Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
lượt xem 9
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội nhằm làm rõ hiệu quả đạt được và những mặt tồn tại, hạn chế. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------------- NGUYỄN THANH BẢN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÀ NỘI - 2013
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------------- NGUYỄN THANH BẢN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Mã số : 60850103 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. TRẦN VĂN TUẤN HÀ NỘI - 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Bản ii
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Khoa Địa lý Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành Luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo - PGS.TS Trần Văn Tuấn, trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, Phòng Thanh tra, Phòng Thống kê, Ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng huyện Ba Vì; Chủ tịch UBND, cán bộ địa chính các xã, thị trấn trên địa bàn Huyện đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu và những thông tin cần thiết liên quan. Cảm ơn gia đình, các anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Bản iii
- MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn iii Mục lục iv Danh mục viết tắt viii Danh mục bảng viii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 4 Phạm vi nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Cấu trúc luận văn 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp 4 1.1.1. Khái niệm về đất 4 1.1.2. Đất nông nghiệp và các vấn đề sử dụng đất nông nghiệp 4 1.1.3. Vai trò của đất nông nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội 8 1.1.4. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai và đất nông nghiệp nói riêng 12 1.1.5. Chương trình xây dựng nông thôn mới và vai trò của công tác, 14 dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp 1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp 15 1.2.1. Những cơ sở pháp lý về quản lý sử dụng đất nông nghiệp theo 16 Luật Đất đai năm 1993. 1.2.2 Những cơ sở pháp lý về quản lý sử dụng đất nông nghiệp theo 17 Luật Đất đai năm 2003. 1.3 Tình hình quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành 21 phố Hà Nội CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG 28 NGHIỆP HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Ba Vì 28 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 28 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 35 iv
- 2.2 Thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trên địa 42 bàn huyện Ba Vì từ khi có Luật Đất đai 1993 đến nay 2.2.1. Công tác ban hành văn bản về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp 42 và tổ chức thực hiện 2.2.2. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất nông 44 nghiệp, lập bản đồ địa chính 2.2.3. Quản lý công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp 46 2.2.4. Thực trạng giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất 48 2.2.5. Tình hình đăng ký, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận 54 quyền sử dụng đất nông nghiệp 2.2.6. Công tác thu hồi để chuyển mục đích sử dụng, bồi thường, hỗ 57 trợ về đất nông nghiệp 2.2.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai 60 2.2.8. Quản lý tài chính về đất đai, quản lý và phát triển thị trường bất 62 động sản, quản lý và giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 2.2.9. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về 64 đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp 2.2.10. Thực trạng quản lý, sử dụng đất nông nghiệp của các nông - lâm 66 trường trên địa bàn Huyện 2.2.11. Thực trạng công tác dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp 77 2.3. Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì 81 2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 81 2.3.2. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất 82 2.3.3. Đánh giá chung về hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 89 CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG 91 ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ 3.1 Cơ sở để đề xuất giải pháp 91 3.1.1. Đánh giá chung về những tồn tại, hạn chế trong quản lý, sử 91 dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì 3.1.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp và những vấn đề đặt ra 92 trong những năm tới 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất 93 nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Vì 3.2.1. Nhóm giải pháp chung 93 v
- 3.2.1.1. Công tác tuyên truyền 93 3.2.1.2. Công tác cán bộ. 94 3.2.1.3. Công tác quản lý, sử dụng đất nông nghiệp 94 3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể 94 3.2.2.1. Giải pháp về chính sách, pháp luật 94 3.2.2.2. Giải pháp về quy hoạch 95 3.2.2.3. Giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử 96 dụng đất nông nghiệp. 3.2.2.4. Giải pháp hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính nói chung và đất 99 nông nghiệp nói riêng. 3.2.2.5. Giải pháp về tài chính, bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp 101 3.2.2.6. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất trong 103 nông lâm trường 3.2.2.7 Giải pháp đẩy nhanh tiến độ dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp 105 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107 1. Kết luận 107 2. Kiến nghị 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO 109 PHỤ LỤC 112 vi
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DT : Diện tích FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên hiệp quốc GCN : Giấy chứng nhận HĐND : Hội đồng nhân dân NN : Nông nghiệp THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TNHH : Trách nhiện hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân vii
- DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Tổng hợp số lượng bản đồ quản lý và lưu trữ tại huyện Ba Vì 45 2.2 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch đất nông nghiệp đến năm 2010 47 2.3 Tổng hợp kết quả thực hiện giao đất nông nghiệp theo Nghị định 50 số 64/CP của Chính phủ. 2.4 Tổng hợp số lượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông 55 nghiệp giao ruộng theo Nghị định số 64/CP đã cấp. 2.5 Tổng hợp diện tích đất nông nghiệp qua các kỳ kiểm kê theo địa 61 giới hành chính 2.6 Tổng hợp diện tích đất nông nghiệp qua các thời kỳ thống kê đất đai 62 2.7 Thống kê diện tích đang sử dụng của các nông, lâm trường 67 2.8 Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa huyện Ba Vì đến tháng 11/2013 80 2.9 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì (Tính đến ngày 82 01/01/2013) 2.10 Biến động diện tích đất nông nghiệp giữa hai kỳ kiểm kê 2005 – 2010. 87 2.11 Biến động đất nông nghiệp từ năm 2010 đến năm 2012 88 viii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn lực quan trọng của các nền sản xuất. Với sản xuất của nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, không có đất thì không có sản xuất nông nghiệp. Sử dụng đất có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại về kinh tế và ổn định chính trị, phát triển xã hội trước mắt và lâu dài. Trong điều kiện hiện nay, do sức ép của đô thị hóa và gia tăng dân số làm ảnh hưởng rất lớn đến diện tích và chất lượng đất sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp để nhường chỗ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, cùng với nó là quá trình khai thác, sử dụng đất nông nghiệp chưa hợp lý, chưa quan tâm đến cải tạo, bồi bổ đất dẫn đến hiện tượng thoái hóa đất, làm giảm sức sản xuất của đất như: xói mòn, rửa trôi, sa mạc hóa, nhiễm phèn, chua hóa... Chính vì lẽ đó, việc bảo vệ, quản lý và sử dụng đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng cần được đặc biệt quan tâm bởi đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi nguồn lực mà nó đem lại là vô cùng to lớn. Huyện Ba Vì nằm phía Tây Bắc của thành phố Hà Nội có tổng diện tích đất tự nhiên là 42.402,69 ha, quỹ đất nông nghiệp khá lớn với 29.176.56 ha. Địa hình của Huyện chia thành ba vùng đó là: vùng núi thuộc khu vực núi Ba Vì, vùng trung du đồi gò và vùng đồng bằng phù sa. Ba Vì đang trong quá trình đổi mới. Xuất phát từ một huyện có tiềm năng về nông nghiệp sinh thái, du lịch, trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội của Huyện là chuyển dịch cơ cấu kinh tế kết hợp phát triển vùng sinh thái, du lịch, từng bước chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Ba Vì có nhiều lợi thế cho phát triển nông nghiệp, tuy nhiên hiện nay chưa sử dụng đúng tiềm năng và khai thác có hiệu quả đối với đất đai. Trên địa bàn Huyện có nhiều nông lâm trường, trạm trại với tổng diện tích 11.877,74 ha. Hệ thống hồ sơ địa chính phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng đất của Huyện cũ nát, không có đủ phê duyệt của các cấp có thẩm quyền, thiếu, biến động nhiều, giá trị pháp lý không cao. Thực trạng giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình trên địa bàn Huyện theo Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ đến nay đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Các thửa đất còn quá manh mún, nhỏ lẻ, phân tán khó thực hiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, khó thực 1
- hiện cơ giới hóa vào sản xuất; diện tích cấp Giấy chứng nhận của các hộ gia đình dựa trên số liệu đo đạc thủ công và giao cho các hộ dân tự kê khai diện tích để cấp Giấy chứng nhận, do đó diện tích sử dụng thực tế của các thửa đất nông nghiệp chưa chính xác. Những yếu kém, tồn tại trên đã làm cho hiệu quả sử dụng đất không cao, ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý, sử dụng đất đặc biệt là công tác quy hoạch sử dụng đất, công tác thống kê - kiểm kê đất đai, công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng đối với đất nông nghiệp. Đồng thời, những năm gần đây, do đầu tư xây dựng một số hạng mục công trình trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Huyện đã làm tăng áp lực đối với đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp. Vì vậy để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất thì việc nghiên cứu, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp nhằm làm rõ những vấn đề còn tồn tại và đề xuất những giải pháp hữu hiệu cho công tác này là rất cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Văn Tuấn, học viên chọn nghiên cứu đề tài "Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội nhằm làm rõ hiệu quả đạt được và những mặt tồn tại, hạn chế. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu tổng quan về cơ sở khoa học quản lý, sử dụng đất nông nghiệp từ sau khi có Luật Đất đai năm 1993 đến nay. - Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ có liên quan đến khu vực nghiên cứu. - Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Vì từ sau khi có Luật Đất đai 1993 đến nay. - Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì, biến động sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì giai đoạn 2005 – 2012. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Vì. 4. Phạm vi nghiên cứu a. Phạm vi không gian: toàn bộ địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. 2
- b. Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý, sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì từ khi có Luật Đất đai 1993 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu: Đây là phương pháp dùng để điều tra thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, các số liệu thống kê đất nông nghiệp, tình hình giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp…, để phục vụ cho việc đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì. b. Phương pháp thống kê, so sánh: Thống kê, so sánh số liệu qua các năm để thấy được sự biến động, thay đổi về cơ cấu đất nông nghiệp. c. Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: Từ số liệu thu thập được và hiện trạng sử dụng đất tiến hành phân tích làm rõ những tồn tại, những điểm chưa hợp lý trong sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì. d. Phương pháp kế thừa, chọn lọc: Phương pháp này sử dụng và thừa hưởng những tài liệu, dữ liệu đã có về vấn đề nghiên cứu, dựa trên những thông tin sẵn có để xây dựng và phát triển thành cơ sở dữ liệu cần thiết của luận văn. e. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo, lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn, cán bộ địa phương về các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung luận văn được cấu trúc làm 3 chương: Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu Chương 2: Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Vì. 3
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp 1.1.1. Khái niệm về đất đai Đất đai là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp, điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ người kế tiếp nhau [5]. Đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái. Với khái niệm này, đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất [36]. Theo quan điểm của các nhà kinh tế và quy hoạch Việt Nam cho rằng “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông suối…), các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả nghiên cứu trong quá khứ và hiện tại để lại” [34]. Về mặt đời sống - xã hội, đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất không gì thay thế được của ngành sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa và an ninh quốc phòng. Nhưng đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian [3]. 1.1.2. Đất nông nghiệp và các vấn đề sử dụng đất nông nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm đất nông nghiệp * Theo truyền thống của người Việt Nam thì đất nông nghiệp thường được hiểu là đất trồng lúa, trồng cây hoa màu như: ngô, khoai, sắn và những loại cây được coi là cây lương thực. Tuy nhiên trên thực tế, việc sử dụng đất nông nghiệp tương đối phong phú, không chỉ đơn thuần là trồng lúa, hoa màu mà còn dùng vào mục đích chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản, hay để trồng cây lâu năm. Trước đây, Luật Đất đai 1993 quy định đất nông nghiệp tại Điều 42 như sau: Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp [13]. Với quy định của Luật Đất đai 1993, đất đai của Việt Nam chia làm 06 loại: + Đất nông nghiệp; + Đất lâm nghiệp; + Đất khu dân cư nông thôn; 4
- + Đất đô thị; + Đất chuyên dùng; + Đất chưa sử dụng. Theo sự phân chia này thì đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được tách thành 02 loại riêng. Tuy nhiên sự phân chia này dựa theo nhiều tiêu chí, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen, chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế đó và để tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật Đất đai năm 2003 đã chia đất đai thành 03 loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu. Trên cơ sở đó, đất đai được chia theo ba phân nhóm: + Nhóm đất nông nghiệp; + Nhóm đất phi nông nghiệp; + Nhóm đất chưa sử dụng [14]. Như vậy chúng ta đã mở rộng khái niệm đất nông nghiệp với tên gọi “nhóm đất nông nghiệp” thay thế cho “đất nông nghiệp” trước đây. Theo quy định của Luật Đất đai 2003 có thể hiểu nhóm đất nông nghiệp là tổng thể các loại đất có đặc tính sử dụng giống nhau, với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp như: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, khoanh nuôi tu bổ bảo vệ rừng, nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp. 1.1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến đất nông nghiệp a. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên Các yếu tố tự nhiên là tiền đề cơ bản nhất, là nền móng để phát triển và phân bố nông nghiệp. Mỗi một loại cây trồng, vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong những điều kiện tự nhiên nhất định nào đó, ngoài những điều kiện đó cây trồng và vật nuôi không thể tồn tại và phát triển. Các điều kiện tự nhiên quan trọng nhất là đất, nước và khí hậu. Chúng quyết định khả năng nuôi trồng các loại cây trồng, vật nuôi cụ thể trên từng điều kiện đất, nước và khí hậu khác nhau, cũng như việc áp dụng các quy trình sản xuất nông nghiệp trong các điều kiện tự nhiên khác nhau đồng thời có ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, vật nuôi. Một trong những yếu tố hạn chế năng suất cây trồng chính là điều kiện về độ phì nhiêu của đất, điều kiện nước tưới, điều kiện khí hậu. 5
- b. Nhóm yếu tố kỹ thuật canh tác Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện sự hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở các nước phát triển, khi tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thủy lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với việc tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử dụng đất. Cho đến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng xuất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp [6]. c. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức - Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất Phát triển sản xuất hàng hóa phải gắn với công tác quy hoạch và phân bố vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở để tiến hành quy hoạch dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc trưng cho từng vùng. Việc phát triển sản xuất nông nghiệp phải đánh giá, phân tích thị trường tiêu thụ và gắn với quy hoạch công nghiệp chế biến. Đó sẽ là cơ sở để phát triển sản xuất, khai thác các tiềm năng của đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hóa. - Hình thức tổ chức sản xuất Các hình thức tổ chức sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì vậy, cần phải thực hiện đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hóa. Tổ chức có tác động lớn đến hàng hóa của hộ nông dân là: tổ chức dịch vụ đầu vào và đầu ra. - Dịch vụ kỹ thuật Sản xuất hàng hóa của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Vì sản xuất nông 6
- nghiệp hàng hóa phát triển đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm [16]. d. Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội Các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển và phân bố nông nghiệp: + Thị trường tiêu thụ có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp và giá cả nông sản. Cung, cầu trên thị trường có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và phát triển đối với các loại hàng hóa nông nghiệp. Theo Nguyễn Duy Tính (1995): Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung ứng đầu vào và tiêu thụ đầu ra [19]. Trong cơ chế thị trường, các hộ hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hóa, họ có khả năng sản xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nông sản hàng hóa mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn.... đồng thời, quy hoạch các vùng trọng điểm sản xuất hàng hóa để người sản xuất hàng hóa nên sản xuất cái gì? bán ở đâu? mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ gì? Sản phẩm hàng hóa của nước ta đa dạng, phong phú về chủng loại, chất lượng, giá rẻ và đang được lưu thông trên thị trường là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có hiệu quả [7]. + Hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển nông nghiệp, đất đai,... có vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp. Hệ thống chính sách pháp luật tác động rất lớn tới sự phát triển của nông nghiệp và cách thức tổ chức, sắp xếp, cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Mỗi một sự thay đổi chính sách, pháp luật thường tạo ra sự thay đổi lớn, sự thay đổi đó có thể thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển hoặc giới hạn, hạn chế một khuynh hướng phát triển nhằm mục đích can thiệp và phát triển theo định hướng của nhà nước. Phát triển nông nghiệp nước ta thực sự khởi sắc sau sự kiện đổi mới của pháp luật và một loạt chính sách về đât đai bắt đầu là Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị vào tháng 4 năm 1988, người dân được giao đất nông nghiệp sử dụng ổn định, lâu dài, được thừa nhận như một đơn vị kinh tế và được tự chủ trong sản xuất nông nghiệp. Sự ra đời của Luật Đất đai năm 1993, sau đó là luật sửa đổi bổ sung Luật Đất đai năm 1998 và năm 2001, Luật Đất đai năm 2003. Nghị định số 64/CP năm 1993 về giao đất nông nghiệp và Nghị định số 02/CP năm 1994 về giao rừng và một loạt các 7
- văn bản liên quan khác đã đem lại luồng gió mới cho sản xuất nông nghiệp. Nước ta từ chỗ phải nhập khẩu lương thực nay đã có thể tự túc lương thực và trở thành một nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới. + Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách của Nhà nước: ổn định chính trị là yếu tố then chốt để tạo nên sự khác biệt giữa Việt Nam và các nước khác trong khu vực. Đầu tư vào một nước có nền chính trị ổn định tạo tâm lý yên tâm về khả năng tìm kiếm lợi nhuận và thu hồi vốn, giúp các nhà đầu tư có thể tính toán chiến lược đầu tư lớn và dài hạn. Vai trò của ổn định chính sách cũng tương tự như vậy, môi trường cởi mở và rõ ràng thu hút, hấp dẫn các nhà đầu tư ngoại quốc. 1.1.3. Vai trò của đất nông nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội Đất đai đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Các Mác đã nhấn mạnh “Đất là mẹ, sức lao động là cha sản sinh ra của cải vật chất” [5]. Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế được. Ruộng đất vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu sản xuất nông nghiệp. Đã từ hàng nghìn năm nay, nông nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu của xã hội phong kiến, cung cấp lương thực nuôi sống loài người và phát triển để mang lại lợi nhuận. Nguồn gốc của năng suất và sản lượng sản xuất nông nghiệp là do lao động tác động vào đất đai. Đất đai được con người đầu tư tốt sẽ cho sản lượng nông nghiệp cao, con người không đầu tư cho đất đai thì khả năng sinh lợi của sản xuất nông nghiệp sẽ bị cạn kiệt dần. Vai trò đầu tiên và lớn nhất của đất nông nghiệp trong nền kinh tế là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm. Hiện tại cũng như tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội mà không ngành nào có thể thay thế được. Đảm bảo an ninh lương thực là mục tiêu của mỗi quốc gia, góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế [17]. 1.1.3.1.Về mặt kinh tế * Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu để sản xuất hàng hóa. - Khi tham gia vào quá trình sản xuất, đất nông nghiệp vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt vừa là đối tượng lao động. Để sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa đối với bất kỳ nông sản nào trước hết phải có diện tích đất nông nghiệp đủ lớn, kết hợp với các yếu tố khác như lao động, công cụ lao động, khoa học kỹ thuật, chất lượng giống, phân công lao động theo từng chuyên khâu… thì mới có điều kiện tạo ra khối lượng nông phẩm hàng hóa lớn đáp ứng nhu cầu thị trường. Ngoài những 8
- điều kiện như đã nêu trên, sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp còn có thể khai thác các yếu tố lợi thế về đặc thù riêng vốn có của những vùng đất như: vải thiều có năng suất và chất lượng tốt thuộc vùng Lục Ngạn, Bắc Giang, Thanh Hà, Hải Dương, bưởi Năm Roi ở miền Tây Nam bộ, nhãn lồng Hưng Yên… - Sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp đóng góp vốn trực tiếp cho đầu tư trong giai đoạn đầu thực hiện công nghiệp hóa [35]. Theo kinh nghiệm của nhiều nước đang phát triển trên thế giới, muốn công nghiệp hóa nhanh và phát triển kinh tế thành công, trước hết phải có một nền nông nghiệp mạnh mới đảm bảo được công bằng xã hội, ổn định và phát triển kinh tế nông nghiệp, đủ điều kiện để chuẩn bị hạ tầng cho công nghiệp hóa. Chính vì lý do này mà các nước đang phát triển đều phải thực hiện cải cách ruộng đất. Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ II đã thực hiện cải cách ruộng đất tới hai lần để ổn định mặt bằng kinh tế nông nghiệp, là nước đầu tiên lấy vốn từ nông nghiệp để đầu tư phát triển kinh tế nói chung và hiện nay là đã trở thành một cường quốc công nghiệp trên thế giới. Đài Loan là một vùng lãnh thổ tiến hành cải cách ruộng đất khá thành công với chính sách chuyển được vốn đầu tư vào nông nghiệp của giai cấp địa chủ sang đầu tư vào công nghiệp. Ở Nhật Bản, trong giai đoạn 1880 - 1892 sản xuất nông nghiệp cung cấp 86% số tiền thuế thu được trong khi kinh tế nông nghiệp chỉ chiếm hơn nửa sản phẩm quốc gia thuần túy. Trong giai đoạn 1913 - 1917 thuế nông nghiệp chiếm 54% thu nhận của Kho bạc nhà nước trong khi phần đóng góp của kinh tế nông nghiệp chỉ chiếm 32% trong tổng giá trị sản phẩm quốc gia [8]. Nước ta đã đạt được những thành tích lớn về phát triển kinh tế nông nghiệp trong thời gian qua, từ khi thực hiện khoán 10. Từ tình trạng thiếu lương thực trong những năm 1978 – 1985, với chính sách giao đất, giao rừng ổn định lâu dài đã tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tăng vượt bậc về năng xuất và sản lượng. Năm 1990, năng xuất lúa đạt 31,9 tạ/ha, sản lượng đạt 21,5 triệu tấn lương thực, nhưng đến năm 2000 năng xuất lúa đạt 42,5 tạ/ha, sản lượng đạt 35,6 triệu tấn lương thực. Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 17,5 triệu đồng trên 1ha, tăng 53% so với năm 1990 [4]. Với sản lượng như vậy, không những an ninh lương thực quốc gia đảm bảo, mà còn đưa nước ta vào nhóm các nước xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới. * Trong điều kiện thị trường bất động sản được hình thành thì đất nông nghiệp có vai trò là phương tiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh liên kết hoặc cho thuê 9
- để phát triển sản xuất. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nêu: “Phát triển thị trường bất động sản, trong đó có thị trường quyền sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi để chuyển quyền sử dụng đất, mở rộng cơ hội cho các công dân và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được dễ dàng có đất và sử dụng đất lâu dài cho sản xuất kinh doanh”. “Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tích tụ và tập trung đất canh tác trong một số vùng có điều kiện”. Nghiên cứu Luật Đất đai năm 2003 cho thấy: Tại Điều 105 quy định: “Quyền của người sử dụng đất được Nhà nước câp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”; Điều 106 quy định: “Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thuê lại, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất”; Điều 113 quy định: “Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất kinh doanh” [14]. Đối với Luật Đầu tư năm 2005 tại Điều 3 mục 1có nêu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản, tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan” và mục 7 có nêu: “Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp [15]. Như vậy có thể nói đất nông nghiệp có đầy đủ các yếu tố thuận lợi để tham gia vào thị trường bất động sản, thị trường vốn trong quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh. Trên thực tế đã có rất nhiều mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp đa dạng và phong phú như: + Người nông dân góp cổ phần trong doanh nghiệp nhà nước bằng quỹ đất và tham gia lao động ngay tại doanh nghiệp nhà nước đó. + Cá nhân hoặc tổ chức có đất nông nghiêp do thiếu vốn sản xuất có thể thế chấp quyền sử dụng đất tại các ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng nhân dân để vay vốn sản xuất. + Hộ nông dân có đất sản xuất nông nghiệp nhưng thiếu kinh nghiệm, thiếu lao động thì dùng quỹ đất liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác không có đất hoặc thiếu đất để sản xuất. Như vậy, trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển và hội nhập ngày càng sâu rộng như hiện nay thì vai trò của đất nông nghiệp là phương tiện góp vốn, thế chấp, huy động vốn, liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh được Nhà 10
- nước khuyến khích và có đẩy đủ cơ sở pháp lý thuận lợi giúp các hộ nông dân khai thác và sử dụng quỹ đất sản xuất một cách linh hoạt nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho nông dân. 1.1.3.2. Về mặt xã hội * Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất đặc biệt duy nhất, là nơi sản xuất ra lương thực thực thực phẩm nuôi sống con người và xã hội. Từ xa xưa, ông, cha ta có câu “phi nông bất ổn”, còn ở Trung Quốc dưới thời Xuân Thu - Chiến Quốc, Khổng tử đã nói rằng “Dân dĩ thực vi thiên” (Dân lấy ăn làm trời). Con người chúng ta muốn tồn tại phải có cái ăn, muốn có cái ăn không thể chỉ dựa vào những sản vật sẵn có trong tự nhiên do thiên nhiên ban tặng, mà phải lao động sản xuất ra của cải vật chất là lương thực, thực phẩm để nuôi sống con người đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của xã hội và thứ duy nhất để sản xuất ra của cải vật chất chính là đất nông nghiệp. Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội đến nay đã trải qua các thời kỳ khác nhau từ kinh tế tự nhiên, tự túc tự cấp, chuyển sang kinh tế hàng hóa, từ sản xuất hàng hóa nhỏ lên sản xuất hàng hóa có quy mô lớn và hiện đại, tất thảy trong sản xuất nông nghiệp thì bao giờ đất đai cũng đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Xã hội càng phát triển thì vai trò của đất nông nghiệp càng lớn. Đảm bảo an ninh lương thực, đây là một vấn đề bức xúc đặt ra trong quá trình phát triển bền vững của đất nước: Việc nâng cao chất lượng đất nông nghiệp, nâng cao trình độ sản xuất nông nghiệp là nhu cầu đương nhiên cần đặt ra để đảm bảo nhu cầu lương thực cho từng quốc gia. Thiếu lương thực sẽ dẫn đến việc bị phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu, nhiều trường hợp đã dẫn tới thiếu chủ động, gây mất an ninh xã hội và từ đó tạo nguy cơ mất an ninh chính trị quốc gia. Việt Nam là một nước nông nghiệp đang tiến hành quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhưng sản xuất nông nghiệp bình quân trên đầu người còn thấp. Vấn đề an ninh lương thực luôn được Nhà nước đặt ra mặt dù nước ta vẫn đang là nước trong tốp dẫn đầu thế giới về xuất khẩu gạo [35]. * Đất nông nghiệp là môi trường sống, môi trường không gian để sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp có đặc thù là sản xuất ở ngoài trời, phải tiếp xúc với tự nhiên, cây trồng sống trên đất, quang hợp nhờ ánh sáng mặt trời, hút nước từ trong đất, cá phải sống dưới nước sông, hồ, biển, gia xúc, gia cầm phải có chuồng trại, có bãi chăn thả; con vật nuôi phải có thức ăn mà thức ăn lại chính là các động thực vật được sản xuất từ trong nông nghiệp. Tất cả những yếu tố đó chính là môi 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn