intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học cây trồng: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm xác định nguyên nhân gây bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích; Xác định được mật độ trồng và mức phân bón phù hợp đến sinh trưởng và bệnh vàng lá hối rễ của cây ba kích; Đánh giá một số loại thuốc sinh học và hóa học có hiệu lực cao đối với bệnh vàng lá thối rễ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học cây trồng: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ NHƯ HOA NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ BỆNH VÀNG LÁ THỐI RỄ CÂY BA KÍCH TẠI THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ NHƯ HOA NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ BỆNH VÀNG LÁ THỐI RỄ CÂY BA KÍCH TẠI THÁI NGUYÊN Ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 8.62.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG THỊ NGUYÊN THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: - Tôi luôn luôn nỗ lực, cố gắng và trung thực trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. - Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn, sử dụng trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 14 tháng 9 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Như Hoa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Được sự cho phép của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và Ban Chủ nhiệm Khoa Nông học, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại Thái Nguyên”. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Nông học, Phòng Đào tạo cùng các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy trong chương trình đào tạo thạc sĩ ngành Khoa học cây trồng, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại Nhà trường, là những cơ sở quan trọng giúp tôi hoàn thành các nội dung của đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Dương Thị Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới gia đình, người thân, bạn bè của tôi đã luôn cổ vũ, động viên và đồng hành cùng tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 14 tháng 9 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Như Hoa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH, SƠ ĐỒ .......................................................... viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ......................................................................... 1 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3 1.1. Tình hình nghiên cứu về ba kích trên thế giới ........................................ 3 1.1.1. Nhân giống ba kích ................................................................................. 3 1.1.2. Chọn đất và đất trồng ba kích ................................................................. 4 1.1.3. Thời vụ trồng........................................................................................... 4 1.1.4. Mật độ trồng ba kích ............................................................................... 4 1.1.5. Phân bón cho ba kích .............................................................................. 5 1.1.6. Nghiên cứu về bệnh hại ba kích .............................................................. 6 1.2. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích ở Việt Nam .................................. 8 1.2.1. Điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây ba kích............................... 8 1.2.2. Biện pháp nhân giống ba kích ................................................................. 8 1.2.3. Đất và kỹ thuật làm đất trồng ba kích ..................................................... 9 1.2.4. Thời vụ trồng ba kích ............................................................................ 10 1.2.5. Mật độ và khoảng cách trồng ba kích ................................................... 10 1.2.6. Kỹ thuật trồng cây ba kích .................................................................... 11 1.2.7. Chăm sóc và quản lý đồng ruộng trồng ba kích ................................... 11 1.2.8. Phương pháp bón phân.......................................................................... 11 1.2.9. Luân canh, xen canh.............................................................................. 12 1.2.10. Nghiên cứu về nguyên nhân gây héo vàng cây ba kích ...................... 15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 1.2.11. Nghiên cứu về phòng trừ sâu bệnh hại cây ba kích ............................ 16 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 17 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 17 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 17 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 17 2.4.1. Nghiên cứu thành phần bệnh hại trên cây ba kích tím tại Thái Nguyên .... 17 2.4.2. Xác định nguyên nhân gây bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích ............... 18 2.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng và bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích .................................................................... 21 2.4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng và bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích .................................................................... 23 2.4.5. Hiệu lực của thuốc sinh học và thuốc hóa học đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích ................................................................................. 24 2.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 29 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 30 3.1. Thành phần bệnh hại trên cây ba kích tím tại Thái Nguyên ................. 30 3.2. Nguyên nhân gây bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại Thái Nguyên ... 34 3.2.1. Triệu chứng bệnh .................................................................................. 34 3.2.2. Phân lập và lây nhiễm nhân tạo vi sinh vật gây bệnh ........................... 34 3.2.3. Định danh sinh vật gây bệnh theo phương pháp phân tích DNA ......... 36 3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến sự phát triển của nấm F. proliferatum............................................................................... 43 3.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích....................................................................... 48 3.3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng của cây ba kích ................. 48 3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích ... 50 3.4. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của cây ba kích và bệnh vàng lá thối rễ ........................................................................................ 51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v 3.4.1. Ảnh hưởng của phân bón đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây ba kích ................................................................................................... 51 3.4.2. Ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ của cây ba kích..... 53 3.5. Đánh giá hiệu lực của một số thuốc sinh học và hóa học đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích............................................................ 54 3.5.1. Hiệu quả của biện pháp xử lý đất bằng chế phẩm sinh học đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích............................................................ 54 3.5.2. Hiệu lực của thuốc hóa học đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích........ 56 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................. 63 CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63 PHỤC LỤC .................................................... Error! Bookmark not defined. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự CT : Công thức Đ/c : Đối chứng NN&PTNN : Nông nghiệp và phát triển nông thôn TB : Trung bình TLB : Tỷ lệ bệnh TSXL : Tháng sau xử lý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Các loại hoạt chất hóa học sử dụng trong nghiên cứu ................ 27 Bảng 3.1. Thành phần bệnh hại chính trên cây ba kích (Thái Nguyên, 2018-2019) .................................................................................. 32 Bảng 3.2. Tốc độ phát triển (RGR) của nấm F. proliferatum trên các loại môi trường khác nhau (Thái Nguyên, 2018) ....................... 43 Bảng 3.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây ba kích (Thái Nguyên, 2018-2019) ............................... 48 Bảng 3.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái đường kính gốc cây ba kích (Thái Nguyên, 2018-2019) ...................................... 49 Bảng 3.5. Ảnh hưởng của phân bón đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây ba kích (Thái Nguyên, 2018-2019) ...................................... 52 Bảng 3.6. Ảnh hưởng của phân bón đến đường kính gốc của cây ba kích (Thái Nguyên, 2018-2019) ......................................................... 52 Bảng 3.7. Hiệu lực của thuốc hóa học đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích (Thái Nguyên, 2018) ...................................................... 59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. viii DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH, SƠ ĐỒ Hình 3.1. Triệu chứng một số loại bệnh hại chính trên cây ba kích tím tại Thái Nguyên. ........................................................................ 33 Hình 3.2. Triệu chứng điển hình của bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích thu thập Thái Nguyên (Thái Nguyên, 2018). ............................. 35 Hình 3.3. Phân tích mối tương quan về di truyền phân tử của một số chủng đại diện của loài nấm F. proliferatum gây bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại Thái Nguyên và nhiều loài nấm Fusarium khác dựa trên trình tự vùng ITS. Lịch sử phát sinh loài được xây dựng bằng phương pháp Neighbour-Joining dựa trên mô hình bootstrap. ....................................................... 41 Hình 3.4. Phân tích mối tương quan về di truyền phân tử của một số chủng đại diện của loài nấm F. proliferatum gây bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại Thái Nguyên và nhiều loài nấm Fusarium khác dựa trên trình tự gene TEF-1α. Lịch sử phát sinh loài được xây dựng bằng phương pháp Neighbour- Joining dựa trên mô hình bootstrap. .......................................... 42 Hình 3.5. Ảnh hưởng điều kiện nhiệt độ nuôi cấy (10, 15, 20, 25, 30, 35 và 40oC) đến sự phát triển của sợi nấm (cm) của các nguồn nấm F. proliferatum BKVN, BKPL và BKĐT. ......................... 44 Hình 3.6. Ảnh hưởng của các mức pH khác nhau (4,5; 5,0; 5,5; 6,0; 6,5; 7,0; 7,5 và 8,0) đến sự phát triển của sợi nấm (cm) của các nguồn nấm F. proliferatum BKVN, BKPL và BKĐT ............... 46 Hình 3.7. Ảnh hưởng của mật độ trồng khác nhau đến tỷ lệ bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích (Thái Nguyên, 2018-2019). ........................... 51 Hình 3.8. Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ bệnh vàng lá thối rễ của câu ba kích (Thái Nguyên, 2018) ............................................... 54 Hình 3.9. Ảnh hưởng của các công thức xử lý khác nhau đến bệnh thối rễ Fusarium trên cây ba kích trong điều kiện đồng ruộng. . ...... 56 Hình 3.10. Khả năng ức chế của các loại hoạt chất đối với sự phát triển của sợi nấm trên môi trường PDA với ba nồng độ khác nhau (được tính bằng mg L-1), sau 7 ngày nuôi cấy ở điều kiện nhiệt độ 25oC.L. .......................................................................... 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. ix Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ba kích (Morinda officinalis How.) là loại cây dược liệu quý đem lại giá trị kinh tế cao cho người sản xuất. Diện tích trồng ba kích của tỉnh Thái Nguyên đã tăng lên nhanh trong thời gian vừa qua chủ yếu tập trung tại các huyện Đại Từ, Định Hóa, Phú Lương và Võ Nhai với tổng diện tích khoảng 200 ha (Trung tâm Khuyến nông tỉnh Thái Nguyên, 2018). Trong những năm gần đây cây ba kích đã xuất hiện một số loại sâu, bệnh hại. Đặc biệt là bệnh vàng lá thối rễ bắt đầu xuất hiện từ 2014 đã làm cho cây ba kích từ 1 - 3 tuổi chết hàng loạt, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng củ. Diện tích cây bị nhiễm bệnh nặng người dân đã phải nhổ bỏ. Do ba kích là cây mọc hoang dại dưới tán rừng tự nhiên, nên khi chuyển sang trồng đại trà thâm canh cao người sản xuất đang gặp phải nhiều trở ngại về giống, kỹ thuật canh tác, bảo vệ thực vật. Cho đến nay vẫn chưa có kết quả nghiên cứu bài bản nào về kỹ thuật trồng, chăm sóc cây ba kích. Việc xác định mật độ trồng, liều lượng phân bón và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hợp lý là điều kiện để cây ba kích sinh trưởng, phát triển tốt, nâng cao năng suất và khả năng chống chịu với sâu, bệnh hại. Từ đó làm cơ sở để thực hiện thành công chiến lược phát triển cây dược liệu của tỉnh, ổn định được vùng nguyên liệu, tăng thu nhập cho người dân. Xuất phát từ thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại Thái Nguyên”. 2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 2.1. Mục đích Xác định nguyên nhân gây bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích; Xác định được mật độ trồng và mức phân bón phù hợp đến sinh trưởng và bệnh vàng lá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 2 thối rễ của cây ba kích; Đánh giá một số loại thuốc sinh học và hóa học có hiệu lực cao đối với bệnh vàng lá thối rễ. 2.2. Yêu cầu - Xác định thành phần bệnh hại cây ba kích. - Xác định nguyên nhân gây bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích. - Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng và phân bón đến sinh trưởng và bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích. - Đánh giá hiệu lực của một số thuốc sinh học và hóa học đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung thông tin khoa học cơ bản về xác định nguyên nhân gây bệnh, ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học và là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu cây ba kích. 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để xác định được mật độ, phân bón phù hợp và thuốc bảo vệ thực vật có hiệu quả phòng trừ bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích, góp phần ổn định năng suất và chất lượng cây ba kích, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên nói riêng và các tỉnh trồng ba kích nói chung. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình nghiên cứu về ba kích trên thế giới 1.1.1. Nhân giống ba kích Việc đáp ứng đầy đủ và bền vững nguồn giống ba kích đang là yêu cầu cấp bách của sản xuất. Sản xuất giống ba kích hiện nay chủ yếu là phương pháp giâm cành có hệ số nhân giống thấp, chỉ đạt 0,6 lần/năm, chất lượng cây giống không cao. Để cải thiện hệ số nhân giống cây ba kích, một số tác giả đã nghiên cứu sử dụng phương pháp nuôi cấy mô tế bào. Tuy nhiên kết quả mà các tác giả thu được chưa thực sự khả quan, khi hiệu quả khử trùng chỉ đạt 32,8% mẫu sạch (He và cs., 2000), hệ số nhân cao nhất cũng chỉ đạt 6,0 chồi/mẫu cấy (Chen và cs., 2006). Đối với phương pháp nhân giống vô tính, sử dụng hom giống khỏe mạnh, cắt hom dài khoảng 25 cm có từ 2-3 mắt, sau đó nhúng vào dung dịch hormone sinh trưởng indole hoặc indole butyric acid đậm đặc 170 mg/l và cắm hom giống vào bầu đất. Sau khi trồng, tưới nước 2 lần/ngày sao cho độ ẩm khoảng 55-60%, chú ý che nắng cho hom giống để tránh ánh nắng trực tiếp. Thường gây giống bằng phương pháp sinh sản vô tính bằng giâm cành, chọn dây to chắc của cây ba kích 2 năm tuổi, cắt lấy phần giữa dây, phần đầu quá non và phần đốt dài đều không phù hợp; khi trồng giữ lại hai mầm dài khoảng 15 cm, còn lại cắt hết lá. Trồng vào mùa xuân, thu, cắm nghiêng cách nhau 10 cm, độ sâu bằng 2/3 cành hom, cắm xong phủ đất lên đè chặt, sau đó đậy cỏ, tưới nước. Đợi mọc mầm, kịp thời trừ cỏ, quan sát nếu cần thiết phải dựng lều che nắng để duy trì độ ẩm khoảng 60%. Gây giống khoảng nửa năm đến 1 năm có thể trồng được (Zheng, 2014). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 4 1.1.2. Chọn đất và đất trồng ba kích Đất vườn ươm thường chọn những nơi có độ dốc thoai thoải hoặc dưới sườn núi tương đối bằng phẳng. Loại bỏ cỏ dại và cây bụi, giữ lại cây rừng để giữ bóng mát, làm đất kỹ, để đất phong hóa hoàn toàn rồi mới vun thành luống. Nên chọn đất hướng Nam hoặc Đông Nam, dưới sườn núi rừng thưa, nhiều ánh sáng mặt trời, yêu cầu đất cát đỏ, vàng, tầng đất dày, màu mỡ, nhiều mùn, mới khai hoang. Không nên chọn đất mặt sườn phía bắc, bởi vì hướng bắc nhiệt độ khá thấp, dễ tổn thương, chết do sương giá, ảnh hưởng đến tỷ lệ sống. Mùa đông làm đất, trừ cỏ dại và cây bụi, giữ lại cây rừng để bóng mát khoảng 40-60%, làm đất sâu 40 cm, để qua đông phong hóa hoàn toàn, đến mùa xuân năm thứ hai, cày vỡ lại, làm ruộng bậc thang 0,8 - 1,0 m, đồng thời làm rãnh thoát nước. Ở giữa ruộng bậc thang, cứ 0,5 m đào một cái hố để bón phân xanh. 1.1.3. Thời vụ trồng Ở Trung Quốc, ba kích được trồng từ hom thân. Cây ba kích ưa thích với loại đất hoàng thổ, nhiều mùn, tơi xốp, đủ nước, những khoảng rừng gỗ tạp, đốn bớt cây tạo những khu trồng có độ chiếu sáng 20-30%. Mật độ trồng: Mỗi hố một gốc, mỗi mẫu Trung Quốc (tương đương 667 m2) trồng khoảng 3.000 gốc, khoảng cách trồng: cây cách cây 0,67 m (tương đương với 48.000 cây/ha). Nên trồng vào mùa xuân có mưa nhiều. Phân bón thì thường sử dụng tro là chủ yếu. Giai đoạn đầu chú ý tưới nước giữ ẩm, trồng 2-3 năm sau chú ý xới đất, diệt cỏ, xới đất không nên quá sâu, tránh tổn thương phần rễ, đồng thời chú ý vun đất, tránh hở gốc. Trồng năm đầu tiên, để cây phát triển to khỏe, khi cây mọc 4-5 lá có thể bón phân một lần, sau đó không cần bón nữa. 1.1.4. Mật độ trồng ba kích Một số tác giả đã theo dõi, đánh giá sự sinh trưởng và phát triển, so sánh sản lượng, hàm lượng tro và dịch chiết của ba kích ở giai đoạn 2 - 4 năm tuổi và tiến hành đo sắc ký lớp mỏng. Thí nghiệm với các mật độ trồng 35 × 30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 5 cm, 35 × 50 cm và 35 × 70 cm. Kết quả cho thấy với khoảng cách 35 × 50 cm, mật độ 40.000-56.000 cây/ha, sản lượng trên mỗi đơn vị diện tích tương đối thấp. Khoảng cách thích hợp nhất để trồng ba kích là 35 × 30 cm, hốc sâu 20 cm, mật độ 64.000-80.000 cây/ha, không những không ảnh hưởng đến sinh trưởng và sản lượng của cây, mà còn tăng sản lượng trên mỗi đơn vị diện tích. Nghiên cứu này đã thông qua giám định kỹ thuật quốc gia, góp phần tăng sản lượng ba kích khô từ 2-3 lần lên 4.288-2.124 kg/ha (Wei và cs., 1992, 1993). Kết quả nghiên cứu về kỹ thuật trồng ba kích cao sản, đánh luống ruộng bậc thang theo đường thủy bình, độ rộng khoảng 1 m. Giữa luống cách 25-30 cm đào một hốc, sâu rộng khoảng 20 cm, nếu trồng trên đất bằng, khoảng cách giữa các hốc là 50 cm. Trong một vài nghiên cứu khác, khoảng cách 30-50 cm 70 × 50 cm, đào một hốc, mỗi hốc trồng 1-2 cây, nếu cây giống nhiều có thể trồng mỗi hốc 2 cây để tăng tỷ lệ cây sống (Lan, 2010). Trong các nghiên cứu của Yao (2003), Lin (2012) và Chen Shunrang (2003) đã nghiên cứu mật độ 35.200-41.600 cây/ha, 10.200-54.400 cây/ha, 48.000 cây/ha. Nghiên cứu kỹ thuật trồng ba kích cao sản ở huyện Vĩnh Định, tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc cho thấy với mật độ khoảng 32.000 cây/ha sau 5- 8 năm cho sản lượng ba kích khô 250-400 kg (Lin, 2012). 1.1.5. Phân bón cho ba kích - Bón lót: Liang (1959) nghiên cứu trồng ba kích ở huyện Cao Cần, Quảng Đông, sử dụng tro cây cỏ và bùn hun làm phân bón lót với lượng 40.000-48.000 kg/ha. Wei và cs (1992) sử dụng 24.000 kg phân bón thổ tạp hoặc tro cây cỏ, 1.600 kg canxi + mangan + photpho cho 1 hecta làm phân bón lót (Wei và cs., 1992). Trước khi trồng bón phân xanh, phân ủ, hoặc các loại phân hữu cơ khác làm phân bón lót vào các hốc đào sẵn, mỗi hecta bón khoảng 16.000 kg (Yao, 2003). Có thể sử dụng 300 kg canxi, 650 kg phân đạm urê bón lót cho 1 ha (Lin, 2012). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 6 - Bón thúc: Wei và cs (1992) đã quan sát sự sinh trưởng và phát triển, so sánh sản lượng, hàm lượng tro và dịch chiết của ba kích 2-4 năm, và tiến hành đo sắc ký lớp mỏng. Thông thường, đến năm thứ hai bắt đầu bón phân, hằng năm vào tháng 4-5 và tháng 9-10 mỗi mùa bón phân một lần. Kết quả thí nghiệm về phân bón cho thấy phân bón cho hiệu quả tốt nhất là 16.000 kg/ha “tro âm dương (tro cây cỏ trộn với vôi bột theo tỷ lệ 2:1)” mỗi mẫu với hàm lượng dinh dưỡng phong phú canxi, magie, photpho, kali khi so sánh với phân “canxi + magie + photpho”, phân chuồng, bã lạc, phân hỗn hợp (Wei và cs., 1992). Theo Chen Shunrang (2003), năm đầu tiên để cây phát triển khỏe mạnh có thể bón phân một lần khi cây ra 4-5 lá, sau đó không cần bón thêm. Khi mầm mọc 1-2 lá mới bắt đầu bón phân, chủ yếu dùng phân bón hữu cơ, như đất mùn, đất hun, phân lân superphosphate ủ phân xanh, cây cỏ đốt thành tro, các loại phân hỗn hợp mỗi mẫu 16.000-32.000 kg/ha. Không được bón amoni sulfat, amoni clorua, nước tiểu lợn, nước tiểu bò. Nếu nơi đất trồng quá chua, có thể bón vôi bột, mỗi mẫu 800-960 kg/ha (Lan, 2010; Lin 2012; Chen, 2013). Sau khi trồng khoảng 1-2 năm, vào các tháng 4, 6, 9, tiến hành bón một lần phân bắc ủ với phân xanh, nhằm thúc tua và rễ phát triển. Ba năm sau chủ yếu bón đất hun và tro cây cỏ, mỗi năm bón 11.200 kg đất hun, 1.600 kg tro cho 1 ha (Yao, 2003). 1.1.6. Nghiên cứu về bệnh hại ba kích Do sự phân bố địa lý của ba kích khá hẹp, số lượng không nhiều, nên ít bị tác động bởi sâu, bệnh hại. Chỉ một số loài sâu, bệnh hại đã được ghi nhận trên cây ba kích ở Hawai như rệp muội, rệp sáp, kiến, nhện, bọ phấn, sên, tuyến trùng nốt sưng Meloidogyne spp. và bệnh cờ đen do nấm Phytophthora gây ra. Ở tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây - Trung Quốc, nấm Fusarium oxysporium là tác nhân làm héo chết cây ba kích là một trong những bệnh hại chính, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng, phát triển cũng như diện tích trồng cây ba kích ở Trung Quốc (Shi và Chi, 1988; Luo và Chen, 1989). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 7 Cần điều tra thường xuyên, xác định sự xuất hiện và gây hại của bệnh, đặt biệt trong điều kiện thời tiết mưa kéo dài; tiến hành đốn tỉa, cắt bỏ cành, bộ phận bị bệnh để hạn chế nguồn bệnh lây lan, dọn sạch lá rụng, tàn dư cây bệnh, tạo điều kiện để cây thông thoáng, cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và khoáng chất để cây sinh trưởng và phát triển tốt, tăng khả năng đề kháng của cây đối với bệnh. Ở Hawaii, bệnh cờ đen do nấm Phytophthora sp. gây ra là một trong những bệnh chính đối với ba kích. Bệnh thường gây hại nặng làm cho lá biến màu đen, héo, chết khô, cuống lá và thân biến màu đen gây ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng cây ba kích. Biện pháp phòng trừ gồm: (i) kiểm tra định kỳ xác định sự xuất hiện và gây hại của bệnh đặc biệt trong điều kiện thời tiết mưa kéo dài, (ii) đốn tỉa cắt bỏ cành, bộ phận bị bệnh để hạn chế nguồn bệnh lây lan, dọn sạch là rụng, tàn dư cây bệnh, tạo điều kiện để cây thông thoáng, (iii) cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và khoáng chất để cây sinh trưởng và phát triển tốt, tăng khả năng đề kháng đối với bệnh hại (Nelson, 2003). Cũng tại Hawaii, loài tuyến trùng nốt sưng Meloidogyne sp. gây bệnh nghiêm trọng, gây thiệt hại trực tiếp cho rễ, xâm nhập sâu vào trong mô cây và tạo nên các nốt sưng ở rễ và gây vết thương cơ giới tạo điều kiện thuận lợi cho nấm và vi khuẩn xâm nhiễm vào rễ, làm cho rễ biến màu và thối. Trên lá, lá bị biến vàng và thường dễ nhầm lẫn với triệu chứng thiếu dinh dưỡng (đạm, can xi và sắt). Để phòng trừ tuyến trùng, các biện pháp được khuyến cáo bao gồm: (i) không nhân giống cây ba kích trên đất đã bị nhiễm tuyến trùng, dụng cụ để cắt, ghép cần phải được khử trùng; (ii) bổ sung thành phần hữu cơ cho đất, tưới nước cho cây, chăm sóc hợp lý (Nelson và cs., 2006). Ở Trung Quốc, ba kích thường gặp một số bệnh như: bệnh mục thân, bồ hóng, đốm vòng… Bệnh mục thân/thối gốc thân (crown rot): Lúc thời tiết mưa dầm ẩm ướt lâu ngày, đất thoát nước không tốt dễ phát sinh. Biện pháp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 8 phòng trừ: Tăng cường quản lý hệ thống thoát nước đồng ruộng, ngăn ngừa thương tổn vì nguyên nhân bên ngoài. Khi phát sinh dùng hỗn hợp vôi: tro 1:3 xoa lên phần cây bị bệnh hoặc dùng dung dịch NH3 pha loãng 800 lần, dung dịch dithane Z-78 pha loãng 600-800 lần, hoặc dung dịch thuốc bột thiophanate/Topsin 50% pha loãng 1.500 lần phun lên phần bị bệnh và đất. Bệnh bồ hóng sau khi xuất hiện trên thân, lá, quả có màu nâu đen. Phương pháp phòng trừ: phát hiện có các loại sâu hại như nha trùng, ruồi trắng, scale insect… thì lập tức tiêu diệt. Sau khi phát bệnh có thể dùng thuốc hỗn hợp vôi sulfur loãng 0,3-0,5 hoặc dung dịch dithane Z-78 pha loãng 800- 1.000 lần phun. Bệnh đốm vòng chủ yếu hại lá. Bệnh xuất hiện trong điều kiện nhiệt độ, độ ẩm cao, thông gió kém, lá cây bệnh bị đục thủng, khô héo và rụng. Phương pháp phòng trừ: khi cây mới phát bệnh vặt lá cây bệnh mang đốt, hoặc dùng dịch CuSO4.xCu(OH)2.yCa(OH)2.zH2O tỷ lệ 1:1:200 hoặc dung dịch dithane Z-78 pha loãng 600-800 lần phun (Shi và Chi, 1988; Luo và Chen, 1989). 1.2. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích ở Việt Nam 1.2.1. Điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây ba kích Ba kích là cây chịu bóng, nhất là cây dưới 2 năm tuổi và ưa sáng ở giai đoạn trưởng thành. Cây Ba kích thích ứng rộng với điều kiện sinh thái, cây tồn tại và phát triển tốt ở điều kiện nhiệt độ từ 22,5-23,1°C, chịu được nhiệt độ tối thấp tuyệt đối -2,8°C và tối cao tuyệt đối 41,4°C, độ ẩm không khí trung bình từ 82-89%. Lượng mưa bình quân năm từ 1.420,7-2.574,5 mm. Cây ba kích ưa đất feralit đỏ vàng, đất feralit giàu mùn trên núi và đất thịt ẩm mát. Cây sinh trưởng sau 5-7 năm mới thu dược liệu, năng suất bình quân 8- 12 kg củ tươi/gốc, càng để lâu năm sản lượng càng cao. 1.2.2. Biện pháp nhân giống ba kích Tại Việt Nam, mới chỉ nghiên cứu nhân giống cây ba kích bằng nuôi cấy mô được thực hiện bởi Võ Châu Tuấn và Huỳnh Minh Tư (2010). Nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 9 này được thực hiện nhằm thiết lập quy trình nhân giống in vitro cây ba kích có nguồn gốc từ huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh, bắt đầu từ khâu vào mẫu cho đến khâu thích nghi cây ngoài vườn ươm, có hệ số nhân giống cao và chất lượng cây giống tốt. Môi trường MS + 0,25 mg/l kinetin + 1 mg/l BA thích hợp cho tái sinh chồi ba kích từ đoạn thân, cho tỷ lệ mẫu cảm ứng tái sinh chồi đạt 96,86% và 2,65 chồi/mẫu sau 30 ngày nuôi cấy. Môi trường MS + 3,0 mg/l BA + 0,2 mg/l IBA + 10,0 mg/l Riboflavin thích hợp cho nhân nhanh chồi ba kích, đạt hệ số nhân 10,13 lần sau 45 ngày nuôi cấy. Môi trường thích hợp để tạo rễ cho chồi cây ba kích là MS + 0,2 mg/l IBA + 2 g/l than hoạt tính, cho tỷ lệ ra rễ đạt 100%, 3,5 rễ/chồi, chất lượng bộ rễ tốt. Tuổi cây in vitro thích hợp để chuyển cây ra ngoài vườn ươm là 35 ngày tuổi. Giá thể thích hợp để tiếp nhận cây là giá thể hữu cơ (50% bột dừa + 50% phế liệu sản xuất nấm ăn), cho tỷ lệ cây sống đạt 96,1% sau 60 ngày (Hoàng Thị Thế và cs., 2013). Các công trình nghiên cứu đã đạt được những thành công nhất định trong nhân giống hữu tính, nhân giống vô tính bằng thân và nuôi cấy mô loài ba kích, từng bước đáp ứng nhu cầu cây giống trong sản xuất tại Quảng Ninh (Đỗ Huy Bích và cs., 2004; Võ Châu Tuấn và Huỳnh Minh Tư, 2010; Hoàng Thị Thế và cs., 2013). Tuy nhiên, giống cây con bằng nuôi cấy mô cho hệ số nhân giống cao nhưng về năng suất và chất lượng củ vẫn đang trong quá trình đánh giá (Hoàng Thị Thế và cs., 2013). 1.2.3. Đất và kỹ thuật làm đất trồng ba kích Cây ba kích phù hợp với tầng đất dày ở vùng đất đồi núi độ cao dưới 600 m của vùng trung du và miền núi thấp phía Bắc. Đất trồng ba kích phải là đất không có nguy cơ nhiễm các độc tố như hàm lượng kim loại nặng, nitrate, vi sinh vật không vượt quá mức quy định, do đó cần có phân tích, đánh giá đất trước khi trồng ba kích. Ngoài ra, cần có biện pháp quản lý đất trồng ba kích Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2