intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học cây trồng: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lúa tại huyện Thường Tín thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

20
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn nhằm chọn được 1-2 giống lúa có triển vọng cho năng suất, chất lượng phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của Luận văn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học cây trồng: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lúa tại huyện Thường Tín thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------------------- TRẦN THỊ ANH NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Khoa học cây trồng Mã số ngành: 8.62.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MÃO Thái Nguyên – 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực. Nội dung nghiên cứu chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác. Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn và tài liệu được trình trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả Trần Thị Anh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. ii LỜI CẢM ƠN Có được kết quả luận văn này: Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Thị Mão đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn BGH nhà trường, các thầy, cô Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên; UBND xã Duyên Thái và UBND xã Văn Bình huyện Thường Tín đã nhiệt tình giúp tôi trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và hoàn thiện luận văn này. Tác giả Trần Thị Anh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Đặt vấn đề: ..............................................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2 3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................................2 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ....................................................................2 4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2 4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài: ...................................................................................4 1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới: .............................................5 1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới: .................................................................5 1.2.2. Tình hình nghiên cứu lúa trên Thế giới...........................................................11 1.3. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam ....................................................................13 Nguồn: Tổng Cục Thống kê, 2018 ............................................................................16 1.4. Tình hình nghiên cứu lúa ở Việt Nam................................................................16 1.5. Tình hình sản xuất lúa của Hà Nội .....................................................................19 1.6. Tình hình sản xuất lúa của huyện Thường Tín ..................................................21 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......24 2.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................24 2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu: .........................................................................24 2.3. Nội dung nghiên cứu: .........................................................................................25 2.4. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................25 2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................................25 2.4.2. Quy trình kỹ thuật ...........................................................................................26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iv 2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................................27 2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................31 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................32 3.1. Tình hình sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân 2018 tại huyện Thường Tín thành phố Hà Nội ..................................................................................32 3.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân 2018 tại huyện Thường Tín thành phố Hà Nội .........................................................32 3.1.2. Chiều cao cây và số nhánh tối đa của giống lúa tham gia thí nghiệm ............35 3.1.3. Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa tham gia thí nghiệm............................38 3.2. Đặc điểm nông sinh học của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân 2018 tại huyện Thường Tín thành phố Hà Nội ..................................................................................43 3.3. Tình hình nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chịu rét của các giống lúa tham gia thí nghiệm..................................................................................................................45 3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của các giống lúa tham gia thí nghiệm ............................................................................................................49 3.4.1. Các yếu tố cấu thành năng suất .......................................................................49 3.4.2. Năng suất và chất lượng của các giống lúa tham gia thí nghiệm ....................53 KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ..............................................................................................59 1. Kết luận .................................................................................................................59 2. Đề nghị ..................................................................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................60 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Bộ NN&PTNT: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Đ/c: Đối chứng; IPM: Intergrated Pest Management - Quản lý dịch hại tổng hợp cây trồng; K2O: Kali nguyên chất; KHKT: Khoa học kĩ thuật; mm: minimet; N: Đạm nguyên chất; NSLT: Năng suất lí thuyết; NSTT: Năng suất thực thu; P2O5: Lân nguyên chất; QCVN: Quy chuẩn Việt Nam; SRI: System of Rice Intensification - Hệ thống canh tác lúa cải tiến; TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam; TGST: Thời gian sinh trưởng; TLB: Tỉ lệ bệnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên thế giới ........................6 Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các châu lục năm 2017 ................8 Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước đứng đầu thế giới năm 2017 .............................................................................................................................9 Bảng 2.4. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa nước ta từ năm 2011-2017.....................14 Bảng 2.5. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của một số vùng trồng lúa chính của Việt Nam năm 2017 ............................................................................................15 Bảng 2.6. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của Hà Nội .......................................20 giai đoạn 2011 - 2017 ................................................................................................20 Bảng 2.7: Tình hình sản xuất lúa của huyện Thường Tín giai đoạn 2012 - 2017..............21 Bảng 2.8. Cơ cấu lúa giống lúa của huyện Thường Tín giai đoạn 2012-2017 ..................22 Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống lúa ...............................33 thí nghiệm vụ Xuân 2018 tại xã Duyên Thái và xã Văn Bình huyện Thường Tín............33 Bảng 3.2. Chiều cao cây và số nhánh của giống lúa tham gia thí nghiệm vụ Xuân 2018 tại xã Văn Bình và xã Duyên Thái huyện Thường Tín .................................................36 Bảng 3.3. Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa tham gia thí nghiệm vụ Xuân 2018 tại xã Duyên Thái và xã Văn Bình huyện Thường Tín Hà Nội ................................39 Bảng 3.4. Động thái đẻ nhánh của các giống lúa tham gia thí nghiệm vụ Xuân 2018 tại Xã Duyên Thái .....................................................................................................40 Bảng 3.5. Động thái đẻ nhánh của các giống lúa tham gia thí nghiệm vụ Xuân 2018 tại Xã Văn Bình .........................................................................................................41 Hình 3.2. Động thái đẻ nhánh của các giống lúa tham gia thí nghiệm vụ Xuân 2018 tại xã Văn Bình ..........................................................................................................42 Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu nông học của các giống lúa tham gia thí nghiệm vụ Xuân năm 2018 ...................................................................................................................44 Bảng 3.7. Tình hình nhiễm bệnh bệnh khô vằn của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân 2018 tại xã Văn Bình và Duyên Thái huyện Thường Tín ...............................46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vii Bảng 3.8. Khả năng chống chịu rét của các giống lúa tham gia thí nghiệm vụ Xuân 2018 tại xã Văn Bình và xã Duyên Thái huyện Thường Tín ....................................48 Bảng 3.9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa thí nghiệm tại xã Văn Bình và xã Duyên Thái huyện Thường Tín ..............................................................49 Bảng 3.10. Năng suất của các giống tham gia thí nghiệm vụ Xuân 2018 tại xã Văn Bình và xã Duyên Thái huyện Thường Tín ..............................................................53 Bảng 3.11. Chất lượng thóc, gạo của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân 2018 tại xã Văn Bình ...................................................................................................................55 Bảng 3.12. Chất lượng cơm của các giống lúa thí nghiệm tại xã Văn Bình .............57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề: Lúa gạo là nguồn lương thực chính cung cấp 60% năng lượng trong khẩu phần ăn của con người. Gạo có thành phần dinh dưỡng chủ yếu là tinh bột chiếm khoảng 80%, protein 7 - 10%, lipit 1 - 3%, ngoài ra còn có các loại vitamin, các loại khoáng khác, đặc biệt là vitamin B1, vitamin B2. Bên cạnh đó lúa còn có các sản phẩm phụ như rơm, rạ, trấu, cám phục vụ cho chăn nuôi và các ngành công nghiệp chế biến như dệt, dược, y học… Lúa là cây lương thực dễ cất trữ, ít mối mọt, có tầm quan trọng rất lớn trong đời sống hàng ngày và sự phát triển của toàn xã hội, với Việt Nam lúa là mặt hàng xuất khẩu góp phần tăng thu nhập quốc dân. Thường Tín là huyện ngoại thành, cách trung tâm thành phố Hà Nội 18 km, nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông hồng, có điều kiện thời tiết khí hậu, đất đai màu mỡ phù hợp cho phát triển cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng. Tổng diện tích đất nông nghiệp của huyện 7.876,44 ha trong đó diện tích sản xuất lúa 5089,55 ha chiếm 64,61%. Cơ cấu giống lúa có hai nhóm chính: nhóm giống chịu thâm canh 60 - 65% và nhóm giống chất lượng 35 - 40%. Từ lâu cây lúa là cây trồng cho thu nhập chính, xác định được vai trò quan trọng của cây lúa, hàng năm huyện có nhiều chính sách hỗ trợ như thủy lợi nội đồng, chuyển giao tiến bộ kĩ thuật, công tác bảo vệ thực vật góp phần tăng thu nhập đảm bảo công tác an ninh lương thực trên địa bàn huyện. Với xu thế phát triển của xã hội kết hợp với tốc độ đô thị hóa, diện tích đất nông nghiệp có nguy cơ bị giảm mạnh, bộ giống lúa hiện tại đã sử dụng nhiều năm nay, năng suất có xu hướng giảm và nguy cơ nhiễm sâu bệnh cao, người dân hầu như rất ít lựa chọn giống lúa mới vào sản xuất mà thường dùng các giống đã có từ lâu như Khang dân, Thiên ưu 8, Bắc thơm 7 để sản xuất . Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. 2 Để xác định ra được các giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng tốt có khả năng thích nghi với điều kiện sinh thái của huyện Thường Tín từ đó làm phong phú thêm bộ giống tại địa phương góp phần làm tăng năng suất cũng như sản lượng lúa trong huyện và đạt hiệu quả kinh tế cao chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lúa tại huyện Thường Tín thành phố Hà Nội”. 2. Mục tiêu của đề tài Chọn được 1-2 giống lúa có triển vọng cho năng suất, chất lượng phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương. 3. Yêu cầu của đề tài - Theo dõi khả năng sinh trưởng của các giống lúa tham gia thí nghiệm. - Theo dõi đặc điểm hình thái của các giống lúa tham gia thí nghiệm. - Đánh giá tình hình nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các giống lúa tham gia thí nghiệm. - Đánh giá tiềm năng năng suất của các giống lúa tham gia thí nghiệm. 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 4.1. Ý nghĩa khoa học - Đề tài bổ sung thêm dữ liệu khoa học về các giống lúa ở điều kiện đồng bằng sông Hồng nói chung và Hà Nội nói riêng. - Xác định được đặc tính nông học, khả năng chống chịu với một số loài sâu, bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh bất thuận, tiềm năng năng suất của các giống lúa chọn tạo. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài lựa chọn được giống lúa có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, chống chịu tốt, cho năng suất cao và ổn định, thích nghi với điều kiện huyện Thường Tín và các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, góp phần mở rộng diện tích các giống lúa làm tăng hiệu quả sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 3 - Đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng vụ nhằm khai thác hết tiềm năng đất đai, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho các hộ nông dân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài: Ngày nay, sản xuất lúa muốn phát triển theo hướng hàng hóa với chất lượng cao, quy mô lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị trường, cần phải thay thế các giống cũ, năng suất, chất lượng thấp bằng các giống mới năng suất, chất lượng cao, chống chịu tốt. Đặc biệt là ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng, sử dụng giống có khả năng chống chịu tốt, cho năng suất cao sẽ góp phần phát huy hiệu quả kinh tế, đồng thời góp phần xoá đói giảm nghèo cho người sản xuất. Cây lúa chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện thời tiết, khí hậu cũng như đất đai. Tùy từng giống cụ thể mà yêu cầu điều kiện sinh thái khác nhau, do vậy mà việc lựa chọn giống thích hợp với từng điều kiện sinh thái để cây trồng phát triển trong điều kiện thuận lợi nhất nhằm phát huy hết tiềm năng của giống để đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao nhất là hết sức cần thiết. Trên cơ sở yêu cầu sinh thái của cây lúa, với điều kiện đất đai và khí hậu của thành phố, những giống lúa mới có thể sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao. Hiện nay, một số giống lúa cho năng suất và chất lượng cao đã được công nhận và đang phát triển phổ biến trong sản xuất như: Giống Bắc Hương 9, Đài Hương số 8, SL16, Lam Sơn 116, Gia Lộc 26, SL18,… Tuy nhiên, những giống kể trên chưa được gieo trồng ở huyện Thường Tín thành phố Hà Nội vì vậy cần triển khai nghiên cứu khả năng thích ứng của giống lúa mới tại địa bàn của Thành phố. Xuất phát từ những cơ sở khoa học trên, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 5 1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới: 1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới: Trên thế giới, lúa là một trong ba cây lương thực quan trọng nhất, lúa gạo là cây lương thực của miền nhiệt đới và cận nhiệt đới đang nuôi sống hơn 50% dân số thế giới, chiếm trên 28% sản lượng lương thực của toàn thế giới. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 114 nước trồng lúa phân bố trên tất cả các châu lục nhưng tập trung nhiều nhất vẫn là châu Á. Trong đó có 18 nước có diện tích trồng lúa trên 1 triệu ha tập trung ở châu Á, có khoảng 27 nước có năng suất trên 5 tấn/ha, đứng đầu là Ai cập (9,7 tấn/ha), Úc (9,5 tấn/ha), El Salvado (7,9 tấn/ha) (Lưu Ngọc Quyến, 2015). Phạm vi trồng lúa trên thế giới phân bố rất rộng, từ vùng thấp đến vùng cao, từ những vùng nóng ẩm của Ấn Độ đến các vùng sa mạc có tưới ở Pakistan và độ cao 2500m so với mặt nước biển. Lúa có thể trồng ở nhiều loại đất khác nhau, từ phù sa màu mỡ đến các loại đất cát, đất sét, đất bạc màu, đất trũng úng ngập, nghèo dinh dưỡng và pH 3-10. Điều đó chứng tỏ cây lúa có khả năng thích ứng rộng với những điều kiện khác nhau trên thế giới. Do xác định được tầm quan trọng của cây lúa trong nền kinh tế - xã hội nên nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là những nước đang phát triển quan tâm chú trọng đẩy mạnh sản xuất phát triển cây lúa. Những năm gần đây, khi khoa học kỹ thuật phát triên mạnh mẽ đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, làm cho diện tích được mở rộng, năng suất sản lượng lúa tăng nhanh, điều đó thể hiện qua bảng 2.1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 6 Bảng 2.1. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên thế giới Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (triệu ha) (tạ/ha) (triệu tấn) 2010 161,679 43,364 701,108 2011 162,719 44,64 726,375 2012 162,187 45,396 736,261 2013 164,531 45,097 741,986 2014 162,912 45,572 742,425 2015 160,762 46,036 740,084 2016 159,807 46,366 740,961 2017 167,249 46,019 769,657 Nguồn: FAOSTAT, 2019 - Từ năm 2010-2012, diện tích trồng lúa trên thế giới vẫn có xu hướng tăng lên nhưng tốc độ tăng chậm và không ổn định. - Năm 2013, diện tích tăng mạnh đạt 164,262 triệu ha, tăng xấp xỉ 2 triệu ha so với những năm trước. - Năm 2014, diện tích trồng lúa trên thế giới giảm, gần trở về mức diện tích của 2012, 2011. - Năm 2016 diện tích lúa giảm mạnh, diện tích thấp nhất từ năm 2010 đến nay. Nguyên nhân trong giai đoạn này, việc mở rộng diện tích trồng lúa trên Thế giới có nhiều hạn chế do quỹ đất canh tác hầu như đã được khai thác. Bên cạnh đó hầu hết các nước có diện tích trồng lúa lớn đều là các nước đang phát triển, quá trình xây dựng, phát triển đô thị, quá trình phát triển các ngành sản xuất khác đặc biệt là công nghiệp đã và đang lấy đi một diện tích lớn đất sản xuất nông nghiệp, làm cho diện tích đất sản xuất nông nghiệp, nhất là diện tích sản xuất cây lúa có xu hướng giảm trong những năm qua. Ngoài ra, do hậu quả của sự biến đổi khí hậu toàn cầu, các thiên tai, các kiểu thời tiết bất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 7 thường như lũ, hạn hán, ngập úng, do quá trình sản xuất ở nhiều nước gặp phải thiên tai và dịch hại.… bên cạnh đó hình việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả cũng đang trực tiếp làm cho diện tích canh tác lúa trên thế giới bị thu hẹp. Trong giai đoạn này, năng suất lúa thế giới tăng đều đều liên tục từ năm 2011 đến năm 2016. Năm 2011 năng suất đạt 43,364 tạ/ha, năm 2016 năng suất đạt được 46,366 tạ/ha, tăng 3,002 tạ/ha so với năm 2011. Điều này cho thấy, trình độ thâm canh lúa của nhân dân trên thế giới ngày càng được nâng cao. Theo dự báo của các nhà khoa học trên Thế giới thì năng suất lúa bình quân trên Thế giới đã đạt gần mức tối đa và ít có biến động nhưng sản lượng lúa trong tương lai sẽ giảm vì diện tích gieo trồng ngày càng bị thu hẹp, do tốc độ đô thị hoá ngày càng nhanh, đất nông nghiệp một phần bị chuyển đổi thành đất xây dựng khu công nghiệp, làm đường giao thông và các khu đô thị. Theo thống kê của tổ chức Liên Hợp Quốc, năm 2011 dân số Thế giới đạt khoảng 7 tỷ người và dự kến đến năm 2030 lên khoảng 8,47 tỷ người, với tốc độ tăng dân số nhanh như vậy thì vấn đề an ninh lương thực luôn là vấn đề cấp bách quan trọng hàng đầu. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) thì tổng nhu cầu về gạo của toàn thế giới luôn cao hơn hẳn so với tổng lượng gạo sản xuất hàng năm của cả thế giới từ 2 - 4 triệu tấn, vì vậy trong cả hiện tại và tương lai vấn đề đảm bảo an ninh lương thực thế giới nói chung và nhất là ở các quốc gia ở khu vực châu Á, châu Phi, khu vực Mỹ Latinh vẫn là những vấn đề được quan tâm hàng đầu. Hay nói cách khác, sản xuất lương thực, trong đó có sản xuất lúa luôn là nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia trên thế giới. Cây lúa ưa khí hậu nóng, ẩm, chân ruộng ngập nước và cần nhiều công chăm sóc. Theo thống kê, trên thế giới có khoảng 114 quốc gia trồng lúa, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 8 trong đó 51 nước có diện tích trồng lúa trên 1.000.000 ha tập trung ở châu Á, chiếm 9/10 sản lượng lúa gạo trên thế giới. Ở châu Á, lúa là lương thực chính giống như bắp của dân Nam Mỹ, hạt kê của dân châu Phi hoặc lúa Mì của dân châu Âu và Bắc Mỹ. Tuy nhiên, các nước trong khu vực này đều rất đông dân với tập quán lâu đời dùng lúa gạo, nên lúa gạo sản xuất ra chủ yếu để sử dụng trong nước. Nhìn chung, năng suất lúa cao tập trung ở các quốc gia có nhiệt độ ngày và đêm cao hơn và trình độ canh tác phát triển tốt hơn. Các nước nhiệt đới có năng suất bình quân thấp do chế độ nhiệt và ẩm độ cao, sâu bệnh phát triển mạnh và trình độ canh tác hạn chế. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các châu lục năm 2017 được trình bày trong bảng 2.2. Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các châu lục năm 2017 Các châu lục Diện tích Năng suất Sản lượng (triệu ha) (tạ/ha) (triệu tấn) Thế giới 167,249 46,019 769,675 Châu Á 145,539 47,588 692,590 Châu Phi 14,959 24,439 36,560 Châu Mỹ 6,013 59,196 35,634 Châu Âu 0,642 63,01 4,051 Châu Đại Dương 0,08744 93,792 0,820 Nguồn: FAOSTAT, 2019 Qua bảng 2.2 cho thấy, diện tích canh tác lúa toàn thế giới năm 2017 là 167,249 triệu ha, năng suất bình quân 46,019 tạ/ha, sản lượng 769,675 triệu tấn. Trong đó châu Á là vùng đông dân cư và cũng là vùng có diện tích trồng lúa cao nhất 145,539 triệu ha, sản lượng đạt 692,590 triệu tấn, năng suất bình quân đạt 47,588tạ/ ha chiếm 89,98% lượng gạo trên thế giới, kế đến là châu Phi 14,959 triệu ha chiếm 8,94% diện tích lúa thế giới; châu Mỹ có 6,013 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 9 triệu ha chiếm 3,6% thế giới. Châu Đại Dương có diện tích trồng lúa thấp nhất là 0,08744 triệu ha, chỉ chiếm 0,05% diện tích lúa thế giới nhưng năng suất bình quân lại cao nhất so với các châu lục khác; cao gấp 1,97 lần năng suất lúa châu Á, gấp 3,84 lần so với châu Phi Đầu thập niên 90 sản lượng lương thực đã tăng 78-80%, có nước tăng gấp đôi nhờ việc lai tạo được những giống mới cho năng suất cao và kỹ thuật thâm canh tiên tiến. Tuy vậy, việc thiếu lương thực ở một số nước vẫn xảy ra. châu Phi là nước có thời tiết khắc nghiệt rất hay gặp thiên tai, nội chiến xảy ra thường xuyên, sản lượng lương thực bình quân đầu người ở Châu lục này thấp. Thế kỷ 21 với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, một số nước có nền nông nghiệp lạc hậu, thiếu đói triền miên, nay đã vươn lên trở thành nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Nhưng bên cạnh đó tình hình sản xuất lúa trên thế giới chưa đồng đều giữa các châu lục, các quốc gia, rất nhiều nước do nền khoa học chưa phát triển, điều kiện tự nhiên không thuận lợi nên năng suất sản lượng lúa chưa cao. Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước đứng đầu thế giới năm 2017 STT Tên nước Diện tích Năng suất Sản Lượng (triệu ha) (tạ/ha) (triệu tấn) 1 Ấn độ 43,789 38,480 168,50 2 Trung quốc 31,035 69,093 214,43 3 Indonexia 14,275 54,148 77,296 4 Bangladesh 11,272 43,453 48,98 5 Thái Lan 10,614 31,45 33,38 6 Việt Nam 7,708 55,476 42,763 7 Myanmar 6,745 37,989 25,624 8 Brazin 2,008 62,096 12,469 9 Nhật Bản 1,166 66,712 9,780 10 Australia 0,0822 98,208 0,807 Nguồn: FAOSTAT, [2019] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 10 Qua bảng 2.3 cho ta thấy: Trong 10 quốc gia sản xuất lúa gạo hàng đầu thế giới có đến 9/10 quốc gia thuộc khu vực châu Á, chiếm sản lượng cao so với toàn thế giới, và chỉ có một đại diện thuộc Châu lục khác, đó chính là Brazin đứng thứ 8 về diện tích trong bảng thống kê. Ấn Độ là nước có diện tích trồng lúa lớn nhất thế giới, năm 2017, diện tích trồng lúa của Ấn Độ là 43,789 triệu ha, chiếm 26,2% diện tích trồng lúa cả thế giới. Sản lượng lúa đạt 168,50 triệu tấn. Ấn Độ cũng là nước khá thành công trong việc chọn tạo giống lúa lai là một trong những nước đi đầu trong cuộc cách mạng xanh. Trung Quốc là quốc gia có sản lượng lúa gạo đứng thứ hai trên thế giới. Năm 2017, sản lượng lúa gạo đạt 214,43 triệu tấn chiếm 27,9% sản lượng toàn thế giới. Trung Quốc và cả Ấn Độ là một trong những quốc gia có năng suất lúa cao nhất thế giới. Đây là hai quốc gia có trình độ thâm canh lúa cao nhất và đi đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất lúa lai (ICARD. 2013). Tuy nhiên, cả Trung Quốc và Ấn độ đều là những nước đông dân, mặc dù có sản lượng lúa gạo đứng số 1, số 2 trên thế giới nhưng tính bình quân lương thực theo đầu người của 2 quốc gia này lại đạt chỉ số thấp. Sản xuất lúa gạo chủ yếu phục vụ nhu cầu trong nước (riêng Ấn Độ vẫn có xuất khẩu). Xét trên thị trường thế giới, chỉ có khoảng 4% sản lượng lúa gạo được được buôn bán trên thị trường thế giới. Trong đó Việt Nam (chiếm 15% xuất khẩu gạo thế giới), Thái Lan (chiếm 26%) và Hoa Kì (chiếm 11%) là những nước có xuất khẩu gạo hàng đầu trên thế giới, trong khi đó ba quốc gia nhập khẩu gạo nhiều đó là Inđônixia (nhập khẩu 14%); Bangladesh (nhập khẩu 4%) và Brazin (nhập khẩu 3%) (FAOSTAT, 2019). Trong bảng 2.3, ta còn thấy có Australia, tuy là một nước có diện tích và sản lượng lúa rất thấp nhưng vẫn được đưa vào bảng vì đây là nước có năng suất lúa cao nhất trên thế giới, đạt 98,208 tạ/ha. Điều này chứng tỏ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 11 Australia là nước có nền nông nghiệp phát triển và đáng để các nước trên thế giới phải học hỏi. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu lúa trên Thế giới Cây lúa là cây đa dạng về mặt di truyền và hình thái (Casanova D., et al, 2002) do đó tạo ra những giống lúa mới đạt năng suất cao, chịu thâm canh, thích nghi với điều kiện sinh thái là việc làm rất quan trọng không chỉ đối với các nhà khoa học mà còn đối với các viện nghiên cứu. - Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đã lai tạo và chọn lọc thành công hàng nghìn giống lúa tốt và được gieo trồng phổ biến ở nhiều nước trên Thế giới như các giống lúa: IR6, IR8, IR20, IR26 (Giraud G. (2010). IRRI đã có những chương trình về chọn lọc và so sánh các dòng giống khác nhau đã tạo ra sự nhảy vọt về năng suất. Viện nghiên cứu này đã có những tập đoàn về giống lúa rất đa dạng và phong phú. Năm 1970 IRRI đã thu thập được 1.530 giống lúa địa phương, góp phần nhân lên 12.880 giống, đồng thời Viện đã gửi đi các giống lúa này tới nhiều nước để nghiên cứu (IRRI, 1996). - Tình hình nghiên cứu lúa ở Mỹ: Năm 1926 JW. Jones bắt đầu nêu ra vấn đề ưu thế lai ở lúa khi khảo nghiệm lúa ở Đài Loan. Trải qua nhiều thập kỷ, Mỹ đã có nhiều nhà khoa học tham gia nghiên cứu trực tiếp và giải quyết vấn đề lương thực. Trong những năm gần đây các nhà khoa học của Mỹ không chỉ quan tâm đến việc chọn lọc, lai tạo mà còn nghiên cứu tìm ra biện pháp thâm canh phù hợp với từng vùng. Năm 2003, Mỹ xuất khẩu được 3,4 triệu tấn gạo đứng thứ ba trên Thế giới sau Thái Lan và Việt Nam. - Tình hình nghiên cứu lúa ở Trung Quốc: Trung Quốc là nước có nhiều thành công trong việc nghiên cứu chọn tạo ra các giống lúa có năng suất cao, chất lượng tốt. Các giống lúa lai của Trung Quốc được tạo ra trong thời gian gần đây đều có tính ưu việt hơn hẳn về năng suất, chất lượng, khả năng chống chịu sâu bệnh. Các giống lúa lai như: Bồi Tạp Sơn Thanh, Nhị ưu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 12 838, Bắc ưu 64, Bắc Thơm, Bồi Tạp 49… đang được trồng khảo nghiệm cũng như sản xuất ở nhiều địa phương và tỏ ra rất thích ứng. Ngoài lúa lai ra các giống lúa thuần như Khang dân 18, Kim cương 90 cũng rất ưu việt, những giống này được đưa vào sản xuất ở Việt Nam và mang lại nhiều kết quả cao. Hiện nay, các nhà khoa học Trung Quốc đã kết hợp với các nhà khoa học của Việt Nam, Nhật Bản để tìm ra các giống lúa HEXI 34 và HEXI 35 có năng suất cao từ 83,5- 88,0 tạ/ha (Nguyễn Văn Hoan, 2006). - Tình hình nghiên cứu lúa ở Ấn Độ: Ấn Độ là một nước đi đầu trong cuộc cách mạng xanh về cải tiến giống lúa. Viện nghiên cứu lúa Trung ương Ấn Độ được thành lập năm 1946 tại Cutuck, bang Orisa đóng vai trò đầu tầu trong việc nghiên cứu, lai tạo các giống lúa mới phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Ấn Độ cũng là nước có giống lúa chất lượng cao nổi tiếng trên Thế giới như: Basmati, Brimphun (Ying, J. et al, 1998). Một trong những giống lúa chất lượng cao được các nhà khoa học Ấn Độ chọn tạo thành công nhập về Việt Nam là giống BTE-1, giống này đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam công nhận năm 2007. - Tình hình nghiên cứu lúa ở Thái Lan: Thái Lan là nước đứng đầu Thế giới về xuất khẩu gạo. Đầu những năm 1950 Thái Lan đã thu thập, chọn lọc, làm thuần một số giống địa phương rồi đưa vào sản xuất ví dụ như: Giống lúa Muang Huang, Dowk Payon được trồng phổ biến ở miền Nam Thái Lan có khả năng đạt 2,8 tấn/ha, giống Khao Dawk Mali 105 là giống lúa chất lượng cao, gạo thơm ngon, dẻo, năng suất đạt 3 - 4 tấn/ha (De Datta S.K., 1981). Các giống này khi nhập vào Việt Nam đã được sử dụng rộng rãi trong sản xuất ở Đồng Bằng Sông Cửu Long từ năm 1992 (Nguyễn Văn Luật, 2001). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2