diện
tích. Các tầng chứa nước khe nứt: Trong đới nứt các thành tạo ra trầm tích, phun
trào và biến chất. Các thể địa chất rất nghèo nước do mắc ma xâm nhập, là đá
nguyên khối nứt, khe nứt hẹp, …
Thủy văn: Các sông ở Bình Định không lớn, độ dốc cao, nhiều thác, lưu tốc
dòng chảy lớn, các sông ngắn như Sống Kôn lưu vực 3.067km2, Lại Giang lưu vực
1.402 km2, Sông Hà Thanh lưu vực 539 km2, Sông La Tinh lưu vực780 km2, …
* Các nhân tố ảnh hưởng đến tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
Hạn hán: Bình Định là tỉnh nằm trong vùng khô hạn, mùa khô các sông cạn
kiệt nước, gây ra hạn hán nghiêm trọng cho đời sống dân cư và sản xuất.
Lũ lụt: Bình Định nằm gọn ở sườn phía đông dãy Trường Sơn, địa hình dốc và
bị chia cắt mạnh, nhìn chung địa hình có xu hướng dốc từ Tây sang Đông đều đặn.
Các sông trong vùng phân ra hai đoạn khác nhau rõ rệt, phần thượng nguồn có dốc
lớn, lòng sông hẹp, phần hạ lưu sông rộng và nông có độ dốc bé, … Từ những đặc
điểm địa hình trên, khi có lũ vùng đồng bằng nước chảy tràn qua sông, qua khu dân
cư gây ngập lụt trên diện rộng và gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
Xâm nhập mặn: Độ mặn nước sông vùng ven biển Bình Định là do độ mặn
nước biển xâm nhập qua cửa sông khi triều lên.
* Hiện trạng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
** Tài nguyên nước mặt
Các sông trong tỉnh đều bắt nguồn từ những vùng núi cao của sườn phía đông
dãy Trường Sơn. Ở thượng lưu có nhiều dãy núi bám sát bờ sông nên độ dốc rất
lớn, lũ lên xuống rất nhanh, thời gian truyền lũ ngắn. Ở đoạn đồng bằng lòng sông
19
rộng và nông có nhiều luồng lạch, mùa kiệt nguồn nước rất nghèo nàn nhưng khi
mùa lũ nước tràn ngập vùng hạ lưu gây ngập úng dài ngày.
** Tài nguyên nước ngầm
Bình Định có lưu lượng nước ngầm trung bình, độ sâu trung bình của các
mạch nước ngầm ở vùng đồng bằng từ 5 – 7m, vùng trung du miền núi từ 10-12m,
Chất lượng nước ngầm khác nhau theo từng vùng.
20
Bảng 3.1. Hiện trạng các công trình cấp nước đô thị tỉnh Bình Định4
TT Vị trí các trạm Công suất Nguồn nước
Thành phố Quy Nhơn 1
25.000 - NMN Phú Tài
29.300 - Trạm bơm giếng Hà Thanh
TT Tuy Phước- Huyện Tuy Phước 2
1.250 Nước ngầm bãi giếng Tân An Nước ngầm Bắc và Nam sông Hà Thanh Nước ngầm Thị xã An Nhơn 3
- Phường Bình Định - Phường Đập Đá
1.550 1.650 Nước ngầm Nước ngầm Thị xã An Nhơn + Huyện Phù Cát 4
- Phường Nhơn Thành+ TT Ngô Mây
1.250 Nước ngầm Huyện Phù Mỹ 5
- TT Bình Dương - TT Phù Mỹ
TT Tăng Bạt Hổ- Huyện Hoài Ân 6
500 1.200 600 Nước ngầm Nước ngầm Nước ngầm Huyện Hoài Nhơn 7
3.500 - TT Bồng Sơn
2.000 - Tam Quan Bắc
TT Vĩnh Thạnh- Huyện Vĩnh Thạnh 8 2.500
TT - Huyện Tây Sơn 9 2.000
TT Vân Canh- Huyện Vân Canh 10 1.500
TT An Lão- Huyện An Lão 1.200
Nước ngầm Nước mặt+ nước ngầm Nước mặt hồ Định Bình Nước ngầm Nước mặt suối Phướng Nước mặt 11 Tổng cộng 81.300
Tỉnh Bình Định được đầu tư cấp nước sạch tương đối tốt, các đô thị đều có
4 Báo cáo Thuyết minh vùng tỉnh Bình Định tháng 7.2016, trang 56
21
công trình cấp nước sạch tập trung. Vùng dân cư nông thôn khó khăn về nguồn nước
như huyện Tuy Phước, Phù Cát đều đã được cấp nước sạch. Theo đánh giá đến hết
năm 2015 đã có đến 93% dân số toàn Tỉnh được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó
có khoảng 53% dân số được dùng nước sạch đạt quy chuẩn của Bộ Y Tế, còn lại
khoảng 40% dân số sử dụng nguồn nước giếng khoan, giếng đào, lu đựng nước hợp
vệ sinh5.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Quy Nhơn:
Tình hình đất đai:
Diện tích tự nhiên là 28.636,5 ha. Trong đó: diện tích đất sản xuất nông nghiệp
là 3.686,6 ha (chiếm 12,9%); diện tích đất lâm nghiệp 12.098,7 ha (chiếm 42,2%);
diện tích đất chuyên dùng 5.755,5 ha (chiếm 20,1%) và đất ở 1.043,1 ha (chiếm
3,6%). (Nguồn: Số liệu theo Niên giám 2015 của Chi cục Thống kê Thành phố Quy
Nhơn).
Tình hình dân số và lao động:
Với 21 đơn vị hành chính của thành phố gồm 16 phường và 5 xã, trong đó 1
xã đảo và 1 xã miền núi. Dân số trung bình năm 2015 là 286.726 người, trong đó
nam 127.298 người (chiếm 44,39%), nữ 131.761 người (chiếm 55,61%) (Nguồn:
Số liệu theo Niên giám 2015 của Chi cục Thống kê TP Quy Nhơn).
Mật độ dân số là 1.001,3 người/km2
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
a. Giáo dục – đào tạo:
Năm học 2015 - 2016 có 57 trường, trong đó 27 trường tiểu học, 20 trường trung
học cơ sở, 9 trường trung học phổ thông và 01 trường phổ thông cơ sở. Trung bình học
sinh/giáo viên là 23 học sinh/1 giáo viên, trong đó: tiểu học 27,6 học sinh/ 1 giáo viên,
trường trung học cơ sở 21,1 học sinh/ 1 giáo viên, trung học phổ thông 18,0 học sinh/ 1
giáo viên. Bình quân có 37,3 học sinh/ lớp học, trong đó: trong đó: tiểu học 35 học sinh/
lớp học, trường trung học cơ sở 40,0 học sinh/ lớp học, trung học phổ thông 39,8 học
sinh/ lớp. (Nguồn: Số liệu theo niên giám 2015 của Chi cục Thống kê TP Quy
5 Báo cáo Thuyết minh vùng tỉnh Bình Định tháng 7.2016, trang 58
22
Nhơn).
b. Y tế:
Có 32 cơ sở y tế khám chữa bệnh, trong đó: 10 bệnh viện, 1 phòng khám đa khoa
khu vực, 21 trạm y tế xã, phường. Toàn thành phố có 624 bác sỹ, 375 y sỹ, 1.215 y sỹ,
136 hộ sinh; 170 dược sỹ, 504 dược sỹ trung cấp, 160 dược tá. (Nguồn: Số liệu theo
niên giám 2015 của Chi cục Thống kê TP Quy Nhơn).
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Thông tin thứ cấp:
Thu thập thông tin thứ cấp qua các báo cáo kinh tế xã hội thành phố Quy
Nhơn trong 5 năm (từ năm 2011 đến 2015); Kết quả điều tra do ngành Thống kê
thực hiện như: Điều tra Lao động việc làm, điều tra Khảo sát mức sống hộ gia đình,
… Báo cáo chuyên ngành về tình hình nguồn nước và cung cấp nước của thành phố
Quy Nhơn; và các thông tin có liên quan trên internet.
Thông tin sơ cấp:
Thực hiện phỏng vấn trực tiếp, số hộ được chọn mẫu 160 hộ (trong đó 120 hộ
điều tra chính thức, 40 hộ dự phòng) hộ, bằng phiếu điều tra đã được xây dựng
trước, ngoài ra còn tiến hành thu thu thập thông tin thông qua quan sát, thảo luận
nhóm để có được thông tin một cách cụ thể nhất đầy đủ nhất về mức sẵn lòng chi trả
của các hộ dân trên địa bàn thành phố đối với nước sạch. Phỏng vấn sâu với đối
tượng là lãnh đạo Công ty cấp thoát nước Bình Định.
Chọn mẫu điều tra: Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu tiến hành chọn mẫu và điều tra tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định. Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có hệ thống và được tiến
hành theo 2 bước. Bước 1, chọn địa bàn điều tra: Chọn 8/21 phường đủ đại diện cho
các khu vực có sử dụng nước máy trong thành phố Quy Nhơn. Bước 2, chọn hộ
mẫu: Căn cứ vào bảng kê danh sách của từng địa bàn (sử dụng dàn mẫu chủ trong
tổng điều tra Dân số và nhà ở 1/4/2009), rà soát biến động về hộ trên địa bàn, sau đó
tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên có hệ thống 20 hộ; trong đó 15 hộ điều tra chính
23
thức, 05 hộ dự phòng. Mỗi địa bàn sẽ điều tra 15 hộ.
Bảng 3.2. Thông tin các đơn vị Phường/Xã khảo sát
STT Tên Phường/xã Số lượng (Hộ) Quy mô dân số Đặc điểm cơ bản của các hộ được điều tra
1 Đống Đa 15 Lớn nhất
2 Quang Trung 15 Trung bình
3 Ngô Mây 15 Trung bình
4 Nguyễn Văn Cừ 15 Trung bình
5 Nhơn Bình 15 Nhỏ nhất
6 Trần Quang Diệu 15 Nhỏ Các hộ được điều tra ở các phường sẽ chọn ngẫu nhiên, có điều kiện kinh tế khác nhau, các ngành nghề khác nhau, …
7 Lê Hồng Phong 15 Trung bình
8 Lê Lợi 15 Trung bình
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu:
a. Phương pháp thống kê mô tả:
Tiến hành thu thập số liệu tổng kết và mô tả số liệu điều tra được. Tổng kết số
liệu có thể dùng các phương pháp lập bảng, đồ thị hoặc bằng số. Mô tả số liệu bằng
các tham số thống kê, tần số, phân phối xác suất. Mô tả lại thông tin của các chủ hộ,
tình hình sử dụng nước máy (năm bắt đầu, lý do sử dụng, số tiền chi trả, đánh giá về
nguồn nước máy)…
Phương pháp phân tổ thống kê được dùng để phân chia các đơn vị theo các
tiêu chí giới tính, số năm đi học, trình độ học vấn, lĩnh vực chuyên môn, nghề
nghiệp chính của chủ hộ để tiến hành phân tích thống kê các đặc tính của đối tượng
được khảo sát trước khi đi vào phân tích và đánh giá mức sẵn lòng chi trả của các
hộ dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định và phân tích sự ảnh hưởng của các tiêu
chí tới mức sẵn lòng chi trả.
Từ phương pháp chọn mẫu điều tra ngẫu nhiên có hệ thống, tác giả kiểm tra,
làm sạch thông tin, mã hoá các thông tin cần thiết trong bảng trả lời, nhập liệu và
phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 2.0, bảng khảo sát được tiến hành thu thập
dữ liệu tại 8 phường, như sau:
24
Bảng 3.3. Thống kê các Phường khảo sát
Số nhân khẩu TT Tên phường Số hộ mẫu được chọn Số hộ mẫu được khảo sát
20 1 Đống Đa 15 66
20 2 Quang Trung 15 51
20 3 Ngô Mây 15 61
20 4 Nguyễn Văn Cừ 15 52
20 5 Nhơn Bình 15 54
20 6 Trần Quang Diệu 15 54
20 7 Lê Hồng Phong 15 60
20 8 Lê Lợi 15 68
Tổng cộng 160 120 466
Nguồn : Tác giả tổng hợp
Việc khảo sát được tiến hành bằng bảng câu hỏi đánh giá cho các tiêu chí cần
khảo sát. Số hộ được chọn mẫu 160 hộ (trong đó 120 hộ điều tra chính thức, 40 hộ
dự phòng). Kết quả có 116 hộ đồng ý cộng tác ngay, 04 hộ từ chối với nguyên nhân
đi làm ca, rất khó khăn để sắp xếp cuộc gặp. Tác giả đã thay thế bằng 04 hộ dự
phòng, kết quả đạt 100,0%. Do đó, mẫu điều tra là phù hợp và đủ đại diện các khu
vực sử dụng nước máy trong thành phố Quy Nhơn, nên đảm bảo cho việc thực hiện
nghiên cứu.
Thống kê sơ lược các thông tin cá nhân của các đối tượng khảo sát (chủ hộ), ta
được kết quả như sau:
Bảng 3.4. Thông tin cá nhân của các chủ hộ
Giới tính Số năm đi học Trình độ học vấn Nghề nghiệp chính
N Giá trị Lỗi 120 0 120 0 120 0 120 0 Lĩnh vực chuyên môn 120 0
Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS
Như vậy, kết quả thống kê các thông tin cá nhân của chủ hộ đã phản ánh đúng
số lượng đối tượng khảo sát mà tác giả tiến hành, đó là 120 mẫu.
25
Tiếp tục tác giả tiến hành thống kê chung các thông tin của chủ hộ thu được
kết quả như sau:
Bảng 3.5: Thông kê các đối tượng khảo sát
Biến Tần số Tỷ lệ %
Nam 76 63,3 Giới tính Nữ 44 36,7
13 8 6,7
14 15 12,5
15 Số năm đi học 39 32,5
16 36 30,0
19 22 18,3
Sơ cấp 8 6,7
Trung cấp 15 12,5
Cao đẳng Trình độ học vấn 39 32,5
Đại học 36 30,0
Trên đại học 22 18,3
Cơ khí 5 4,2
Kinh tế 48 40
Nông nghiệp Lĩnh vực chuyên môn 29 24,2
Môi trường 24 20
Khác 14 11,7
Nông nghiệp (trồng trọt, 19 15,8 chăn nuôi)
Công nhân, viên chức 33 27,5
Kinh doanh, buôn bán sản 37 30,8 phẩm nông nghiệp Nghề nghiệp chính
19 15,8 Kinh doanh, buôn bán sản phẩm phi nông nghiệp
Về hưu 6 5,0
Khác 6 5,0
Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS
26
Kết quả từ trên cho thấy nghiên cứu có số quan sát là 120. Trong đó, khi xem
xét theo từng biến thì kết quả như sau:
- Giới tính: Trong 120 quan sát có 44 nữ (chiếm 36,7%) và 76 nam (chiếm
63,3%). Kết quả này cho thấy với 120 quan sát ngẫu nhiên trên địa bàn tỉnh Bình
Định thì số lượng nam chiếm nhiều hơn nữ.
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ Giới tính (%)
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
- Số năm đi học: Số năm đi học là 13 năm có 8 quan sát chiếm tỷ lệ 6,7%, số
năm đi học 14 năm có 15 quan sát chiếm tỷ lệ 12,5%, số năm đi học là 15 năm có
39 quan sát chiếm tỷ lệ 32,5%, số năm đi học là 16 năm có 36 quan sát chiếm tỷ lệ
30% và 19 năm có 22 quan sát chiếm tỷ lệ 18,3%.
Biểu đồ 3.2. Số năm đi học của chủ hộ (%)
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
27
- Trình độ học vấn: Với trình độ sơ cấp có 8 quan sát chiếm tỷ lệ 6,7%, trình
độ trung cấp có 15 quan sát chiếm tỷ lệ 12,5%, trình độ cao đẳng có 39 quan sát
chiếm tỷ lệ 32,5%, trình độ đại học có 36 quan sát chiếm tỷ lệ 30% và trình độ trên
đại học có 22 quan sát chiếm tỷ lệ 18,3%.
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ Trình độ học vấn của chủ hộ (%)
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
- Lĩnh vực chuyên môn của chủ hộ: Với lĩnh vực chuyên môn là cơ khí có 5
quan sát chiếm tỷ lệ 4,2%, chuyên môn kinh tế có 48 quan sát chiếm tỷ lệ 40%,
chuyên môn nông nghiệp có 29 quan sát có 24,2%, chuyên môn môi trường có 24
quan sát chiếm 20% và lĩnh vực chuyên môn khác chiếm tỷ lệ 11,7% với 14 quan
sát.
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ Lĩnh vực chuyên môn chủ hộ (%)
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
28
- Nghề nghiệp chính của chủ hộ: Các chủ hộ có nghề nghiệp chính là nông
nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) có 19 quan sát chiếm tỷ lệ 15,8%, công nhân viên
chức có 33 quan sát chiếm tỷ lệ 27,5%, kinh doanh buôn bán sản phẩm nông nghiệp
có 37 quan sát chiếm tỷ lệ 30,8%, kinh doanh sản phẩm phi nông nghiệp có 19 quan
sát chiếm tỷ lệ 15,8%, về hưu có 6 quan sát chiếm tỷ lệ 5% và nghề nghiệp khác có
6 quan sát chiếm tỷ lệ 5%.
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ Nghề nghiệp chính của chủ hộ (%)
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
b. Phương pháp so sánh:
Từ số liệu điều tra được tổng hợp, phân tích và tiến hành so sánh đối chứng
giữa về các tiêu chí như lý do sử dụng nước máy, năm bắt đầu sử dụng, mức độ
đánh giá nguồn nước máy về chất lượng nước cũng như thái độ phục vụ của nhân
viên công ty cấp thoát nước Bình Định để tìm ra mức sẵn lòng chi trả thực tế cũng
như phân tích các yếu tố có ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả của người dân cho
dịch vụ nước sạch trên địa bàn Thành phố Quy Nhơn.
c. Phương pháp phân tích hồi quy nhằm xác định mức sẵn lòng trả và các
nhân tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả:
Được dùng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả cho
29
dịch vụ nước sạch của người dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Sử dụng hàm hồi quy đa biến như sau:
WTP = a0 + a1*Inc +a2*Edu +a3*Deg + a4*Gen + Ui
Trong đó:
WTP : Mức sẵn lòng chi trả (nghìn đồng/ m3 nước sạch)
i : Số người được điều tra i = 1- 120
f : Hàm phụ thuộc
Inc : Thu nhập bình quân (triệu đồng/người/tháng)
Deg : Số nhân khẩu của hộ (Khẩu/hộ)
Edu : Trình độ học vấn của người được phỏng vấn (Năm)
Gen : Giới tính (Biến giả, 1 = Nam, 0 = Nữ)
: Sai số ngẫu nhiên Ui
** So sánh hệ số hồi quy chuẩn hóa và chưa chuẩn hóa:
- Trong phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa thì các biến giữ nguyên đơn vị gốc của mình. Phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa mang ý nghĩa toán học hơn là ý nghĩa kinh tế khi chỉ phản ánh sự thay đổi của biến phụ thuộc khi từng biến độc lập thay đổi trong điều kiện các biến độc lập còn lại phải cố định.
- Trong phương trình hồi quy chuẩn hóa thì các biến đã được quy về cùng một đơn vị. Phương trình hồi quy chuẩn hóa mang ý nghĩa kinh tế nhiều hơn là toán học. Căn cứ vào phương trình hồi quy, nhà kinh tế xác định được rằng yếu tố nào quan trọng nhất (hệ số hồi quy chuẩn hóa càng lớn càng quan trọng), yếu tố nào ít quan trọng hơn đề dành thời gian + tiền bạc đầu tư một cách hợp lý (hệ số hồi quy lớn nhất thì quan tâm, đầu tư nhiều hơn bởi vì nó tác động mạnh nhất tới Y).
3.2.3. Phương pháp tạo dựng thị trường (CVM) (Contingent Valuation
Method):
a. Cơ sở lý thuyết của phương pháp tạo dựng thị trường (CVM):
CVM là một phương pháp cho phép ước lượng giá trị của một hàng hóa dịch
vụ (nước sạch trên địa bàn dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định) thông qua tìm
hiểu khả năng bằng lòng chi trả của khách hàng (Williningness to Pay – WTP) đối
với nước sạch của các hộ dân trên địa bàn Thành phố. Phương pháp CVM sử dụng
kỹ thuật điều tra phỏng vấn trực tiếp người dân trong địa bàn thành phố đối với
30
nước sạch. Đây là một hình thức nghiên cứu thị trường khi mà câu hỏi về mức hài
lòng và bằng lòng trả đối với nước sạch. Một thị trường giả định được xây dựng và
người dân sử dụng nước sạch hoặc mong muốn sử dụng nước sạch được hỏi về mức
sẵn lòng trả (Williningness to Pay – WTP). Phương pháp này được tiến hành bằng
cách hỏi các cá nhân có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hàng hóa dịch vụ.
Những cá nhân được hỏi về mức sẵn lòng chi trả (WTP) của họ cho một sự thay đổi
trong cung cấp hàng hóa dịch vụ nào đó và các mức đầu thường được thu thập
thông qua phiếu điều tra. Về thực chất, CVM tạo ra một thị trường giả định, trong
đó cá nhân trong mẫu điều tra được coi như các thành phần tham gia vào thị trường.
Có thể tham gia hoặc không tham gia sử dụng nước sạch. Câu hỏi phỏng vấn đặc
biệt được quan tâm ở đây là: anh (chị), ông (bà) bằng lòng chi trả bao nhiêu tiền để
có thể được sử dụng nước sạch. Một thị trường giả định được quan tâm ở đây là sự
cải thiện chất lượng nước từ nước tự nhiên đang bị ô nhiễm không đảm bảo chất
lượng người dân sẽ bằng lòng trả bao nhiêu để có thể được sử dụng nước sạch.
b. Trình tự thực hiện phương pháp CVM:
Mẫu điều tra từ tổng thể được phỏng vấn về mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ
nước sạch của người dân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, cung cấp cho
nhà phân tích ước tính số lượng sẵn lòng trả (WTP) của những người được điều tra
đối với nước sạch và cuối cùng lượng bằng lòng trả này được ước tính cho toàn bộ
tổng thể mẫu. Phương pháp CVM được thực hiện qua 6 bước như sau (Nguyễn Văn
Song, 2012).
Bước 1. Lựa chọn kỹ thuật phỏng vấn
Trước khi quá trình điều tra được tiến hành, cần lựa chọ phương pháp điều tra,
kỹ thuật phỏng vấn bằng cách nào thu được nhiều thông tin nhất, thông tin có chất
lượng, và chân thực nhất.
Thông thường điều tra CVM thường được sử dụng phương pháp điều tra trực
tiếp thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn được thiết kế kỹ càng. Đây là phương pháp,
kỹ thuật tương đối tốn kém nhưng lại chính xác hơn so với các phương pháp
khác. Đề tài của tôi lựa chọn phương pháp phỏng vấn thông qua bảng hỏi điều
31
tra 120 hộ sử dụng nước sạch.
Bước 2. Thiết kế câu hỏi điều tra
Phần 1. Giới thiệu
Giới thiệu một vài thông tin về bản thân, mục đích cuộc phỏng vấn tới các đối
tượng được phỏng vấn để giúp họ hiểu rõ được các vấn đề về mức sẵn lòng chi trả
tới dịch vụ nước sạch. Và chia sẻ về mức sẵn lòng chi trả của mình với người phỏng
vấn
Phần 2. Các thông tin đối tượng khảo sát
Các thông tin liên quan đến người được khảo sát: tuổi, thu nhập, trình độ học
vấn, nghề nghiệp, giới tính.
Phần 3. Thông tin liên quan đánh giá mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy
Tác giả sẽ đưa ra các tiêu chí đánh giá nguồn nước máy hiện tại và mức độ sẵn
lòng chi trả dịch vụ nguồn nước máy của các hộ gia đình.
Bước 3. Chọn tiến trình, cách thể hiện câu hỏi
Một số kỹ thuật để tìm hiểu mức WTP từ người được phỏng vấn thông qua
phiếu điều tra gồm: câu hỏi mở; trò đấu thầu; thẻ thanh toán và câu hỏi có hay
không.
Một số hạn chế khi tìm hiểu WTP như: tỷ lệ không trả lời lớn, có thể thiên
lệch chiến lược, thiên lệch do điểm xuất phát, thiên lệch do cơ chế thanh toán,... Do
đó, trong phỏng vấn tôi kết hợp sử dụng câu hỏi mở để tìm hiểu giá trị của mức
WTP cao nhất của người được hỏi.
Sử dụng câu hỏi mở: Khi điều tra sẽ được hỏi một cách đơn giản rằng họ
sẵn lòng sử dụng nước sạch hay không.
Sử dụng trò đấu thầu: Đưa ra câu hỏi như: Ông (bà) sẵn lòng chi trả một
khoản tiền là bao nhiêu khi sử dụng nước sạch?
Nếu câu trả lời là "có" lặp lại câu hỏi trên với mức cao hơn cho tới khi câu trả
lời là "không". Giá trị nhận được câu trả lời là "không" được hiểu là mức WTP lớn
nhất.
Nếu câu trả lời là "không" lặp lại câu hởi trên với mức thấp hơn cho tới khi
32
nhận được câu trả lời là "có". Giá trị nhận được câu trả lời là "có" được hiểu là mức
WTP nhỏ nhất.
Bước 4. Phân tích số liệu
Phân tích số liệu của phương pháp CVM bao gồm 3 mức độ phân tích số liệu
điều tra được đó là:
Xác định rõ phân phối tần suất và sự liên quan của phạm vi, mức độ của mức
bằng lòng chi trả khác nhau tới số lượng người trả lời trúng.
Lồng ghép sự phân tích của mức bằng lòng trả với các đặc điểm các yếu tố
liên quan đến người được phỏng vấn.
Sử dụng đa dạng các kỹ thuật thống kê nhằm phân tích cụ thể về vấn đề cần
phân tích, đó là mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy.
Bước 5. Kiểm tra độ chính xác
Kiểm tra nội bộ dựa trên kết quả nghiên cứu.
Phân tích nhiều chiều, gắn mức WTP với các đặc điểm kinh tế xã hội khác của
người được phỏng vấn dựa trên lý thuyết về cầu: thu nhập, giáo dục, tình trạng gia
đình. Xác định kỳ vọng của mối quan hệ giữa mức WTP với thu nhập, tuổi tác và
các biến khác có ý nghĩa quan trọng với người được phỏng vấn.
Bước 6. Dựa vào kết quả phân tích đưa ra các đề nghị và giải pháp
Căn cứ vào kết quả phân tích và tính toán xác định mức sẵn lòng chi trả của
người dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định từ đó đưa ra các kiến nghị giải
pháp trong công tác quản lý vận hành nhằm thu hút người dân trong địa bàn xã sử
dụng nước sạch.
c. Những ưu điểm và nhược điểm của phương pháp tạo dựng thị trường:
* Ưu điểm
- Phương pháp tạo dựng thị trường CVM có ưu điểm vượt trội so với một số
phương pháp định giá khác là có thể áp dụng để định giá được giá trị của nước sạch.
Vì nó được tiến hành bằng cách tạo ra một thị trường giả định. Từ đó nhà phân tích
có thể xác định giá trị của hàng hóa, dịch vụ qua việc xem xét thái độ và hành vi của
các cá nhân trong thị trường giả định này.
33
- Không cần phải có khối lượng dữ liệu lớn như các phương pháp khác. Số
liệu có thể thu thập dưới nhiều góc độ khác nhau tùy thuộc vào thời gian và các kỹ
thuật để thu được mức sẵn lòng chi trả của các hộ dân đối với nước sạch.
Đây là phương pháp có ưu điểm nổi trội so với các phương pháp đo lường trực
tiếp khác. CVM đánh giá được cả những giá trị tồn tại (existence value) và giá trị
lựa chọn (option value) mà không đòi hỏi chia vùng hay phân nhóm phức tạp. Các
câu trả lời đối với phương pháp CVM trực tiếp đo lường các giá trị bằng tiền. Vì
vậy, các giá trị này khá chính xác về mặt lý thuyết.
* Nhược điểm
- Thông thường WTP của người hỏi thường bị hạ thấp do những người được
hỏi cho rằng họ tham gia sử dụng nước sạch thì mức phí sử dụng phải đóng càng
thấp càng tốt.
- Các câu hỏi điều tra thường là các tình huống giả định. Trong tình trạng vội
vàng hoặc hiểu vấn đề sai lệch thì kết quả trả lời không sát với hành vi tương ứng của
họ. Do đó, khả năng áp dụng còn phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức, hành vi, thái độ,
quan điểm, cách ứng xử và mức thu nhập của người được phỏng vấn.
- Những người phỏng vấn có thể diễn đạt tình huống khác nhau, cách tiếp cận
đối với người trả lời khác nhau đều có thể gây ra sai số đáng kể. Những khác biệt
này có ảnh hưởng không nhỏ tới giá trị trung bình được tổng hợp sau này.
3.3 Tóm tắt Chương
Trong chương 3, tác giả đã trình bày tổng quan về địa bàn nghiên cứu, các
phương pháp nghiên cứu và hệ thống các thông tin cần thiết của các đối tượng được
khảo sát như: giới tính, số năm đi học, trình độ học vấn, lĩnh vực chuyên môn và nghề
nghiệp chính của chủ hộ. Qua đó, cho thấy được các điều kiện về tự nhiên và tài
nguyên của tỉnh Bình Định có đủ khả năng trong việc cung cấp nguồn nước sạch cho
người dân. Cũng như cho thấy các thông tin về các đối ượng được khảo sát, số lượng
mẫu, phương pháp phân tích dữ liệu và bước cần thiết khi thực hiện phân tích dữ liệu
của đề tài, cụ thể là dùng phương pháp CVM tính toán giá sẵn lòng trả và phương pháp
hồi quy xác định các nhân tố ảnh hưởng đến giá sẵn lòng trả.
34
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4 trình bày các kết quả phân tích từ dữ liệu thu thập của nghiên cứu
bao gồm: Thực trạng về khả năng cung cấp và sử dụng nước máy trên địa bàn TP.
Quy Nhơn, đánh giá mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy, xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy.
4.1. Phân tích khả năng cung cấp và sử dụng nước sạch trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn
Việc tiến hành khảo sát 120 chủ hộ về vấn đề mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ
nước sạch của người dân đều được tiến hành lấy ý kiến từ tất cả các chủ hộ có gia
đình sử dụng nước máy tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định.
Valid
Cumulative
Frequency Percent
Percent
Percent
Valid Nước máy
120
100.0
100.0
100.0
Bảng 4.1: Nguồn nước hộ đang sử dụng cho sinh hoạt
Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS
Bảng 4.2 cho biết, các hộ gia đình đều sử dụng nguồn nước máy cho mục đích
sinh hoạt của gia đình mình, điều này phản ánh chính xác với mục đích khi tiến
hành khảo sát điều tra của tác giả. Tác giả cũng chỉ tập trung vào các cá thể hộ gia
đình, để khảo sát ý kiến sử dụng nguồn nước máy của các hộ gia đình cho việc sinh
hoạt hàng ngày của mình.
Valid
Cumulative
Frequency Percent
Percent
Percent
Valid Sinh hoạt 120
100.0
100.0
100.0
Bảng 4.2: Mục đích sử dụng nước máy của hộ
Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS
35
Hiện nay, hầu hết các đối tượng khảo sát được điều tra cho biết, hộ gia đình
của mình đã sử dụng nước máy trước năm 2015, cụ thể: Có đến 113 hộ gia đình sử
dụng nước máy trước năm 2015 (chiếm tỷ lệ 94,17%) và chỉ có 7 hộ gia đình trong
tổng số 120 hộ gia đình được khảo sát bắt đầu sử dụng nước máy vào năm 2015
(chiếm tỷ lệ 5,83%). Điều này cho thấy, nhu cầu sử dụng nước máy của người dân
tại thành phố Quy Nhơn đã bắt đầu từ trước nay nhiều năm. Do đó, việc tiến hành
khảo sát lấy ý kiến của các hộ gia đình sử dụng nguồn nước máy vào thời điểm hiện
nay là cần thiết, nhằm phục vụ nguồn nước máy đến với người dân tốt hơn.
Biểu đồ 4.1: Năm bắt đầu sử dụng nước máy các hộ gia đình
Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS
Thêm vào đó, việc sử dụng nước máy của các hộ gia đình đều nhằm mục đích
để có nguồn nước hợp vệ sinh hơn.
Biểu đồ 4.2: Lý do sử dụng nước máy của các hộ gia đình
Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS
36
Biểu đồ 4.2 cho thấy, nhằm hướng đến việc đảm bảo vệ sinh hơn trong nguồn
nước là mục đích chính yếu các hộ gia đình để họ sử dụng nguồn nước máy, có đến
98 hộ gia đình (chiếm tỷ lệ 81,66%) trong tổng số 120 hộ khảo sát đồng tình với
quan điểm này. Bên cạnh đó, việc đảm bảo có nguồn nước, không phụ thuộc nước
mưa cũng là một trong những vấn đề cần được xem xét đến khi đề cập đến việc sử
dụng nguồn nước máy, điều này được thể hiện qua tỷ lệ khảo sát các hộ gia đình có
20 hộ (chiếm tỷ lệ 16,67%) trình bày quan điểm này. Trong khi đó, chỉ có 2 hộ gia
đình sử dụng nước máy nhằm mục đích bảo quản thiết bị sử dụng nước của gia đình
mình (chiếm tỷ lệ rất nhỏ 1,67%). Điều này là hoàn toàn phù hợp trong bối cảnh ô
nhiễm môi trường ngày càng tăng cao như hiện nay, và việc đảm bảo vệ sinh qua
nguồn nước là điều cần thiết.
Cùng với đó, việc khảo sát ý kiến các hộ gia đình về việc đánh giá nguồn nước
máy của Công ty cấp thoát nước Bình Định là điều cần thiết, nhằm phản ánh tính
chính xác về chất lượng dịch vụ của nguồn nước máy mà các hộ gia đình đang sử
dụng. Để thực hiện điều này, tác giả sử dụng thang đo 5 bậc (Bậc 1: Rất không
đồng ý – Bậc 5: Rất đồng ý) để thu thập ý kiến các hộ gia đình về tình hình nguồn
nước mà họ đang sử dụng.
37
Biểu đồ 4.3: Đánh giá của hộ gia đình về nguồn nước máy
Ghi chú: Mức điểm cao nhất là 5 điểm = Rất đồng ý
Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS
Biểu đồ 4.3 cho biết, việc đánh giá về nguồn nước máy do Công ty cấp thoát
nước Bình Định cung cấp sẽ phác họa được các điểm mà hiện nay các hộ gia đình
cảm thấy chưa hài lòng và hài lòng đối với dịch vụ cung cấp nguồn nước máy của
Công ty, cụ thể với các tiêu chí được đưa ra để thu thập sự phản hồi của các hộ gia
đình, ta có thể thấy được rằng:
Hiện nay, nguồn nước do Công ty cấp thoát nước Bình Định cung cấp có
thể được sử dụng cho việc đun, nấu và tắm giặt đều khá hài lòng người dân, hay nói
cách khác, nguồn nước đảm bảo hợp vệ sinh an toàn cho việc sinh hoạt hàng ngày
của các hộ gia đình. Điều đó được thể hiện qua điểm đánh giá trung bình của các hộ
gia đình cho tiêu chí nguồn nước có thể sử dụng đun, nấu là 4,275/5 điểm và sử
dụng tắm giặt là 4,2417/5 điểm => Cho thấy các hộ gia đình đạt ở mức đồng ý cao.
Và nguồn nước máy do Công ty cấp thoát nước Bình Định cung cấp đảm
bảo không có mùi, màu lạ (điểm đánh giá của các hộ gia đình là 4,2/5 điểm = đồng
ý cao), không để xảy ra tình trạng thiếu hoặc mất nước sinh hoạt trên địa bàn thành
38
phố Quy Nhơn (điểm đánh giá của các hộ gia đình là 4,2/5 điểm = đồng ý cao) =>
Đây là một tín hiệu vui đối với Công ty cấp thoát nước Bình Định.
Thêm vào đó, điểm đánh giá của tiêu chí nước vẫn chưa được xử lý qua hệ
thống chỉ đạt 1,9167/5 điểm (tức ở mức không đồng ý với nội dung của tiêu chí
này), hay nói cách khác, các hộ gia đình cho rằng, nguồn nước mà họ đang sử dụng
do Công ty cấp thoát nước Bình Định đã được qua xử lý hệ thống cũng như không
tồn dư khoáng và kim loại (vì điểm đánh giá cho tiêu chí có tồn dư khoáng, kim loại
là 1,3167/5 điểm = không đồng ý với nội dung của tiêu chí).
Đánh giá về việc phục vụ của Công ty thì các hộ gia đình đánh giá cao về
thái độ phục vụ của nhân viên Công ty, thể hiện được tinh thần và trách nhiệm khi
làm việc. Tuy nhiên, hiện nay, các hộ gia đình cho rằng, việc khắc phục các vấn đề
sự cố khi xảy ra trong quá trình sử dụng nguồn nước (như: đường ống, nước chảy
yếu,...) vẫn còn xử lý chậm chạp, chưa kịp thời (với mức điểm đánh giá chỉ
2,9833/5 điểm). Do đó, đây là một vấn đề mà Công ty cần lưu tâm để có giải pháp
kịp thời.
Như vậy, có thể thấy được rằng, chất lượng nguồn nước do Công ty cấp thoát
nước Bình Định cung cấp là đảm bảo chất lượng và các hộ gia đình cảm thấy hài
lòng với chất lượng của nguồn nước mà họ đang sử dụng. Đó là lý do vì sao, hiện
nay, các hộ gia đình sẵn sàng chi tiêu cho vấn đề sử dụng nguồn nước máy để đáp
ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của mình.
Biểu đồ 4.4: Thống kê chi trả tiền nước máy bình quân các hộ gia đình
39
Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS
Biểu đồ 4.4 cho thấy, bình quân mỗi tháng, các hộ gia đình chi tiêu cho tiền
nước máy dưới 40.000 đồng, có 36 hộ gia đình trong tổng số 120 hộ khảo sát
(chiếm tỷ lệ 30%), có 25 hộ gia đình chi tiêu tiền nước máy trong khoảng từ 40.000
đồng đến 60.000 đồng (chiếm tỷ lệ 20,8%), có 40 hộ gia đình chi tiêu tiền nước máy
trong khoảng từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng (chiếm tỷ lệ 33,3%) và có 15,8% hộ
gia đình chi tiêu tiền nước trên 80.000 đồng (có 19 hộ gia đình trong tổng số 120 hộ
được khảo sát).
Tác giả xét thấy, các hộ gia đình có số nhân khẩu càng cao thì việc chi tiêu
cho tiền nước máy càng tăng, cụ thể kết quả như sau:
Bảng 4.3: Thống kê số nhân khẩu và tiền chi trả nước của hộ gia đình
Số tiền nước bình quân
Số tiền nước chi tiết
12 tháng qua mã hóa
1.00
1
1.65
2
1.65
3
1. Dưới 40 ngàn đồng
Số
2.35
4
2. Từ 40 đến 60 ngàn đồng
nhân
3.23
5
3. Từ 60 đến 80 ngàn đồng
khẩu
3.50
6
4. Trên 80 ngàn đồng
(người)/hộ
4.00
7
4.00
8
4.00
10
Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS
Bảng 4.3 cho thấy, với những hộ gia đình có số nhân khẩu càng cao thì việc
chi tiền nước cho mỗi tháng cũng cao hơn các hộ gia đình có ít nhân khẩu hơn, các
hộ gia đình có số nhân từ 7 người trở lên hầu hết chi tiêu tiền nước trên 80.000
đồng/tháng, trong khi đó, hộ gia đình chỉ có 1 người thì chỉ chi trả tiền nước dưới
40
40.000 đồng/tháng. Do đó, yếu tố số nhân khẩu phần nào tác động cùng chiều lên
việc chi trả tiền nước của các hộ gia đình.
Bên cạnh đó, yếu tố về thu nhập bình quân đầu người/tháng của các hộ gia
đình và nhận thức (hay trình độ học vấn) của chủ hộ là những yếu tố sẽ tác động rất
lớn đến mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước máy. Thống kê sơ bộ cho thấy, trong
tổng số 120 các chủ hộ được khảo sát, tác giả thống kê thu nhập bình quân trong 12
tháng qua của mỗi hộ vào khoảng 176,46 triệu đồng và trung bình thu nhập bình
quân đầu người mỗi tháng là 3,88 triệu đồng. Với mức thu nhập 3,88 triệu
đồng/người/tháng thì việc chi tiêu cho dịch vụ nước máy là hoàn toàn có thể, bởi
với mức giá nước máy hiện nay chỉ là 4.500 đồng/m3. Trong khi đó, số tiền chi trả
tiền nước máy của các hộ gia đình hiện nay dao động trong khoảng từ dưới 40 ngàn
đồng đến trên 80 ngàn đồng, tức chiếm từ khoảng 1,03% đến 2,06% trong thu nhập
bình quân đầu người/tháng thì việc chi trả cho dịch vụ nước máy là hoàn toàn có
khả năng.
4.2. Đánh giá mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy của các hộ gia đình
trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định:
Tiếp theo, tác giả tiến hành phân tích và đánh giá tỷ lệ mức sẵn lòng chi trả
dịch vụ nước máy của các đối tượng được khảo sát, kết quả thống kê cho thấy:
Trong tổng số 120 hộ gia đình thì có đến 118 hộ gia đình cho ý kiến sẵn lòng chi trả
cho dịch vụ nước máy, chiếm tỷ lệ 98,3%. Điều này là hoàn toàn phù hợp nếu căn
cứ vào tỷ lệ mức chi trả tiền nước máy so với thu nhập bình quân đầu người/tháng
và mức độ hài lòng của các hộ gia đình về chất lượng dịch vụ cũng như chất lượng
nguồn nước do Công ty cấp thoát nước Bình Định cung cấp mà tác giả đã phân tích
phần trên.
Valid
Cumulative
Tần số
Tỷ lệ
Percent
Percent
Valid Có
118
98.3
98.3
98.3
Không
2
1.7
1.7
100.0
Bảng 4.4: Tỷ lệ sẵn lòng chi trả tiền dịch vụ nước máy
Valid
Cumulative
Tần số
Tỷ lệ
Percent
Percent
Valid Có
118
98.3
98.3
98.3
Không
2
1.7
1.7
100.0
Total
120
100.0
100.0
41
Bảng 4.4 cho thấy, với mức giá là 4.500 đồng/m3 nước như hiện nay thì hầu
hết các hộ gia đình đều đồng ý chi trả khi sử dụng dịch vụ nước máy.
Cùng với đó, tác giả khảo sát ý kiến của các chủ hộ về việc để gia tăng thêm
chất lượng nước máy đảm bảo an toàn chất lượng hơn thì mức giá của tiền nước là
bao nhiêu xét trên 1 m3 nước là hợp lý và các hộ gia đình sẽ vẫn tiếp tục sẵn lòng
chi trả cho dịch vụ nước máy.
Biểu đồ 4.5: Mức giá nước sẵn sàng trả khi chất lượng nước tốt hơn
Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS
Biểu đồ 4.5 cho thấy, như vậy, để được sử dụng nguồn nước máy tốt hơn, các
hộ gia đình sẵn lòng chi trả tiền nước cao hơn. Nhiều hộ gia đình (69 hộ) cho rằng
họ sẽ chi trả thêm 500 đồng/m3 nước (tức 5.000 đồng/m3 nước) chiếm tỷ lệ 57,5%;
có 37 hộ gia đình sẵn lòng chi trả với mức giá là 5.500 đồng/m3 nước chiếm tỷ lệ
30,8% và có 14 hộ gia đình sẵn lòng chi trả mức giá từ 6.000 đồng/m3 nước trở lên
chiếm tỷ lệ 11,7% để được sử dụng nước máy có chất lượng tốt và đảm bảo hơn.
42
=> Điều này cho thấy, các hộ gia đình sẵn lòng chi trả mức phí cao hơn cho dịch
vụ nước máy, khi chất lượng nguồn nước máy tốt hơn.
Biểu đồ 4.6: Mức độ sử dụng nước máy khi giá tăng (chất lượng tốt hơn)
Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS
Biểu đồ 4.6 cho thấy, với mức giá tăng lên so với quy định như hiện nay, thì
việc các hộ gia đình cũng sẽ gia tăng mức độ sử dụng nguồn nước máy lên, có đến
94 hộ gia đình (chiếm tỷ lệ 78,3%) trong tổng số 120 hộ gia đình được khảo sát cho
ý kiến sẽ gia tăng mức độ sử dụng nước máy nhiều hơn khi chất lượng nguồn nước
máy tốt hơn.
Biểu đồ 4.7: Lượng nước máy thay đổi khi giá tăng (chất lượng tốt hơn)
Nguồn: Kết quả Phân tích SPSS
43
Biểu đồ 4.7 cho thấy, đồng nghĩa với việc gia tăng mức độ sử dụng nước máy
lên so với trước thì các hộ gia đình cũng gia tăng lượng lên nhiều hơn, điều này lý
giải ở biểu đồ 4.7 cụ thể như sau:
Trong tổng số 94 hộ gia đình gia tăng mức độ sử dụng lượng nước máy lên
thì có 46 hộ gia đình sẽ tăng lượng nước máy sử dụng dưới 5 m3 nước nữa, tức
ngoài lượng nước máy sử dụng như hiện nay thì họ sẵn lòng sử dụng nhiều hơn
không quá 5 m3 nước.
Và có đến 48 hộ gia đình sẵn lòng sử dụng gia tăng nhiều hơn 5 m3 nước
nữa so với lượng nước họ đang sử dụng.
=>Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ các hộ gia đình sẵn lòng sử dụng nước
máy khi chất lượng nước tốt hơn là khá cao.
Như vậy, qua quá trình phân tích, chúng ta có thể thấy được rằng, việc sẵn
lòng chi trả dịch vụ nước máy của các hộ gia đình chịu nhiều yếu tố tác động, xét
đến vấn đề phục vụ của Công ty cấp thoát nước Bình Định hiện nay thì khá tốt,
được các hộ gia đình đánh giá cao. Và thực tế cho thấy, các hộ gia đình có số nhân
khẩu càng cao thì nhu cầu sử dụng nước càng cao, vấn đề nhận thức của các hộ gia
đình về việc sử dụng nguồn nước máy là yếu tố quan trọng tác động đến việc sử
dụng nước máy và thu nhập hiện nay tính theo bình quân đầu người/tháng cũng đảm
bảo cho việc chi tiêu cho nguồn nước máy mỗi hộ gia đình. Chính vì vậy, trong
phần tiếp theo, tác giả sẽ tiến hành phân tích đánh giá mức độ tác động của các yếu
tố như số lượng nhân khẩu/hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, thu nhập bình quân đầu
người/tháng, giới tính của chủ hộ sẽ tác động như thế nào đến mức sẵn lòng chi trả
dịch vụ nước máy.
4.3. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn lòng trả dịch vụ nước
máy:
4.3.1. Đánh giá và kiểm định mức độ phù hợp của mô hình:
Bảng 4.5, cho thấy, với kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy mô hình có
R2 = 0,652 và R2 hiệu chỉnh = 0,643. Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là
44
65,2%, hay nói một cách khác 65,2% sự biến thiên của yếu tố thu nhập bình quân
(người/tháng), trình độ học vấn chủ hộ, số nhân khẩu của hộ.
Bảng 4.5: Độ phù hợp của mô hình
R2 hiệu F thay Sig F Durbin R R2 df1 df2 chỉnh đổi thay đổi Watson
Giá 0,807 0,652 0,643 69,183 3 116 0,000 1,776 trị
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Tiếp theo, tác giả kiểm định sự phù hợp của mô hình thông qua kiểm định F
thông qua phân tích phương sai.
Bảng 4.6: Phân tích phương sai
Tổng bình Trung bình Mức ý STT Chỉ tiêu Bậc tự do F phương bình phương nghĩa
67,659 1 Tương quan 3 22,553 69,183 0,000
37,816 2 Phần dư 116 0,326
105,475 3 Tổng 119
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Bảng 4.6, sử dụng kiểm định F trong phân tích phương sai với giá trị F =
69,183 để kiểm định giả thuyết về sự phù hợp của mô hình hồi quy nhằm xem xét
biến Mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy có quan hệ tuyến tính với các biến độc
lập và với mức ý nghĩa sig = 0,000 << 0,05, điều đó cho thấy sự phù hợp của mô
hình, tức là sự kết hợp của các biến có trong mô hình có thể giải thích được sự thay
đổi của biến phụ thuộc hay nói cách khác có ít nhất một biến độc lập ảnh hưởng đến
biến phụ thuộc.
Tóm lại, mô hình hồi quy đa biến thỏa mãn các điều kiện đánh giá và kiểm
định độ phù hợp cho việc rút ra các kết quả nghiên cứu.
45
4.3.2. Kết quả mô hình hồi quy:
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Correlations
Model
Beta
t
Sig.
Std. Error
B
Zero- order Partial Part
1
(Constant)
3.065
.206
14.879
.000
Trình độ chuyên môn
.303
.162
.316 1.871
.000
.047
.043 .043
của chủ hộ
Số nhân khẩu (người)
.138
.055
.228 2.513
.000
.046
.048 .048
Thu nhập bình quân 1
.514
.242
.603 2.125
.000
.024
.019 .019
người 1 tháng (1000 đồng)
a. Dependent Variable: Mức sẵn lòng chi trả về dịch vụ nước máy
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả hồi quy
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Ghi chú: Tác giả đưa biến giới tính vào phân tích nhưng không có ý nghĩa thống
kê
Bảng 4.7 cho thấy, kết quả phân tích các hệ số hồi quy tuyến tính cho thấy giá
trị Sig. tổng thể của các nhân tố độc lập đều nhỏ hơn 5%, điều này chứng tỏ các yếu
tố này đều có ý nghĩa 95% trong mô hình và đều có tác động đến Mức sẵn lòng chi
trả. Cụ thể, các giá trị Sig. của các nhân tố trình độ chuyên môn của chủ hộ, số nhân
khẩu, thu nhập bình quân người/tháng lần lượt là: 0,000; 0,000 và 0,000
Như vậy, phương trình hồi quy của mô hình thể hiện mối quan hệ giữa các
nhân tố ảnh hưởng đến Mức sẵn lòng chi trả về dịch vụ nước máy là:
WTP = 3,065 + 0,514*INC + 0,303*EDU + 0,138*DEG
WTP: Mức sẵn lòng chi trả về dịch vụ nước máy
INC: Thu nhập bình quân đầu người/tháng
EDU: Trình độ học vấn của chủ hộ
DEG: Số nhân khẩu mỗi hộ
46
Từ phương trình hồi quy cho thấy Mức sẵn lòng chi trả về dịch vụ nước máy
có quan hệ tuyết tính đối với các nhân tố thu nhập bình quân mỗi người/tháng, trình
độ học vấn của chủ hộ, số nhân khẩu mỗi hộ.
Mức độ ảnh hưởng cao nhất đến Mức sẵn lòng chi trả về dịch vụ nước máy đó
là nhân tố thu nhập bình quân đầu người/tháng (INC có hệ số b = 0,514, tác động
cùng chiều), tiếp đến là nhân tố trình độ học vấn của chủ hộ (EDU có b = 0,303, tác
động cùng chiều), và cuối cùng là nhân tố số nhân khẩu mỗi hộ (DEG có b = 0,138,
tác động cùng chiều).
Bảng 4.8: Mức độ tác động các nhân tố
Mức độ tác động Yếu tố (1- mạnh nhất)
Thu nhập bình quân đầu người/tháng 1
Trình độ học vấn của chủ hộ 2
Số nhân khẩu mỗi hộ 3
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bảng 4.8 cho biết, trong các yếu tố tác động đến Mức sẵn lòng chi trả về dịch
vụ nước máy thì nhân tố thu nhập bình quân đầu người/tháng tác động nhiều nhất.
Theo kết quả hồi quy ở trên, ta thấy, khi nhân tố thu nhập bình quân đầu
người/tháng tốt hơn (tăng lên 1 đơn vị) thì Mức sẵn lòng chi trả về dịch vụ nước
máy tăng lên 51,4%.
Tương tự, khi nhân tố trình độ học vấn của chủ hộ tăng lên 1 đơn vị thì Mức
sẵn lòng chi trả về dịch vụ nước máy tăng lên 30,3%. Và khi nhân tố số nhân khẩu
tăng lên 1 đơn vị thì Mức sẵn lòng chi trả về dịch vụ nước máy tăng lên 13,8%.
Như vậy, có thể thấy rằng, để gia tăng Mức sẵn lòng chi trả về dịch vụ nước
máy thì công ty cấp nước cần phải chú ý đến vấn đề thu nhập bình quân đầu người,
trình độ học vấn chủ hộ, số nhân khẩu mỗi hộ.
47
Bảng 4.9: Tóm tắt kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Tên giả thuyết Diễn giải Sig Kết quả
Giới tính ảnh hưởng đến Mức sẵn lòng chi 0,211 Bác bỏ H1 trả về dịch vụ nước máy.
Trình độ học vấn của chủ hộ ảnh hưởng
H2 dương đến Mức sẵn lòng chi trả về dịch vụ 0,000 Chấp nhận
nước máy.
Số nhân khẩu của hộ ảnh hưởng dương đến 0,000 Chấp nhận H3 Mức sẵn lòng chi trả về dịch vụ nước máy.
Thu nhập bình quân đầu người/tháng ảnh
H4 hưởng dương đến Mức sẵn lòng chi trả về 0,000 Chấp nhận
dịch vụ nước máy.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bảng 4.9 nhằm tóm tắt lại kiểm định về các giả thuyết nghiên cứu đặt ra, cụ
thể như sau:
Với mức sig = 0,000 và hệ số hồi quy là 0,303; có thể chấp nhận giả thuyết:
Trình độ học vấn của chủ hộ ảnh hưởng dương đến Mức sẵn lòng chi trả về dịch vụ
nước máy Điều này phù hợp với thực tiễn, học vấn của chủ hộ càng cao thì nhận
thức về việc sử dụng nước máy sẽ tốt hơn, làm gia tăng mức chi trả dịch vụ nước
máy càng tăng và ngược lại.
Với mức sig = 0,000 và hệ số hồi quy là 0,138; có thể chấp nhận giả thuyết:
Số nhân khẩu của hộ ảnh hưởng dương đến Mức sẵn lòng chi trả về dịch vụ nước
máy. Rõ ràng, khi số nhân khẩu trong mỗi hộ tăng lên thì nhu cầu sử dụng nước
máy sẽ nhiều hơn nên mức sẵn sàng chi trả dịch vụ nước máy cũng tăng lên.
Với mức sig = 0,000 và hệ số hồi quy là 0,514; có thể chấp nhận giả thuyết:
Thu nhập bình quân đầu người/tháng ảnh hưởng dương đến Mức sẵn lòng chi trả về
dịch vụ nước máy. Với việc gia tăng thu nhập thì việc chi trả cũng sẽ dễ dàng hơn.
48
Do đó, mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ nước máy sẽ tăng lên khi thu nhập bình
quân đầu người tăng lên.
4.3.3. Kiểm tra đa cộng tuyến và hiện tượng tự tương quan:
a. Kiểm tra đa cộng tuyến:
Có nhiều cách để phát hiện đa cộng tuyến như: Hệ số R2 lớn nhưng t nhỏ,
tương quan cặp các biến giải thích cao, hồi quy phụ, sử dụng hệ số phóng đại
phương sai - VIF (Hoàng Ngọc Nhậm và cộng sự, 2008). Ở đây, tác giả lựa chọn sử
dụng hệ số VIF, nếu VIF > 10 thì có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (Nguyễn
Đình Thọ, 2011). Kết quả cho thấy, hệ số VIF của các biến đều nằm trong mức cho
phép (hệ số VIF của các biến độc lập trình độ học vấn của chủ hộ, số nhân khẩu
mỗi hộ và thu nhập bình quân đầu người/tháng lần lượt là 1,543; 1,654; 1,256 cho
thấy mô hình không bị đa cộng tuyến), và độ chấp nhận của biến lớn hơn 0,1 nghĩa
là hiện tượng đa cộng tuyến không xảy ra.
Bảng 4.10: Kiểm tra đa cộng tuyến
Thống kê đa cộng tuyến Mô hình Độ chấp nhận của biến Hệ số VIF
0,987 1,543 Trình độ học vấn của chủ hộ
0,971 1,654 Số nhân khẩu mỗi hộ
Thu nhập bình quân đầu 0,991 1,256 người/tháng
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
b. Kiểm tra tự tương quan
Kiểm định Durbin – Watson được thực hiện nhằm kiểm định về giả định về
tính độc lập của sai số (không có tự tương quan). Nếu các phần dư không có tương
quan chuỗi bậc nhất với nhau giá trị d sẽ gần bằng 2. Giá trị d = 1,776 nằm trong
vùng chấp nhận, nghĩa là không có tự tương quan chuỗi bậc nhất hay nói cách khác
là không có tương quan giữa các phần dư (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008)
49
4.3.4. Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến Mức sẵn lòng về
chi trả dịch vụ nước máy bằng T-test và Anova:
a. Giới tính:
Tác giả tiến hành kiểm định bằng Independence Sample T - test để kiểm định
sự khác nhau giữa nhân viên nam và nữ về Mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy.
Kết quả kiểm định Lavene cho thấy phương sai (2 đuôi) = 0.355 >> 0,05. Vì
vậy không có sự khác nhau giữa nam và nữ trong Mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước
máy.
Levene's Test for
Equality of
t-test for Equality of Means
Variances
95% Confidence
Mean
Std. Error
Interval of the
Sig. (2-
F
Sig.
t
df
Differenc
Differenc
Difference
tailed)
e
e
Lower Upper
Phương sai
.861
.355
.619
118
.537
.08732
.14101
-.19191
.36655
bằng nhau
Mức sẵn lòng
chi trả về dịch
Phương sai
vụ nước máy
không bằng
.639
98.587
.524
.08732
.13669
-.18392
.35856
nhau
Bảng 4.11: Kiểm định T-Test với giới tính khác nhau
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
b. Học vấn của chủ hộ:
Tác giả dùng kiểm định ANOVA để kiểm định sự khác nhau giữa trình độ học
vấn của chủ hộ đối với Mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy.
Kết quả kiểm định Levene cho thấy không có sự khác biệt phương sai về trình
độ học vấn vì sig = 0,241 >> 0,05.
Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy không có sự khác nhau về trình độ học
vấn đối với Mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy sig = 0,171 >> 0,05.
50
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định ANOVA theo trình độ học vấn
Test of Homogeneity of Variances
Mức sẵn lòng chi trả về dịch vụ nước máy
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
4
4.397
115
.241
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
ANOVA
Mức sẵn lòng chi trả về dịch vụ nước máy
Sum of Squares
df Mean Square
F
Sig.
Between Groups
3.526
4
.881
1.633
.171
Within Groups
62.066
115
.540
Total
65.592
119
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
c. Lĩnh vực chuyên môn:
Tương tự, tác giả dùng kiểm định ANOVA để kiểm định sự khác nhau giữa
lĩnh vực chuyên môn của chủ hộ đối với Mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy.
Kết quả kiểm định Levene cho thấy không có sự khác biệt phương sai về lĩnh
vực chuyên môn vì sig = 0,194 >> 0,05.
Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy không có sự khác nhau về lĩnh vực
chuyên môn đối với Mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy sig = 0,642 >> 0,05.
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định ANOVA theo Lĩnh vực chuyên môn
Test of Homogeneity of Variances
Mức sẵn lòng chi trả về dịch vụ nước máy
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.544
4
115
.194
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
ANOVA
Mức sẵn lòng chi trả về dịch vụ nước máy
Sum of Squares
df Mean Square
F
Sig.
Between Groups
1.407
4
.352
.630
.642
Within Groups
64.185
115
.558
Total
65.592
119
51
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
d. Nghề nghiệp chính của chủ hộ:
Tác giả dùng kiểm định ANOVA để kiểm định sự khác nhau giữa nghề nghiệp
chính của chủ hộ đối với Mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy.
Kết quả kiểm định Levene cho thấy không có sự khác biệt phương sai về nghề
nghiệp chính của chủ hộ vì sig = 0,244 >> 0,05.
Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy không có sự khác nhau về nghề nghiệp
chính của chủ hộ đối với Mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy sig = 0,400 >>
0,05.
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định ANOVA theo Nghề nghiệp chính của chủ hộ
Test of Homogeneity of Variances
Mức sẵn lòng chi trả về dịch vụ nước máy
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
3.948
5
114
.244
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
ANOVA
Mức sẵn lòng chi trả về dịch vụ nước máy
Sum of Squares
df Mean Square
F
Sig.
Between Groups
6.293
5
1.259
2.420
.400
Within Groups
59.299
114
.520
Total
65.592
119
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
52
4.4 Tóm tắt Chương 4
Chương 4, tác giả đã trình bày các vấn đề chính đó là: Thực trạng về khả
năng cung cấp và sử dụng nước máy trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, đánh giá
mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn
lòng chi trả dịch vụ nước máy. Với kết quả phân tích cho thấy, hiện nay tình hình sử
dụng nguồn nước máy chủ yếu cho vấn đề sinh hoạt của người dân và chất lượng
lượng do Công ty cấp thoát nước Bình Định cung cấp đảm bảo chất lượng, tuy
nhiên vấn đề khắc phục sự cố khi xảy ra vẫn còn chậm trễ. Đặc biệt, khi chất lượng
nguồn nước gia tăng, thì người dân thành phố Quy Nhơn sẵn sàng gia tăng mức chi
trả và mức độ sử dụng nguồn nước để đáp ứng nhu cầu của mình. Cùng với đó, để
đảm bào mức chi trả cho dịch vụ nước máy, Công ty cấp thoát nước Bình Định cần
lưu ý các vấn đề liên quan đến mỗi hộ gia đình như : thu nhập bình quân đầu
người/hộ, số nhân khẩu/hộ, trình độ học vấn của chủ hộ.
54
CHƯƠNG 5:
KẾT LUẬN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ
Chương 5 sẽ tổng kết nghiên cứu và đề ra một số kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ nguồn nước máy để từ đó nâng cao mức sẵn lòng chi trả cho
dịch vụ nước sạch của người dân tại TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Tóm lược lại
những kết quả quan trọng của đề tài, đặc biệt là thực trạng đánh giá về nguồn nước
máy do Công ty cấp thoát nước Bình Định cung cấp và mô hình các nhân tố tác
động đến mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy. Từ đó, có những kiến nghị hợp lý
hơn trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ nguồn nước máy cũng như việc chi trả
tiền cho việc sử dụng nguồn nước này. Nêu ý nghĩa, đóng góp của đề tài, đồng thời
đánh giá lại những hạn chế của đề tài để từ đó mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1. Kết luận từ nghiên cứu
Căn cứ vào tình hình thực tiễn về việc các hộ gia đình sử dụng nguồn nước
máy do Công ty cấp thoát nước Bình Định cung cấp, cũng như nhu cầu chính yếu
về sức khỏe và chất lượng nước của chính các hộ gia đình, tác giả đã tiến hành tìm
hiểu và tổng hợp các vấn đề về nguồn nước, chất lượng dịch vụ nguồn nước máy.
Từ đó, việc quan trọng tiếp theo, tác giả cần tiến hành khảo sát lấy ý kiến từ các cá
nhân (chủ hộ gia đình) tại các phường trên địa bàn tỉnh Bình Định. Sau đó, tổng
hợp, sàng lọc tất cả các dữ liệu thu thập được. Việc tiến hành khảo sát các ý kiến và
tổng hợp dữ liệu được tác giả tiến hành trong vòng 3 tháng, từ tháng 7 đến tháng 9
năm 2016.
Trên cơ sở dữ liệu thu thập được, tác giả đã tiến hành ứng dụng phần mềm
SPSS trong việc thực hiện thống kê các chỉ tiêu cần thiết về thông tin của người
khảo sát (giới tính, số năm đi học, trình độ học vấn, lĩnh vực chuyên môn và nghề
nghiệp chính của chủ hộ), so sánh, phân tích các kết quả thu được bằng các công cụ
phân tích bảng biểu, đồ thị, mô hình hồi quy và kiểm định các giả thiết và cụ thể tác
giả đã thu thập được các kết quả từ việc phân tích như sau:
55
5.1.1. Kết luận về hiện trạng khả năng cung cấp nước sạch của Công ty cấp
thoát nước Bình Định:
Tiến hành thống kê đánh giá tình hình sử dụng nguồn nước máy hiện nay của
người dân tại TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định và khảo sát ý kiến về chất lượng dịch
vụ về nguồn nước máy cũng như thái độ phục vụ của nhân viên Công ty cấp thoát
nước Bình Định. Kết quả thống kê cho thấy:
Thứ nhất: Hiện nay chất lượng nguồn nước do Công ty cấp thoát nước
Bình định cung cấp tuy đảm bào chất lượng (đảm bảo cho việc đun nấu, phục vụ
cho sinh hoạt hàng ngày của người dân).
Thứ hai: Nhưng vẫn còn chậm trong việc khắc phục khi có sự số xảy ra đối
với nguồn nước máy do Công ty cấp thoát nước Bình Định cung cấp, mức đánh giá
trung bình của người dân về tính kịp thời trong việc khắc phục sự số chỉ đạt
2,9833/5 điểm.
Thứ ba: Cùng với đó, kết quả nghiên cứu cho thấy một kết quả rất đáng lưu
ý, các hộ gia đình có số nhân khẩu cao hơn họ sẽ chi trả tiền nước hàng tháng cao
hơn các hộ có ít nhân khẩu hơn.
5.1.2. Kết luận về khả năng sẵn lòng chi trả nước sạch của người dân:
Phân tích đánh giá mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy của các hộ gia đình,
kết quả cho thấy:
Thứ nhất: Có đến 98,3% các hộ gia đình sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước
máy.
Thứ hai: Tỷ lệ các hộ gia đình đồng ý chi trả nhiều hơn để được sử dụng
nguồn nước máy tốt hơn với mức độ sử dụng và lượng nước nhiều hơn. Cụ thể, tỷ lệ
các hộ sẵn lòng chi trả mức giá cao hơn khi chất lượng nước tốt hơn đạt 88,33% và
78,33% các hộ đồng ý sử dụng lượng nước nhiều hơn khi chất lượng nước tốt hơn.
Do đó, để thu hút thêm người dân sử dụng nguồn nước do Công ty cấp thoát
nước Bình định cung cấp, cần thiết phải tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng
nguồn nước một cách tốt nhất và cả đường ống dẫn nước.
5.1.3 Kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả:
56
Thứ nhất: Kết quả mô hình hồi quy bội cho thấy 3 nhân tố ảnh hưởng đến
mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy tại TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, đó là: (1)
trình độ học vấn của chủ hộ, (2) số nhân khẩu của mỗi hộ và (3) thu nhập bình
quân đầu người/tháng. Và các nhân tố này đều ảnh hưởng dương (cùng chiều) đến
Mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy, điều này hoàn toàn phù hợp với tình hình
thực tiễn và các giả thuyết đưa ra từ mô hình ban đầu.
Thứ hai: Cùng với đó, tác giả đã tiến hành kiểm định t-test và ANOVA cho
thấy không có sự khác nhau về mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy của các chủ
hộ được khảo sát về những đặc trưng cá nhân khác nhau: giới tính, trình độ học vấn,
lĩnh vực chuyên môn và nghề nghiệp chính của chủ hộ.
5.2. Một số kiến nghị
Dựa vào kết quả đã trình bày trong chương 4 và trên cơ sở tham khảo tình
hình sử dụng nguồn nước máy tại TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, tác giả đề xuất
một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ nước máy của Công ty cấp
thoát nước Bình Định và nâng cao mức chi trả sử dụng dịch vụ nước máy.
5.2.1. Một số kiến nghị nâng cao cung cấp và sử dụng nước sạch:
a. Đối với Công ty cấp thoát nước Bình Định:
Công ty cấp thoát nước Bình Định là đầu mối trong việc cung cấp nguồn nước
máy chủ yếu cho địa bàn TP. Quy Nhơn nói riêng và toàn tỉnh nói chung, do đó, để
đảm bảo cho việc cung cấp nguồn nước máy trên địa bàn tỉnh diễn ra một cách an
toàn, đảm bảo vệ sinh nhằm nâng cao mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy của
người dân, sau đây, tác giả xin được đề xuất một vài các kiến nghị như sau:
Thứ nhất: Tăng cường công tác tuyên truyền về lợi ích của việc sử dụng
nguồn nước máy trong sinh hoạt hàng ngày của người dân. Hoạt động tuyên truyền
có vai trò tích cực trong việc truyền tải thông tin đến người tiếp nhận thông tin và
giúp họ hiểu đúng và vận dụng đúng. Chính vì vậy, khi Công ty cấp thoát nước
Bình Định thực hiện các hoạt động tuyên truyền đến người dân sẽ giúp họ có cái
nhìn chính xác và hiểu hơn về lợi ích mà việc sử dụng nguồn nước máy đem lại, đó
là lợi ích về sức khỏe. Từ đó, sự tham gia của người dân trong việc sử dụng nguồn
57
nước máy tại TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định nói riêng cũng như các địa phương
khác trên cả tỉnh sẽ gia tăng nhiều hơn. Cần lưu ý rằng, hoạt động tuyên truyền có
thể thực hiện qua nhiều kênh thông tin khác nhau: tivi, báo chí, đài tiếng nói, đài
phát thanh, mạng internet,....
Thứ hai: Thiết lập đường dây phản hồi về dịch vụ nước máy. Theo kết quả
khảo sát và phân tích cho thấy, hiện nay, người dân phản ánh về việc giải quyết các
vấn đề sự cố liên quan đến dịch vụ nước máy còn diễn ra khá chậm (đạt 2,9833/5
điểm). Do đó, Công ty cấp thoát nước Bình Định cần thiết phải thiết lập đường dây
nóng tiếp nhận phản hồi của người dân 24/24. Việc tiếp nhận thông tin phản hồi có
thể qua nhiều hình thức khác nhau như điện thoại, email, gửi thư góp ý,... Tuy nhiên
tất cả các địa chỉ đầu mối tiếp nhận thông tin cần phải được công bố rộng rãi và
thậm chí có thể gửi đến tận mỗi hộ gia đình.
Thứ ba: Cần thiết phải đào tạo phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ
nguồn nhân lực của Công ty cấp thoát nước Bình Định. Việc đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực không chỉ tập trung vào đội ngũ quản lý mà còn ngay cả đội ngũ
vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị. Cần lưu ý rằng, việc đào tạo cho đội ngũ
vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị phải đúng với chuyên môn và nghiệp vụ
vì đây là đội ngũ ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cấp đường ống nước phục vụ
cho người dân.
Thứ tư: Thiết lập các hệ thống bồn chứa nước, điều này đảm bảo cho việc
duy trì lượng nước cung cấp cho người dân được đảm bảo đầy đủ và không thiết
nước. Đây là việc làm không mới, tuy nhiên để mang lại hiệu quả cao thì Công ty
cấp thoát nước Bình Định cấn phải nghiên cứu khu vực đặt bồn chứa đúng vị trí cần
thiết, tỷ lệ bốn chứa nước cần tập trung vào khu vực động dân cư và phân bố đều
các vị trí trên địa bàn tỉnh.
Trong các kiến nghị đề xuất trên đây, Công ty cấp thoát nước Bình Định cần
thiết phải ưu tiên tập trung cho việc kiểm tra, giám sát chất lượng nguồn nước định
kỳ và thiết lập đường dân nóng để người dân phản ánh kịp thời sự cố xảy ra khi sử
dụng nguồn nước máy.
58
b. Một số kiến nghị đối với người dân sử dụng nước máy:
Người dân là đối tượng chính sử dụng nguồn nước máy, và là đối tượng phản
hồi thông tin về chất lượng dịch vụ nước máy một cách chính xác nhất. Do đó, để
đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ nước máy, sau đây, tác giả đề xuất các kiến
nghị như sau:
Thứ nhất: Người dân cần thiết phải gia tăng tính chủ động trong việc góp ý
và phản ánh kịp thời các vấn đề về nguồn nước máy. Với vai trò là người sử dụng
nguồn nước máy, là khách hàng, do đó, người dân hoàn toàn có quyền phản hồi và
góp ý các vấn đề liên quan đến chất lượng dịch vụ nước máy mà mình đang sử
dụng, đó có thể là các vấn đề về: chất lượng nguồn nước, thái độ phục vụ của nhân
viên Công ty cấp thoát nước Bình Định,...
Thứ hai: Người dân nên hỗ trợ và tạo điều kiện cho nhân viên Công ty cấp
thoát nước Bình Định thực hiện việc sửa chữa, lắp đặt cũng như nâng cấp đường
ống dẫn nước. Để đảm bảo cho việc cung cấp nguồn nước đến với mọi người dân
được diễn ra một cách thuận lợi và đầy đủ, thì không chỉ có trách nhiệm thuộc về
phía Công ty cấp thoát nước Bình Định, mà ngay cả người dân cần phải hỗ trợ, tạo
điều kiện thuận lợi nhất khi nhân viên của công ty tiến hành sửa chữa, lắp đặt, nâng
cấp đường ống dẫn nước.
Thứ ba: Khuyến khích và vận động người thân, người xung quanh sử dụng
nguồn nước máy cho mục đích sinh hoạt hàng ngày của mình. Bên cạnh việc sử
dụng nguồn nước máy cho chính bản thân mình và hộ gia định của mình, điều đó
đồng nghĩa với việc người dân đã hiểu được lợi ích của việc sử dụng nguồn nước
máy sẽ đảm bảo sức khỏe như thế nào. Chính vì vậy, người dân cần thiết phải tuyên
truyền những lợi ích thiết thực khi sử dụng nước máy cho sức khỏe và vận động
nhiều người khác biết và sử dụng.
Thứ tư: Sử dụng nguồn nước máy một cách đúng mức, không bừa bãi gây
ra tình trạng lãng phí, ảnh hưởng đến quỹ nước máy cung cấp cho toàn tỉnh. Trong
quá trình sử dụng nguồn nước, người dân cần lưu ý không nên sử dụng một cách
lãng phí, vì nguồn nước máy còn được cung cấp cho nhiều địa phương trên toàn
59
tỉnh. Để thực hiện việc này, tác giả thiết nghĩ, các hộ gia đình nên kiểm tra các vòi
nước, khóa nước trước vào ban đêm khi không sử dụng hoặc khi đi khỏi nhà,...
Thứ năm: Thiết lập bồn chứa nước cho hộ gia đình của mình. Nhằm đảm
bảo luôn được sử dụng nguồn nước máy một cách đầy đủ và chất lượng, thiết nghĩ
mỗi hộ gia đình có thể thiết lập bồn chứa nước cho riêng mình. Điều này không chỉ
đảm bảo cho việc duy trì đủ lượng nước để sử dụng mà còn đảm bảo không để xảy
ra tình trạng lãng phí khi sử dụng nước.
5.2.2. Kiến nghị về các nội dung giá sẵn lòng trả:
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, các hộ gia đình sẽ sẵn lòng chi trả dịch vụ
nước máy khi chất lượng dịch vụ nước máy như chất lượng nguồn nước và thái độ,
trách nhiệm phục vụ của nhân viên Công ty cấp thoát nước Bình Định tốt. Do đó, để
nâng cao mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy của các hộ gia đình khi sử dụng
nước máy, tác giả xin đề xuất các kiến nghị như sau:
Thứ nhất: Với kết quả nghiên cứu cho thấy, khi chất lượng nước tốt hơn thì
các hộ gia đình không nhưng sẵn lòng chi trả mức giá cao hơn cho dịch vụ nước mà
còn sử dụng nước với mức độ nhiều hơn. Chính vì vậy, đơn vị cung cấp nước cần
phải thường xuyên tiến hành điều tra, khảo sát đánh giá lượng nước, chất lượng
nước do mình cung cấp. Điều này đảm bảo cho việc nguồn nước máy luôn được ổn
định và đầy đủ về mặt số lượng cho người dân sử dụng. Bên cạnh đó, đơn vị phải
thường xuyên kiểm tra chất lượng nước máy thông qua kiểm tra nồng độ khoáng,
kim loại trong nước, vệ sinh các thiết bị chứa nước (như bồn nước, hệ thống xử lý
nước...) để đảm bảo nước luôn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho người dân khi sử dụng.
Thứ hai: Hàng tháng hoặc định kỳ Công ty cấp thoát nước Bình Định cần
chủ động cử người tiến hành lấy ý kiến của người dân trong việc sử dụng nguồn
nước máy để nắm bắt tình hình về chất lượng dịch vụ nước máy mà công ty đang
cung cấp, đồng thời kết hợp kiếm tra đường ống dẫn nước của công ty. Đó là điều
cần thiết, không nhất thiết phải đợi phản hồi của người dân thì công ty mới triển
khai khắc phục các sự cố xảy ra, như vậy sẽ dễ gây ra tình trạng chậm chạp trong
vấn đề xử lý, cũng như gây nên tình trạng thiếu hoặc không có nước cho người dân
60
sử dụng. bên cạnh đó, với cách thức này sẽ tránh tình trạng đơn vị cấp nước rơi vào
tình trạng bị động trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến sự cố nguồn nước
mà do mình cung cấp, do đó, họ sẽ chủ động hơn trong việc giải quyết vấn đề, tránh
tình trạng chậm trễ.
Thứ ba: Áp dụng mức giá nước phù hợp, hiện nay mức giá nước hiện tại
đang được áp dụng tại TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình định là 4.500 VND/m3. Theo kết
quả nghiên cứu cho thấy, các hộ gia đình sẽ sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng dịch
vụ nước máy ở mức giá cao hơn từ 500 VND/m3 đến 1.000 VND/m3 (tức tứ mức
giá 5.000 VND/m3 đến 5.500 VND/m3). Do đó, để đảm bảo cho việc sử dụng nguồn
nước máy của các hộ gia đình trên địa bàn TP.Quy Nhơn, tỉnh Bình Định được ổn
định thì đơn vị cấp nước không đước áp dụng mức giá nước cao hơn 5.500
VND/m3.
5.2.3. Kiến nghị liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến sẵn lòng trả:
Một lần nữa, tác giả xin nhấn mạnh lại rằng, các nhân tố ảnh hưởng đến mức
sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước máy của các hộ gia đình trên địa bàn TP. Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định bao gồm: (1) trình độ học vấn của chủ hộ, (2) số nhân khẩu
của mỗi hộ và (3) thu nhập bình quân đầu người/tháng. Do đó, để nâng cao mức
sẵn lòng chi trả của người dân về dịch vu nước máy, tác giả xin đề xuất các kiến
nghị như sau:
Thứ nhất: Khoanh vùng khu vực dân cư, nắm rõ các khu vực dân cư có
trình độ học thức cao, thu nhập tốt để thực hiện chính sách cung cấp nguồn nước
máy một cách tốt nhất. Với kết quả nghiên cứu cho thấp, những hộ gia đình có thu
nhập bình quân đầu người tốt thì họ sẵn lòng chi trả mức phí cho dịch vụ nước máy
tốt hơn, bởi nhu cầu về nguồn nước đạt chất lượng tốt được họ quan tâm rất nhiều.
Thứ hai: Liên quan đến số nhân khẩu của mỗi hộ, tác giả đề xuất đơn vị
cấp nước cần thiết phải thực hiện khảo sát và đánh giá tình hình sử dụng nước tại
các khu vực dân cư. Việc này giúp đơn vị cung cấp nước nắm bắt tình hình sử dụng
nước ở các địa phương trên địa bàn tỉnh, bởi mỗi địa phương với mật độ dân số
khác nhau thì nhu cầu sử dụng nước cũng khác nhau, tránh để tình trạng nơi tập
61
trung nhiều dân cư lại xảy ra tình trạng thiếu nước hoặc nước cung cấp yếu (như các
khu công nghiệp, chung cư,....), trong khi đó những nơi có mật độ dân cư thưa thớt
lại có công suất cung cấp nước lớn, gây lãng phí nguồn nước trên địa bàn tỉnh. Từ
đó, công ty có thể thực hiện các biện pháp nâng cấp đường ống dẫn nước đến các
khu vực tập trung nhiều dân cư hơn nhằm đảm bảo cho việc cung cấp nước luôn
được đầy đủ.
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo
Song song với việc cố gắng hoàn thiện luận văn và nghiên cứu tìm hiểu các
vấn đề liên quan một cách tốt nhất thì tác giả vẫn còn những yếu điểm cần khắc
phục, đó là:
- Thứ nhất: Với sự giới hạn về phạm vi thời gian nghiên cứu, chính vì vậy,
tác giả không thể tập hợp và khảo sát được nhiều mẫu nghiên cứu, kích cỡ mẫu của
bài nghiên cứu đạt 120 mẫu, được khảo sát tại 8 Phường trên địa bàn tỉnh Bình
Định. Chính vì kích cỡ mẫu còn nhỏ nên kết quả phân tích mang tính đại diện chưa
cao, các nghiên cứu sau cần thiết có thể phát huy và mở rộng thêm mẫu điều tra.
- Thứ hai: Việc thu thập ý kiến từ người khảo sát cũng như phương pháp chọn
mẫu còn mang tính chủ quan, đại diện. Chính vì vậy, kết quả vẫn chưa phản ánh
một cách chuẩn mực nhất, tính đại diện chưa cao. Các nghiên cứu sau có thể áp
dụng phương pháp khảo sát trực tiếp và chọn mẫu ở diện rộng hơn.
- Thứ ba: Bên cạnh các yếu tố tác động đến Mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước
máy như tác giả đã trình bày, có thể còn một số yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến
Mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy, điều này thể hiện qua hệ số R2 điều chỉnh
(Adjust R square) chỉ đạt ở mức 0,643. Các nghiên cứu tiếp theo nên nhận diện và
kiểm định sự ảnh hưởng của các yếu tố khác đối với Mức sẵn lòng chi trả dịch vụ
nước máy trên đại bàn tỉnh Bình Định.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Đánh giá những ưu điểm và tồn tại của pháp luật bảo vệ nguồn tài nguyên mặt
nước của Việt Nam, có thể download tại < http://luanvan.net.vn/luan-van/de-
tai-danh-gia-nhung-uu-diem-va-ton-tai-cua-phap-luat-bao-ve-nguon-tai-
nguyen-mat-cua-viet-nam-31063/> cập nhật ngày 12/2/2014.
2. Hoàng Hùng (2011) “Cần khắc phục khó khăn, cung cấp nước sạch cho người
dân nông thôn ở Ninh Bình”
Nguồn
http://www.mard.gov.vn/pages/news_detail.aspx?NewsId=13169&Page=2 ,
tham khảo ngày 15/1/2014.
3. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS tập 1, Đại học Kinh tế TP.HCM, Nhà xuất bàn Hồng Đức 2008
4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS tập 2, Đại học Kinh tế TP.HCM, Nhà xuất bàn Hồng Đức 2008
5. Nguyễn Văn Song (2013) Giáo trình các phương pháp kinh tế nghiên cứu tài
nguyên và môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản lao
động.
Nguyễn Phương Ly (2013) “Giải quyết vấn đề nước sạch nông thôn: Kinh
nghiệm của Trung Quốc và Bài học cho Việt Nam”, nguồn
http://www.ncseif.gov.vn/sites/vie/Pages/giaiquyetvandenuocsach-nd-
16693.html , tham khảo ngày 17/1/2014
6. Nguyễn Văn Song, Nguyễn Thị Ngọc Thương, Đào Thị Hồng Ngân, Phạm Thị
Hương, Đỗ Thị Minh Thùy, Chử Đức Tuấn (2011), “Xác định mức sẵn lòng chi
trả của các hộ nông dân vê dịch vụ thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt ở địa bàn huyện Gia Lâm - Hà Nội”, Trường đại học Nông nghiệp Hà
Nội, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2011: Tập 9, số 5: 853 – 860
7. Nguyễn Việt Anh và cộng sự (2011) “Báo cáo đánh giá ngành nước sạch và vệ
sinh môi trường lần thứ nhất ở Việt Nam năm 2011”, Có thể download tại <
http://www.kilobooks.com/bao-cao-danh-gia-nganh-nuoc-sach-va-ve-sinh-moi-
truong-lan-thu-nhat-o-viet-nam-280535>
8. Phạm Thế Anh (2012), “Tổng quan về nguồn nước mặt ở Việt Nam”, nguồn:
http://congtyenvico.blogspot.com/2012/02/i.html , tham khảo ngày 15/3/2014.
9. Văn Lợi (2013), “Mô hình hay trong cấp nước sinh hoạt” ,nguồn
http://vp.omard.gov.vn/nuocsach/detail.asp?mnz=19&mno=19&Languageid=0
&id=1781, tham khảo ngày 16/1/2014
11. Võ Thành Danh (2010), “Đánh giá nhận thức của người dân về ô nhiễm nguồn
nước sông, Trường Đại học Cần Thơ, Tạp chí khoa học 2010, 15b, trang 38 –
45.
Tài liệu tiếng anh:
12. Aloyce R. Kaliba. David w. Norman, and Yane-Mino Chang, (2003),
“Willingness to Pay to Improve Domestic Water Supply in Rural Areas of
Central Tanzania: Implications for Policy”, International Journal of Sustainable
Development and World Ecology, 10(2), June 2003, p.p 119-132.
13. Churai Tapvong and Jittapair Kruavan, (2003), “Water quality Improvement: A
Contingent valuation Study of the Chao Phrava River”,
(http://www.idrc.ca/uploads/ uscr-S/10536135 510ACF23D.pdf).
14. Shion Guha, (2007), “Valuation of Clean Water Supplv by Willingness to Pav
Method in a Developing Nation: A Case Study in Calcutta, India”, Volume 17,
Issue 4 011 10 October 2007 - J.D.Birla Institute. Depl. of Management,
Jadavpur Universitv, Calcutta, India.
PHỤ LỤC
1. Phiếu điều tra
PHIẾU ĐIỀU TRA MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CHO DỊCH VỤ NƯỚC
SẠCH CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Kính thưa Ông (Bà),
Nghiên cứu này do Đại học Kinh tế TP.HCM thực hiện nhằm tìm hiểu về dịch vụ nguồn
nước máy và mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước máy tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định. Xin Ông (Bà) vui lòng dành một ít thời gian để trả lời các câu hỏi sau. Mọi thông tin
của Ông (Bà) cung cấp sẽ được giữ bí mật tuyệt đối và dữ liệu chỉ nhằm phục vụ mục đích
nghiên cứu.
Chúng tôi rất biết ơn sự giúp đỡ của Ông (Bà).
Số điện thoại: ……………………… Ngày điều tra:………………………...
Địa chỉ :.............................................................................................................
Ông (bà) có đồng ý tham gia phỏng vấn không? □ Có □ Không
I. Thông tin chung về chủ hộ
Họ tên chủ hộ: ........................................................................................................
Tuổi của chủ hộ: ...............................................................................................
1. Giới tính của chủ hộ: □ Nam(1) □ Nữ(2)
2. Số năm đi học thực tế của chủ hộ: …………………….. (năm)
3. Trình độ chuyên môn của chủ hộ:
□ 1. Sơ cấp □ 2. Trung cấp □ 3. Cao đẳng
□ 4. Đại học □ 5. Trên đại học
4. Lĩnh vực chuyên môn của chủ hộ được đào tạo:
□ 1. Cơ khí □ 2. Kinh tế □ 3. Nông nghiệp
□ 4. Môi trường □ 5. Khác
5. Tổng số nhân khẩu của hộ trong năm 2015:
Nam (1): .................(người) Nữ (2): ................(người)
6. Số người trong độ tuổi lao động của gia đình:
Nam (1): .................(người) Nữ (2): ................(người)
Khoảng cách từ hộ gia đình đến trung tâm thành phố? ……… (m) 7.
8. Nghề nghiệp chính của chủ hộ:
□ 1. Nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi)
□ 2. Công nhân, viên chức
□ 3. Kinh doanh, buôn bán sản phẩm NN
□ 4. Kinh doanh buôn bán sản phẩm phi NN
□ 5. Về hưu
□ 6. Khác (ghi rõ):
9. Nguồn thu nhập chính của hộ gia đình trong năm 2015 (nếu các nguồn thu
nhập là ngang nhau có thể chọn nhiều phương án)
□ 1. Hoạt động nông nghiệp □ 2. Làm công ăn lương
□ 3. Kinh doanh, buôn bán □ 4. Nghề phụ (đan cói, đi xây..)
□ 5. Khác (ghi rõ):
10. Tình hình thu nhập của hộ năm 2015
□ 1. Dưới 10 triệu □ 2. Từ 11 đến dưới 20 triệu
□ 3. Từ 21 đến dưới 30 triệu □ 4. Từ 31 triệu trở lên
Tổng thu nhập của hộ trong 12 tháng qua: .............................. VND
II. Thực trạng sử dụng nước sạch
11. Hiện nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt của gia đình lấy từ đâu?
(có thể chọn nhiều phương án nếu sử dụng đồng thời nhiều nguồn nước sinh
hoạt khác nhau):
□ 1. Nước giếng □ 2. Nước mưa
□ 3. Nước máy □ 4. Ao, hồ
12. Nếu hộ đã sử dụng nước máy thì thời gian mà hộ bắt đầu sử dụng từ năm
nào?
□ 1. Năm 2012 □ 2. Năm 2013
□ 3. Năm 2014 □ 4. Năm 2015
13. Lý do ông bà sử dụng nước máy là gì?
□ 1. Bảo quản thiết bị sử dụng nước
□ 2. Nước máy đảm bào vệ sinh hơn các loại nước khác mà gia đình đang sử
dụng
□ 3. Đảm bảo có nước, không phụ thuộc như nước mưa
□ 4. Lý do khác:.............................................................................................
14. Bình quân một tháng gia đình phải trả bao nhiêu tiền cho nước máy?
……..………..…. (ng. đồng/ tháng)
□ 1. Dưới 40 ngàn đồng /tháng □ 2. Từ 40 đến 60 ngàn đồng/tháng
□ 3. Từ 60 đến 80 ngàn đồng/tháng □ 4. Trên 80 ngàn đồng/tháng
15. Đánh giá của Ông/ Bà về nguồn nước máy Công ty cấp thoát nước Bình Định?
(Mức đánh giá cho điểm theo thang điểm 5: 1 = rất không đống ý 5 rất đồng ý)
Mức đánh giá Chỉ tiêu 1 2 3 4 5
1. Nước sạch không có màu, mùi lạ
2. Không có hiện tượng thiếu/ mất nước sinh hoạt
3. Chất lượng nước sạch, có thể sử dụng đun/ nấu
4. Chất lượng nước bình thường, có thể sử dụng để tắm,
giặt
5. Nước vẫn chưa được xử lý qua hệ thống
6. Vẫn còn tồn dư khoáng, kim loại trong nước
7. Sau khi được lắp đặt đường ống, nếu xảy ra sự cố,
nhân viên có đến sửa chữa kịp thời
8. Thái độ phục vụ của nhân viên nhà máy nước nhiệt
tình, có trách nhiệm
16. Hiện nay gia đình sử dụng nước máy hoặc mong muốn của gia đình sử dụng cho
những mục đích gì? (có thể chọn nhiều phương án)
□ 1. Sinh hoạt
□ 2. Sản xuất kinh doanh ngành nghề
□ 3. Khác…………………...............................................................
17. Các khoản chi phí Ông/bà phải trả hoặc dự kiến phải trả để được sử dụng nước
máy (lắp đồng hồ đo khối nước, làm đường ống…)?
□ 1. Tham gia đào đường đặt ống nước cùng nhà máy: .................(m)
□ 2. Nếu không tham gia đào đường đặt ống dẫn nước Ông/bà phải trả tiền
công đào đường ống dẫn nước cho những người tham gia đào đường ống
là............... (ngàn đồng)
□ 3. Lắp đặt đồng hồ đo nước, đầu nối, ống dẫn nước vào bể dự trữ
nước..........(ngàn đồng)
□ 4. Chi phí khác: .................... (ngàn đồng)
III. Nhận thức của người dân chưa sử dụng nước sạch về các vấn đề liên quan
đến sử dụng nước sạch
18. Trong vòng 3 năm trở lại đây, trong hộ gia đình có ai mắc phải 1 trong trong các
bệnh sau đây không? (có thể chọn nhiều phương án)
□ Ghẻ ngứa □ Tiêu chảy
□ Các bệnh về mắt □ Giun sán
□ Phụ khoa □ Khác: ...........................................
19. Theo Ông/ Bà nguyên nhân bị bệnh là do vấn đề gì? (có thể chọn nhiều
nguyên nhân)
□ 1. Môi trường sống xung quanh nhà không đảm bảo vệ sinh
□ 2. Ô nhiễm do các hoạt động của con người (Các khu công nghiệp/các
trang trại chăn nuôi...)
□ 3. Nguồn nước bị nhiễm bẩn
□ 4. Khác: ...........................................................................................
IV. Mức sẵn lòng chi trả của người dân đã hoặc chưa sử dụng nước sạch
20. Ông bà có sẵn lòng chi trả tiền nước không?
1. □ Có 2. □ Không
21. Mức sẵn lòng chi trả của người dân cho dịch vụ nước sạch:
Hiện nay, nếu muốn cải thiện chất lượng nguồn nước, nhà máy sẽ phải sử dụng
công nghệ mới sẽ làm giá thành sản xuất nước máy cao hơn. Với giá nước máy hiện
nay của Công ty cấp thoát nước Bình Định là 4.500đ/m3 thì Ông/bà có thể trả thêm
bao nhiều tiền cho 1m3 nước sạch mới đảm bảo an toàn chất lượng? (Người hỏi sẽ
nâng mức giá lên dần đến khi người trả lời không đồng ý với mức giá đó thì dừng
lại)
1. □ 5.000 đồng/ m3 2. □ 5.500 đồng/ m3
3. □ 6.000 đồng/ m3 4. □ 6.500 đồng/ m3
5. □ 7.000 đồng/ m3 6. □ 7.500 đồng/ m3
7. □ 8.000 đồng/ m3 8. □ Khác: .............đồng/ m3
22. Với mức giá nêu trên, thì Ông/ Bà sẽ sử dụng nước máy như thế nào?
□ 1. Nhiều hơn □ 2. Ít hơn □ 3. Không đổi
23. Lượng nước thay đổi là ……….. m3/ tháng
□ 1. Dưới 5 m3 □ 2. Từ 5 m3 trở lên □ 3. Không đổi
Xin chân thành cảm ơn ông/bà!
Quy Nhơn, ngày tháng năm 2016
2. Kết quả phân tích SPSS
Thời gian hộ bắt đầu sử dụng nước máy
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Năm 2012
30
25.0
25.0
25.0
Năm 2013
53
44.2
44.2
69.2
Năm 2014
30
25.0
25.0
94.2
Năm 2015
7
5.8
100.0
Total
120
100.0
5.8 100.0
Lý do hộ sử dụng nước máy
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
2
1.7
1.7
1.7
Valid Bảo quản thiết bị sử dụng nước
98
81.7
81.7
83.3
Nước máy đảm bảo vệ sinh hơn
20
16.7
16.7
100.0
Đảm bảo có nước, không phụ thuộc nước mưa
Total
120
100.0
100.0
Mục đích sử dụng nước máy của hộ
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Sinh hoạt
120
100.0
100.0
100.0
Các khoản chi phí phải trả khi lắp đặt hệ thống nước máy
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Trả tiền đào ống nước
23
19.2
19.2
19.2
cho người tham gia đào ống nước
97
80.8
80.8
100.0
Lắp đặt đồng hồ nước, đầu nối, ống dẫn nước vào bể
Total
120
100.0
100.0
Statistics
Thái độ phục vụ của nhân viên nhà máy nước nhiệt tình, có trách nhiệm
Không có hiện tượng thiếu/mất nước sinh hoạt
Chất lượng nước sạch, có thể sử dụng đun, nấu
Nước sạch không có màu, mùi lạ
Chất lượng nước bình thường, có thể sử dụng tắm, giặt
Nước vẫn chưa được xử lý qua hệ thống
Vẫn còn tồn dư khoáng, kim loại trong nước
Sau khi lắp đặt đường ống, nếu xảy ra sự cố, nhân viên có đến sửa kịp thời
120
120
120
120
120
120
120
120
N Valid
0
0
0
0
0
0
0
0
Missing
4.2000
4.2333
4.2750
4.2417
1.9167
1.3167
2.9833 4.0667
Mean
4.00
4.00
4.00
4.00
4.00
1.00
4.00
4.00
Mode
Std. Deviation
.52820
.59030
.60755
.60801
.59030
.55754
.58644
.68272
3.00
3.00
3.00
3.00
3.00
1.00
3.00
3.00
Minimum
5.00
5.00
5.00
5.00
5.00
3.00
5.00
5.00
Maximum
Ông/bà có sẵn lòng chi trả tiền nước không?
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
118
98.3
98.3
98.3
Valid Có
2
1.7
100.0
Không
120
100.0
1.7 100.0
Total
Mức sẵn lòng chi trả về dịch vụ nước máy
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid 5.000
69
57.5
57.5
57.5
VND/m3
37
30.8
30.8
88.3
5.500 VND/m3
12
10.0
10.0
98.3
6.000 VND/m3
2
1.7
1.7
100.0
6.500 VND/m3
Total
120
100.0
100.0
Mức độ sử dụng nước máy khi giá nước nâng lên (chất lượng nước cao hơn)
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Nhiều hơn
94
78.3
78.3
78.3
Ít hơn
1
.8
.8
79.2
Không đổi
25
20.8
100.0
Total
120
100.0
20.8 100.0
Lượng nước thay đổi bao nhiêu khi có sự thay đổi về giá
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Tăng thêm dưới 5 m3
46
38.3
38.3
38.3
48
40.0
40.0
78.3
Tăng thêm từ 5 m3 trở lên
Không đổi
26
21.7
100.0
Total
120
100.0
21.7 100.0
Coefficientsa
Standardi zed Coefficien ts
Unstandardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Tolerance
VIF
1
(Constant)
1.876
Sig. .000
8.685
.216
.144
Giới tính của chủ hộ
.266
.267
1.850
.211
.878
1.023
.103
.042
.244
2.458
.000
.755
1.036
Trình độ chuyên môn của chủ hộ
Số nhân khẩu (người)
.088
.046
.140
1.925
.000
.863
1.027
.211
.066
.299
3.199
.000
.932
1.041
Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng (1000 đồng)
a. Dependent Variable: Mức sẵn lòng chi trả về dịch vụ nước máy
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
N
1.4417
.74242
120
Mức sẵn lòng chi trả về dịch vụ nước máy
3.4233
1.14573
120
Trình độ chuyên môn của chủ hộ
Số nhân khẩu (người)
3.8673
1.21348
120
3875.2058
3316.78974
120
Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng (1000 đồng)
Model Summaryb
Change Statistics
Std. Error
R
Adjusted
of the
R Square
F
Sig. F
Model R
Square
R Square
Estimate
Change
Change df1 df2
Change
Durbin-Watson
1
.807a
.652
.643 1.75019
.652 69.183
3 116
.000
1.776
a. Predictors: (Constant), Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng (1000 đồng), Số nhân
khẩu (người), Trình độ chuyên môn của chủ hộ
b. Dependent Variable: Mức sẵn lòng chi trả về dịch vụ nước máy
Coefficientsa
Standardi zed Coefficien ts
Unstandardized Coefficients
Correlations
Collinearit y Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Zero- order Partial Part
Toler ance VIF
1
(Constant)
3.065
.206
14.879
Sig. .000
.303
.162
.316 1.871
.000
.047
.043
.043
.987 1.543
Trình độ chuyên môn của chủ hộ
Số nhân khẩu (người)
.138
.055
.228 2.513
.000
.046
.048
.048
.971 1.654
.514
.242
.603 2.125
.000
.024
.019
.019
.991 1.256
Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng (1000 đồng)
a. Dependent Variable: Mức sẵn lòng chi trả về dịch vụ nước máy
3. Cơ sở thực tiễn
3.1. Kinh nghiệm quản lý nước sạch ở Trung Quốc:
Nước sạch và vệ sinh môi trường ở Trung Quốc được bắt đầu tư những năm
80 của thế kỷ trước sau khóa họp lần thứ 35 của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
(phát động thập kỷ nước sạch). Từ đó đến nay, Trung Quốc đã liên tục tổ chức thực
hiện các kế hoạch 05 năm. Trong đó kế hoạch 05 năm 2000 - 2005 đã xác định vấn
đề nước sạch và vệ sinh môi trường lồng ghép với phát triển kinh tế và là tiền đề
cho việc xây dựng kế hoạch 05 năm tiếp theo (2006 - 2010). Chìa khóa thành công
của Trung Quốc chính là quá trình lập kế hoạch, xác định trách nhiệm tham gia của
các cấp chính quyền, các ngành từ Trung ương đến địa phương. Theo kinh nghiệm
của Trung Quốc, sau khi lập kế hoạch việc đảm bảo nguồn tài chính là rất quan
trọng. Chiến lược huy động vốn từ 03 nguồn: Nguồn Trung ương và địa phương,
huy động quyên góp từ các tổ chức, giới kinh doanh và đóng góp của người hưởng
lợi từ những chương trình này.
Năm 1980, trong quá trình thực hiện kế hoạch 05 năm, mỗi giai đoạn đều có tỷ
lệ đầu tư về vốn khác nhau. Hiện nay, trong giai đoạn lồng ghép NS-VSMT với
phát triển kinh tế thì số lượng vốn từ phía Nhà nước phải nhiều hơn. Ví dụ: Trong
dự án vay vốn Ngân hàng Thế giới (WB) cho NS-VSMT.Chiến lược huy động vốn
ở Trung Quốc rất hiệu quả, trung bình mỗi năm huy động trên 10 tỷ nhân dân tệ cho
các hoạt động NS-VSMT nông thôn với tỷ lệ có 50% vốn từ WB, 25% từ Chính
phủ Trung Quốc, 25% còn lại là do đóng góp của hộ gia đình (những đối tượng
được hưởng lợi).
Về lĩnh vực cấp nước: Trung Quốc chủ trương khuyến khích hình thức cấp
nước bằng đường ống và tùy theo từng điều kiện cụ thể mà lắp đặt các hệ thống
đường ống cho phù hợp. Đến cuối năm 2004, tỷ lệ người dân được sử dụng nước
máy là 60%. Hỗ trợ kỹ thuật của Chính phủ thông qua các thiết kế mẫu, hướng dẫn
kỹ thuật theo từng loại hình thức cấp nước khác nhau, ban hành tiêu chuẩn nước ăn
uống.
Quản lý chất lượng nước: Năm 1985 ban hành tiêu chuẩn nước ăn, uống áp
dụng cho toàn Trung Quốc. Đến năm 1991, do nhiều vùng nông thôn ở Trung Quốc
khó đạt được tiêu chuẩn quốc gia, do vậy Trung Quốc đã ban hành hướng dẫn giám
sát chất lượng nước cho vùng nông thôn. Kinh nghiệm thực tế cho thấy, nếu chỉ ban
hành các tiêu chuẩn hay hướng dẫn thì chưa đủ mà cần phải có các cơ quan quản lý,
giám sát và các giải pháp phù hợp, xây dựng tổ chuyên trách và đề ra chế tài xử lý
sẽ góp phần đảm bảo chất lượng nước.
Vệ sinh môi trường nông thôn: Tình trạng vệ sinh môi trường nông thôn ở
Trung Quốc chưa được khả quan, còn nhiều lạc hậu so với các nước phát triển.
Nguyên nhân của sự chậm tiến đó là do: Nếp sống văn hóa của từng địa phương,
nhiều gia đình có nhà rất lớn, nhưng do tập quán nên nhiều nhà tiêu vẫn bố trí bên
ngoài nhà ở và chưa hợp vệ sinh… Tuy vậy, Trung Quốc vẫn phấn đấu năm 2000
có 50% hộ gia đình xử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (so với điều tra đánh giá năm
1993 con số này chỉ có 7,5%).
Chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng cơ chế khuyến khích và hỗ
trợ thay đổi hành vi vệ sinh cá nhân và VSMT. Các cấp lãnh đạo từ TW cho tới các
cấp nhỏ nhất và người dân đều đã hiểu được tầm quan trọng của vấn đề NS -VSMT;
Vụ giáo dục vệ sinh đã thực hiện rất tốt công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe,
việc giáo dục, nâng cao kiến thức được chia làm các giai đoạn. Bên cạnh đó chính
quyền địa phương cũng có những khoản đầu tư nhất định cho xây dựng và phát
triển nhà tiêu hợp vệ sinh. Có cơ chế đầu tư xây dựng theo hướng Nhà nước và
nhân dân cùng làm.
Về hỗ trợ kỹ thuật: Trung Quốc đã xây dựng 02 tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn nhà
tiêu hợp vệ sinh và tiêu chuẩn xử lý rác thải (lò đốt rác). Ban hành thiết kế chuẩn
cho nhà tiêu nông thôn gồm các loại sau: Biogas, tự hoại 3 bể, tự hoại 2 bể, nhà tiêu
khô sinh thải, nhà tiêu tự hoại nối với hệ thống nước thải chung, nhà tiêu GIO. Các
loại hình nhà tiêu này rất quan trọng đối với Trung Quốc do người dân có thói quen
sử dụng phân người và gia súc làm phân bón cây trồng.
Điều phối và phối hợp liên ngành trong việc NS-VSNT: Lĩnh vực môi trường
nông thôn và đặc biệt là nhà tiêu nông thôn không thể chỉ do một cơ quan, tổ chức
thực hiện được. Trung Quốc đã lập Ủy ban phát triển y tế với mục tiêu đẩy truyền
thông đi trước một bước, Ủy ban này có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và 02 tổ chức lớn nhất ở Trung Quốc là Thanh niên và Phụ nữ. Các địa phương
cũng có mô hình tổ chức và hợp tác tương tự như TW, họ hợp tác theo cấp (Y tế -
Nông nghiệp - Thanh niên - Phụ nữ).
Nước sạch và vệ sinh trong nhà trường: Trung Quốc không có một chương
trình, hay dự án riêng về lĩnh vực này. Nhưng các can thiệp đầu tiên về lĩnh vực
NS-VSMT là ở trường học. Các hoạt động trong trường học rất có lợi cho học sinh,
vừa là đối tượng được truyền thông, vừa là truyền thông viên cho cộng đồng.
Trường học là nơi tập trung đông người, nếu các điều kiện về vệ sinh không đảm
bảo sẽ xẩy ra dịch bệnh và lan truyền nhanh chóng do đó cần quan tâm và phối hợp
nghiên cứu để đưa ra thiết kế NS-VSMT trong trường học.
Từ những kinh nghiệm của Trung Quốc có thể rút ra một số bài học góp phần
giúp Việt Nam thực hiện thành công việc cung cấp nước sạch cho người dân ở khu
vực nông thôn.
3.2. Thực trạng chung về nước sạch ở Việt Nam:
Theo dự báo của Liên Hợp Quốc, đến năm 2020, nhu cầu về nước ngọt để
phục vụ cho ngành công nghiệp sẽ tăng lên gấp đôi so với hiện tại; nhu cầu tiêu
thụ của các hộ gia đình sẽ tăng thêm 130% và 40% dân số thế giới sẽ sống ở
những vùng bị thiếu nước do hệ quả của biến đổi khí hậu và lạm dụng tài nguyên
nước.
Báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB) cho biết, nếu nhiệt độ Trái đất tăng
thêm 4°C, sẽ có từ 43 đến 50% dấn số thế giới phải sống ở những vùng khô hạn.
Thiệt hại kinh tế do không có hệ thống lọc nước an toàn có thể lên tới 7% GDP của
một quốc gia (Nguồn: Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu tăng cường quản lý
tài nguyên và môi trường, phóng viên tổng hợp, 2013)
Tại Việt Nam, mức độ ô nhiễm và khan hiếm nguồn nước đang trong tình
trạng báo động. Những hệ lụy về thiếu nước sạch đang ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống người dân. Dưới đây là một vài con số về thực trạng nước sạch tại Việt
Nam (Nguồn: Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu tăng cường quản lý tài
nguyên và môi trường, phóng viên tổng hợp, 2013).
Khoảng 20% dân cư tại Việt Nam chưa được tiếp cận nguồn nước sạch. Theo
thống kê của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường tháng 5 năm 2013, hiện
có khoảng 17,2 triệu người Việt Nam (tương đương 21,5% dân số) đang sử dụng
nguồn nước sinh hoạt từ giếng khoan, chưa được kiểm nghiệm hay qua xử lý.
Theo thống kê của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên – Môi trường năm 2013, trung
bình mỗi năm Việt Nam có khoảng 9.000 người tử vong vì nguồn nước và điều kiện
vệ sinh kém. Hàng năm, có gần 200.000 người mắc bệnh ung thư mới phát hiện, mà
một trong những nguyên nhân chính bắt nguồn từ ô nhiễm môi trường nước.
Lượng nước mặt bình quân đầu người mỗi năm chỉ đạt 3.840m3, thấp hơn chỉ
tiêu 4.000m3/người/năm của Hội Tài nguyên Nước quốc tế (IWRA). Khoảng 30%
người dân chưa nhận thức được tầm quan trọng của nước sạch (Nguồn: Chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường, phóng
viên tổng hợp, 2013). Thực trạng khan hiếm nước sạch cũng như ý thức bảo vệ
nguồn tài nguyên nước của người dân Việt Nam chưa cao.
Theo đánh giá của Tổng cục Môi trường, mỗi ngày cả nước khai thác hàng
triệu m³ nước ngầm cung cấp cho hơn 300 nhà máy nước khai thác thành nước sinh
hoạt. Nhưng, đáng lo ngại là nguồn nước ngầm đang đối mặt với vấn đề ô nhiễm, từ
việc bị xâm nhập mặn trên diện rộng, ô nhiễm vi sinh, cho tới ô nhiễm kim loại
nặng nghiêm trọng do việc khai thác tràn lan, thiếu quy hoạch và không có kế hoạch
bảo vệ nguồn nước. Hầu hết đô thị lớn đều bị ô nhiễm nước ngầm do tốc độ đô thị
hóa, đặc biệt là ở Hà Nội, TPHCM. Ngoài ra, tại khu vực đồng bằng Bắc bộ và
đồng bằng sông Cửu Long, nguồn nước bị ô nhiễm asen cũng chiếm rất lớn, khoảng
21% dân số đang sử dụng nguồn nước nhiễm chất này.