intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá tính dễ bị tổn thương do lũ đến kinh tế xã hội lưu vực sông Bến Hải - Thạch Hãn trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

121
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn gồm các chương: Chương 1 - Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội lưu vực sông Bến Hải - Thạch Hãn, Chương 2 - Cơ sở khoa học đánh giá tính dễ bị tổn thương do lũ lụt, Chương 3 - Đánh giá tính dễ tổn thương do lũ lưu vực sông Bến Hải - Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá tính dễ bị tổn thương do lũ đến kinh tế xã hội lưu vực sông Bến Hải - Thạch Hãn trong bối cảnh biến đổi khí hậu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------------------ Vũ Thị Hòa ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO LŨ ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI LƢU VỰC SÔNG BẾN HẢI – THẠCH HÃN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2013
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------------------ Vũ Thị Hòa ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO LŨ ĐẾN KINH TẾ XÃ HỘI LƢU VỰC SÔNG BẾN HẢI – THẠCH HÃN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Chuyên ngành: Thủy văn học Mã số: 60 44 0224 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THANH SƠN Hà Nội - 2013
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 Chƣơng 1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN , KINH TẾ XÃ HỘI LƢU VỰC SÔNG BẾN HẢI – THẠCH HÃN...........................................................................................3 1.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ .................................................................................................3 1.2. ĐỊA HÌNH ĐỊA MẠO......................................................................................4 1.3. ĐỊA CHẤT THỔ NHƢỠNG ...........................................................................5 1.4. THẢM PHỦ THỰC VẬT ................................................................................6 1.5. KHÍ HẬU .........................................................................................................6 1.5.1. Mƣa ............................................................................................................6 1.5.2. Nhiệt độ không khí ...................................................................................7 1.5.3. Độ ẩm tƣơng đối ......................................................................................7 1.5.4. Bốc hơi ......................................................................................................7 1.5.5. Số giờ nắng ................................................................................................7 1.5.6. Gió và bão .................................................................................................7 1.6. THỦY VĂN .....................................................................................................8 1.7. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI.....................................................................10 1.7.1. Dân số ......................................................................................................10 1.7.2. Cơ cấu kinh tế của tỉnh ............................................................................11 1.7.3. Cơ sở hạ tầng ..........................................................................................11 1.8. LŨ LỤT VÀ NHỮNG TỔN THƢƠNG TRÊN LƢU VỰC SÔNG BẾN HẢI - THẠCH HÃN .....................................................................................................13 Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO LŨ .15 2.1. TỔNG QUAN ................................................................................................15
  4. 2.1.1. Khái niệm chung về tính dễ tổn thƣơng ..................................................15 2.1.2. Tổn thƣơng do lũ lụt ................................................................................17 2.1.3. Sự cần thiết để đánh gía tính tổn thƣơng lũ .............................................17 2.1.4. Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .......................................................19 2.2. LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ .................................................20 2.2.1. Các phƣơng pháp đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do lũ ..........................20 2.2.2. Lựa chọn phƣơng pháp đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do lũ cho lƣu vực sông Bến Hải - Thạch Hãn.................................................................................23 Chƣơng 3. Đ Á N H G I Á T Í N H D Ễ T Ổ N T H Ƣ Ơ N G D O L Ũ L Ƣ U V Ự C S Ô N G T H Ạ C H H Ã N - B Ế N H Ả I T Ỉ N H Q U Ả N G T R Ị ...........................25 3.1. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU CỦA CỘNG ĐỒNG 25 3.1.1. Phân tích bản đồ nguy cơ lũ 1% để lựa chọn các vùng có nguy cơ tổn thƣơng ................................................................................................................25 3.1.2. Xử lý phiếu điều tra .................................................................................30 3.2 THÀNH LẬP BẢN ĐỒ SỰ PHƠI NHIỄM CỦA CÁC ĐỐI TƢỢNG TRƢỚC NGUY CƠ LŨ ........................................................................................37 3.3 BẢN ĐỒ TỔN THƢƠNG ..............................................................................40 KẾT LUẬN ...............................................................................................................44 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................45 PHỤ LỤC ..................................................................................................................46 Phụ lục 1 ................................................................................................................46 Phụ lục 2 ................................................................................................................51
  5. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Bản đồ khu vực nghiên cứu .........................................................................3 Hình 1.2 Sơ đồ mạng lƣới sông ngòi khu vực nghiên cứu .........................................8 Hình 1.3 Những thiệt hại về kinh tế do lũ lụt gây ra trong những gần đây ..............13 Hình 1.4 Những thiệt hại về ngƣời do lũ lụt gây ra trong những năm gần đây ........14 Hình 2.1 Các bƣớc xác định tính dễ bị tổn thƣơng do lũ ............................................23 Hình 3.1 Bản đồ độ sâu ngập lụt ứng với tần suất 1% ..............................................26 Hình 3.2 Bản đồ vận tốc đỉnh lũ với tần suất 1% ....................................................27 Hình 3.3 Bản đồ thời gian ngập với tần suất 1% ......................................................28 Hình 3.4 Bản đồ nguy cơ lũ với tần suất 1% ...........................................................30 Hình 3.5 Biểu đồ thể hiên nhóm đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng ...................................31 Hình 3.6 Biểu đồ biểu diến phần trăm số hộ dân cƣ có nguy cơ lũ ..........................32 Hình 3.7 Biểu đồ gia tăng thiệt hại của các yếu tố vật lý..........................................32 Hình 3.8 Biểu đồ phần trăm yếu tố gây ra thiệt hại ..................................................33 Hình 3.9 Biểu đồ nhận thức của ngƣời dân về phòng lũ ...........................................33 Hình 3.10 Bản đồ thể hiện khả năng chống chịu của cộng đồng ..............................36 Hình 3.11 Bản đồ sự phơi nhiễm của các đối tƣợng trƣớc nguy cơ lũ .....................40 Hình 3.12 Bản đồ tổn thƣơng do lũ lƣu vực sông Bến Hải – Thạch Hãn .................42
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Mƣa bình quân nhiều năm (mm) ..................................................................6 0 Bảng 1.2 Nhiệt độ bình quân tháng tại các trạm ( C) ..................................................7 Bảng 1.3 Các đặc trƣng hình thái các lƣu vực sông Quảng Trị ..................................9 Bảng 1.4 Phân bố dân số vùng nông thôn theo huyện ở Quảng Trị .......................10 Bảng 3.1 Trọng số của các yếu tố tạo lên nguy cơ lũ ...............................................29 Bảng 3.2 Định lƣợng hóa các phƣơng án trả lời của phiếu điều tra .........................35 Bảng 3.3 Tính dễ tổn thƣơng của nhóm sử dụng đất .................................................38 Bảng 3.4 Ma trận tính toán sự lộ diện các đối tƣợng trƣớc lũ ...................................39 Bảng 3.5 Ma trận tính toán mức độ tổn thƣơng do lũ ................................................41
  7. BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT IPCC Intergovermental Panel on Climate Change (Ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu) ISDR International Strategy for Disaster Reduction (Chiến lƣợc giảm nhẹ thiên tai quốc tế) SAR Second Assessment Report (Báo cáo đánh giá lần II) TAR Third Assessment Report (Báo cáo đánh giá lần III) UNDP United Nations Depvelopment Programme (Chƣơng trình Phát triển Liên hợp quốc) UNESCO United Nations Emducation, Scientific and Cultural Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc)
  8. MỞ ĐẦU Lũ lụt là một trong những tai biến tự nhiên, thƣờng xuyên đe dọa cuộc sống của ngƣời dân và sự phát triển kinh tế xã hội ở nƣớc ta. Nó đã để lại hậu quả hết sức nặng nề cả về ngƣời và của. Hằng năm có hàng ngàn hộ dân bị ngập lụt, công trình bị tàn phá, các hoạt động kinh tế - xã hội bị gián đoạn. Đặc biệt quá trình đô thị hoá mạnh cùng với sự tác động của biến đổi khí hậu và tình hình mƣa lớn diễn ra với cƣờng độ và tần xuất ngày càng lớn dần. Việt Nam là một trong năm nƣớc bị ảnh hƣởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng. Đặc biệt, tỉnh Quảng Trị là nơi chịu ảnh hƣởng nặng nề của lũ với tần suất và mức độ khốc liệt ngày càng cao. Tính từ năm 1989 đến nay, trung bình mỗi năm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có hơn 5.500 ha lúa và 4.200 ha hoa màu bị thiệt hại, hơn 10.000 tấn lƣơng thực bị hƣ hỏng. Lũ cũng đã làm cho 233 ngƣời chết; 777 ngƣời bị thƣơng; hơn 23.000 ngƣời bị dịch bệnh. Tổng thiệt hại hơn 6.270 tỷ đồng [8]. Để tăng cƣờng ứng phó với lũ lụt ngoài các biện pháp công trình (đê kè, hồ chứa cắt lũ thƣợng lƣu,...) thì các biện pháp phi công trình đóng vai trò rất quan trọng, mà phần lớn trong số đó có tính dài hạn và bền vững nhƣ các biện pháp quy hoạch sử dụng đất và bố trí dân cƣ, nâng cao nhận thức của ngƣời dân. Mặt khác, ứng phó nhanh với lũ lụt bằng các biện pháp tức thời nhƣ cảnh báo, dự báo vùng ngập, di dời và sơ tán dân cƣ đến khu vực an toàn,... đã tỏ ra rất hiệu quả trong việc hạn chế những thiệt hại về ngƣời và tài sản. Do vậy, để đánh giá đƣợc tính dễ bị tổn thƣơng do lũ lụt gây ra đối với kinh tế - xã hội thì hƣớng tiếp cận đa ngành trong công tác quản lý tổng hợp rủi ro thiên tai là cần thiết để xây dựng các giải pháp nhằm giảm nhẹ tác hại của lũ gây ra. Đây cũng là lý do dẫn đến sự hình thành luận văn „„Đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do lũ đến kinh tế xã hội lƣu vực sông Bến Hải – Thạch Hãn trong bối cảnh biến đổi khí hậu”. Tuy nhiên, do thời gian có hạn và mảng kiến thức còn rộng nên luận văn chƣa phân tích sâu đƣợc bối cảnh biến đổi khí hậu mà luận văn chỉ đánh giá sâu về tính dễ bị tổn thƣơng do lũ lụt. Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách đƣa ra những quyết định, chiến lƣợc giảm thiểu tối 1
  9. ƣu những rủi do, hiểm họa do lũ lụt gây ra và đƣa ra những biện pháp nhằm phát triển bền vững kinh tế xã hội lƣu vực sông Bến Hải – Thạch Hãn nói riêng và các lƣu vực sông Việt Nam nói chung. Bố cục luận văn bao gồm: Mở đầu Chƣơng 1: Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội lƣu vực sông Bến Hải – Thạch Hãn Chƣơng 2: Cơ sở khoa học đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do lũ lụt Chƣơng 3: Đánh giá tính dễ tổn thƣơng do lũ lƣu vực sông Bến Hải – Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị. Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục Luận văn đã đƣợc hoàn thành tại Khoa Khí tƣợng Thủy văn và Hải dƣơng học Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội. Để hoàn thành luận văn này tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa, gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ trong suốt thời gian vừa qua. Đặc biệt, xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành nhất đến thầy PGS. TS. Nguyễn Thanh Sơn, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, đóng góp cho tác giả rất nhiều ý kiến để hoàn thành tốt luận văn này. 2
  10. Chƣơng 1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI LƢU VỰC SÔNG BẾN HẢI – THẠCH HÃN 1.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ Vùng nghiên cứu gồm hai lƣu vực sông Bến Hải và Thạch Hãn thuộc tỉnh 2 Quảng Trị với tổng diện tích là 3469 km (chiếm 73% diện tích cả tỉnh) trải dài từ từ 16018 đến 170 11 vĩ độ Bắc, 106032 đến 107024 kinh độ Đông, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình, phía Nam giáp lƣu vực sông Ô Lâu và tỉnh Thừa Thiên - Huế, phía Tây giáp lƣu vực sông Sê Păng Hiêng và Sê Pôn và lãnh thổ Lào, gồm 8 huyện, 1 thành phố và 1 thị xã [8]. Hình 1.1.Bản đồ khu vực nghiên cứu 3
  11. 1.2. ĐỊA HÌNH ĐỊA MẠO Vùng nghiên cứu có thế dốc chung từ dãy Trƣờng Sơn đổ ra biển. Do sự phát triển của các bình nguyên đồi thấp nên địa hình ở vùng này rất phức tạp. Theo chiều Bắc Nam, phần đồng bằng địa hình có dạng đèo thấp, thung lũng sông - đèo thấp. Theo chiều Tây - đông, địa hình ở đây có dạng núi cao, đồi thấp, nhiều nơi theo dạng bình nguyên - đồi, đồng bằng, đồi thấp ven biển. Có thể phân chia địa hình ở đây theo các dạng đặc trƣng sau [3]: Vùng cát ven biển: dải cát này chạy dọc từ cửa Tùng đến bãi biển Mỹ Thuỷ theo dạng cồn cát. Chiều rộng cồn cát nơi rộng nhất tới 3km -4 km, dài đến 35 km. Dốc về 2 phía: đồng bằng và biển, cao độ bình quân của các cồn cát từ 6m - 4 m. Vùng cát có lớp phủ thực vật nghèo nàn. Cát ở đây di chuyển theo các dạng cát chảy theo dòng nƣớc mƣa, cát bay theo gió lốc, cát di chuyển theo dạng nhảy do mƣa đào bới và gió chuyển đi; dạng cồn cát này có nguy cơ di chuyển chiếm chỗ của đồng bằng. Tuy nhiên dạng địa hình này có khả năng cải tạo thành vùng trồng cây trồng cạn nếu nhƣ có nƣớc để cải tạo Vùng đồng bằng: ở đây là các thung lũng sâu kẹp giữa các dải đồi thấp và cồn cát hình thành trên các cấu trúc uốn nếp của dãy Trƣờng Sơn, có nguồn gốc mài mòn và bồi tụ. Ở đây có các vùng đồng bằng rộng lớn nhƣ: Đồng bằng hạ du sông Bến Hải, cao độ biến đổi từ 1 – 2 . 5 m; địa hình bằng phẳng, đã đƣợc khai thác từ lâu đời để sản xuất lúa nƣớc. Xuôi theo chiều dài dòng chảy của sông Sa Lung, dạng đồng bằng này có tới gần 8.000 ha. Đồng bằng dọc sông Cánh Hòm: là dải đồng bằng hẹp chạy từ phía Nam cầu Hiền Lƣơng tới bờ Bắc sông Thạch Hãn, thế dốc của dải đồng bằng này là từ 2 phía Tây và đông dồn vào sông Cánh Hòm. Cao độ bình quân dạng địa hình này từ 0.5 – 1.5 m. Dạng địa hình này cũng đã cải tạo để gieo trồng lúa nƣớc. Đồng bằng hạ du sông Vĩnh Phƣớc và đồng bằng Cam Lộ: dạng địa hình bằng phẳng, tập trung ở Triệu Ái, Triệu Thƣợng (Vĩnh Phƣớc). Cao độ bình quân dạng địa hình này từ 3m- 1m. Đây là cánh đồng rộng lớn của Triệu Phong và thành phố đông Hà. Địa hình đồng bằng có cao độ bình quân từ 2m – 4
  12. 4m, dải đồng bằng này hẹp chạy theo hƣớng Tây - Đông, kẹp 2 bên là các dãy đồi thấp. Địa hình đồng bằng phù sa phân bố ven sông nằm kẹp giữa vùng gò đồi phía Tây và vùng cát ven biển, các cánh đồng nhỏ hẹp, có độ cao không đều là thành tạo của các quá trình bồi đắp phù sa của các hệ thống sông và các dải đất dốc tụ đƣợc khai phá từ lâu phân bố dọc theo quốc lộ 1A. Một dạng địa hình nữa trong vùng nghiên cứu là các thung lũng hẹp độc lập diện tích khoảng 5 - 50 ha cũng đã đƣợc khai thác để trồng lúa nƣớc. Vùng núi thấp và đồi: địa hình vùng đồi ở đây có dạng đồi bát úp liên tục, có những khu nhỏ dạng bình nguyên nhƣ khu đồi Hồ Xá (Vĩnh Linh) và khu Cùa (Cam Lộ). Độ dốc vùng núi bình quân từ 15 - 180. Địa hình này rất thuận lợi cho việc phát triển cây trồng cạn, cây công nghiệp và cây ăn quả; cao độ của dạng địa hình này là 200 – 1000 m, có nhiều thung lũng lớn. Vùng núi cao: Do chiều ngang tỉnh Quảng Trị hẹp, từ dải Trƣờng Sơn ra đến biển khoảng 100km, núi cao nên địa hình này dốc, hiểm trở; các triền núi cao có xen kẽ các cụm đá vôi đƣợc hình thành do quá trình tạo sơn xảy ra vừo đầu đại mêzôzôi tạo nên dãy Trƣờng Sơn. Dạng này phân bố phía Tây, giáp theo biên giới Việt – Lào theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam với bậc địa hình từ 1000 – 1700 m với bề mặt bị xâm thực và chia cắt mạnh. 1.3. ĐỊA CHẤT THỔ NHƢỠNG Địa tầng phát triển không liên tục, các trầm tích từ Paleozoi hạ tới Kainozoi trong đó trầm tích Paleozoi chiếm chủ yếu, gồm 9 phân vị địa tầng, còn lại 6 phân vị thuộc Meôzoi và Kainozoi. Địa chất trong vùng có những đứt gãy chạy theo hƣớng từ đỉnh Trƣờng Sơn ra biển tạo thành các rạch sông chính cắt theo phƣơng Tây Đông. Tầng đá gốc ở đây nằm sâu, tầng phủ dày, có rất nhiều quặng nhƣng phân bố rất phân tán, không thành khu tập trung [3]. Vỏ phong hoá chủ yếu phát triển trên đất đá bazan (Hƣớng Hóa) vùng trầm tích biển và phù sa sông; vùng gò đồi có dạng địa hình đồi thấp, một số dạng thung lũng sông thuộc địa phận huyện Gio Linh, Cam Lộ nằm trên vỏ 5
  13. phong hóa Mazma và vùng đồi, núi dãy Trƣờng Sơn. 1.4. THẢM PHỦ THỰC VẬT Trong thời gian chiến tranh, tỉnh Quảng Trị nằm trong vùng bị huỷ diệt khốc liệt, lớp phủ thực vật bị tàn phá. Rừng trồng theo chƣơng trình hỗ trợ của PAM dọc các quốc lộ hoặc tỉnh lộ phát triển nhanh và có hiệu quả môi trƣờng rõ rệt. Từ các Chƣơng trình Quốc gia 327, 264 và kế hoạch trồng rừng, trồng cây nhân dân của cấp tỉnh, phát động và đầu tƣ, đã nâng cao tỷ lệ che phủ rừng khá nhanh, độ che phủ rừng đã tăng bình quân 1%/năm [7]. 1.5. KHÍ HẬU Quảng Trị nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng, ẩm mang đầy đủ sắc thái khí hậu các tỉnh miền Trung Việt Nam. Trong năm có hai mùa rõ rệt, mùa khô và mùa mƣa. Mùa khô từ tháng XII tới tháng VIII năm sau, mùa mƣa từ tháng IX tới tháng XI. Từ tháng III đến tháng VIII chịu ảnh hƣởng của gió Tây Nam khô và nóng. Từ tháng IX đến tháng II năm sau chịu ảnh hƣởng của gió Đông Bắc đi liền với mƣa phùn và rét đậm [7]. 1.5.1. Mƣa Bảng 1.1 Mƣa bình quân nhiều năm (mm) Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm Vĩnh Linh 1299 83.3 48.6 51.9 100.5 97.8 94.3 125.3 420.2 766.0 462.3 227.0 2614.1 Gia Vòng 60.1 47.9 35.4 64.1 143.6 101.4 78.7 155.0 509.7 695.9 456.4 188.0 2536.3 Đông Hà 48.2 34.1 30.8 60.7 119.3 83.0 65.7 163.2 388.9 683.9 429.0 175.2 2291.8 Thạch Hãn 84.3 60.7 48.9 63.0 135.0 105.7 82.9 135.3 476.4 710.6 438.6 240.7 2627.3 Cửa Việt 57.6 48.6 33.1 50.8 102.6 63.4 68.1 150.3 398.6 574.3 415.7 219.6 2187.8 Hƣớng Hoá 83.6 61.7 47.8 97.8 191.5 171.7 148.9 219.1 585.8 778.0 227.7 95.7 2779.9 Khe Sanh 16.7 19.2 29.7 89.8 158.9 210.8 187.8 295.9 376.7 455.0 175.8 64.7 2118.6 Ba Lòng 99.8 90.1 51.0 71.7 156.6 156.8 74.2 173.1 473.4 762.0 411.8 227.8 2794.3 Mƣa trong vùng phụ thuộc vào yếu tố địa hình trên từng lƣu vực. Lƣợng mƣa hàng năm nằm trong khoảng 2.000 - 2.700 mm, cao hơn mức trung bình của cả nƣớc. Lƣợng mƣa 3 tháng mùa mƣa chiếm tới 68 - 70% lƣợng mƣa năm. Tổng 6
  14. lƣợng mƣa 9 tháng mùa khô chỉ chiếm 30% tổng lƣợng mƣa năm. Trong các tháng mùa khô từ tháng XII đến tháng IV thƣờng có những trận mƣa rào nhẹ cách nhau từ 7 đến 8 ngày với lƣợng mƣa trần từ 20 - 30mm, giữa 2 mùa khô có 1 thời kỳ mƣa lớn là tháng V và tháng VI gọi là mƣa tiểu mãn. Lƣợng mƣa trong năm của Quảng Trị phân bố không đều cả về không gian lẫn thời gian. Theo thống kê lƣợng mƣa bình quân nhiều năm của các trạm thể hiện trên bảng 1.1 [7]. 1.5.2. Nhiệt độ không khí Nhiệt độ không khí trong vùng thấp nhất vào mùa đông (tháng XI tới tháng III), cao nhất vào mùa hè (tháng V tới tháng VIII). Nhiệt độ bình quân 0 0 nhiều năm vào khoảng 24,3 C. Chênh lệch nhiệt độ trong ngày từ 7 tới 10 C . Nhiệt độ bình quân tháng tại các trạm trong vùng nghiên cứu đƣợc thể hiện ở bảng 1.2 [7]. 0 Bảng 1.2 Nhiệt độ bình quân tháng tại các trạm ( C) Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Đông Hà 19.2 19.3 22.5 25.6 28.2 29.3 29.6 28.8 27.1 25.1 22.5 19.9 Quảng Trị 19.4 20.4 22.6 25.6 28.1 29.4 29.5 29.0 27.1 25.1 23.2 20.8 Khe Sanh 17.6 18.4 21.8 24.4 25.6 25.6 25.3 24.6 24.0 22.8 20.4 18.2 1.5.3. Độ ẩm tƣơng đối Độ ẩm tƣơng đối bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 85% tới 89%. 1.5.4. Bốc hơi Bốc hơi bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 1200-1300mm. Ở vùng đồng bằng bốc hơi bình quân nhiều năm cao hơn vùng núi. 1.5.5. Số giờ nắng Bình quân số giờ nắng trong năm khoảng 1840 giờ. 1.5.6. Gió và bão Lƣu vực sông Thạch Hãn chịu chế độ khí hậu nhiệt đới, gió mùa. Một năm có 2 chế độ gió mùa chính: Gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh vào mùa hè từ tháng IV đến tháng XI, tốc độ gió bình quân 2.0 – 2.5 m/s. Gió mùa này mang 7
  15. độ ẩm và gây mƣa cho vùng. Gió mùa Tây Bắc hoạt động mạnh từ tháng XII đến tháng III năm sau, tốc độ gió bình quân từ 1.7 - 1.9m/s. Thời gian chuyển tiếp các hƣớng gió Tây Nam và Tây Bắc là thời gian giao thời và gió Tây khô nóng hoạt động vào tháng IV, tháng V. Thời kỳ có gió Lào là thời kỳ nóng nhất trong tỉnh Quảng Trị. Bão và xoáy thuận nhiệt đới là những biến động thời tiết trong mùa hạ, hoạt động rất mạnh mẽ và thất thƣờng. Bão theo hƣớng chính Tây chiếm khoảng 30%. Bình quân mỗi năm có 2 - 3 cơn bão đổ bộ vào Quảng Trị. Vùng ven biển Quảng Trị bão và áp thấp nhiệt đới thƣờng gặp nhau tới 78%, do vậy khi có bão thƣờng gặp mƣa lớn sinh lũ trên các triền sông. Trong thời gian có bão thƣờng đi kèm mƣa lớn và có thể gây ra hiện tƣợng lũ quét gây thiệt hại lớn về ngƣời và tài sản đây cũng là một trong các yếu tố tự nhiên cản trở tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị [3]. 1.6. THỦY VĂN Hình 1.2 Sơ đồ mạng lƣới sông ngòi khu vực nghiên cứu 8
  16. Tỉnh Quảng Trị có ba hệ thống sông chính là sông Bến Hải, sông Thạch Hãn và sông Ô Lâu. Đặc điểm chung của các hệ thống sông là ngắn, hƣớng chảy chính là Tây - Đông, độ dốc trung bình khoảng 13 – 25 m/km. Ở phần thƣợng nguồn các sông phân nhánh thành các chi lƣu, lòng sông thu hẹp, nhiều ghềnh thác [1]. Hệ thống sông Thạch Hãn có 37 con sông gồm 17 sông nhánh cấp I với 3 nhánh tiêu biểu là Vĩnh Phƣớc, Rào Quán và Cam Lộ, 13 sông nhánh cấp II, 6 sông nhánh cấp III. Diện tích lƣu vực là 2660 km2, độ dài sông chính 156 km, độ cao bình quân lƣu vực 301 m, độ dốc bình quân lƣu vực 20,1%, độ rộng trung bình lƣu vực 36,8 km, mật độ lƣới sông 0,92; hệ số uốn khúc 3,5. Bảng 1.3 Các đặc trƣng hình thái các lƣu vực sông Quảng Trị T Độ Chiều Chiều Diện Đặc trƣng trung bình Hệ TT cao dài dài tích lƣu vực số Sông nguồn sông lƣu lƣu Độ Độ Độ Mật độ uốn sông (km) vực vực cao dốc rộng lƣới sông khúc 2 2 (m) (km) (km ) (m) (%) (km) (km/km ) 1 Bến Hải 500 64,5 51,5 809 115 8,6 15,7 1,15 1,43 2 Thạch Hãn (Quảng 700 156 69 2660 301 20,1 38,6 0,92 2,50 Trị ) 3 Rào Quán 1400 39 30 251 517 25,6 8,4 1,36 1,43 4 Vĩnh Phƣớc 350 45 32 293 85 9,4 9,2 1,37 1,60 5 Cam Lộ (Hiếu) 1400 66 58 539 238 20,1 9,3 1,12 1,08 6 Thác Mã 900 40 30 230 345 27,6 7,7 0,58 1,43 7 Xê Pôn (và các 738 suối đổ vào Sê Păng Hiêng) 2 Hệ thống sông Bến Hải có diện tích lƣu vực là 809 km , dài 64,5 km, độ cao bình quân lƣu vực 115 m, độ dốc bình quân lƣu vực là 15,7%, mật độ lƣới sông là 1,15, hệ số uốn khúc là 1,43 [7]. Hệ thống sông Ô Lâu thuộc lƣu vực sông Mỹ Chánh chảy qua phá Tam 2 Giang về cửa Thuận An bao quát một diện tích lƣu vực là 855 km , dài 65 km. 9
  17. Đầu nguồn lƣu vực nằm ở địa phận tỉnh Thừa Thiên – Huế. Ngoài ra, ở phía Tây giáp biên giới Việt - Lào có một số sông nhánh chảy theo hƣớng Tây thuộc hệ thống sông Mê Kông. Các nhánh điển hình là sông Sê Pôn đoạn cửa khẩu Lao Bảo - A Đớt, sông Sê Păng Hiêng đoạn đồn biên phòng Cù Bai, Hƣớng Lập (Hƣớng Hóa). Hệ thống suối.Phân bố dày đặc ở vùng thƣợng nguồn. Các thung lũng suối phần lớn rất hẹp, độ dốc lớn tạo ra nhiều thác cao hàng trăm mét và phân bậc phức tạp. Nhìn chung, hệ thống sông suối của Quảng Trị phân bố đều khắp, điều kiện thủy văn thuận lợi cung cấp nguồn nƣớc dồi dào phục vụ cho sản xuất và đời sống, đồng thời có tiềm năng thủy điện cho phép xây dựng một số nhà máy thuỷ điện với công suất vừa và nhỏ. Thuỷ triều trên dải bờ biển Quảng Trị có chế độ bán nhật triều không đều, gần ½ số ngày trong hàng tháng có 2 lần nƣớc lớn, 2 lần nƣớc ròng. Mực nƣớc đỉnh triều tƣơng đối lớn từ tháng 8 đến tháng 12 và nhỏ hơn từ tháng 1 đến tháng 7. Biên độ triều lên lớn nhất hàng tháng trong các năm không lớn, dao động từ 59 - 116 cm. Biên độ triều xuống lớn nhất cũng chênh lệch không nhiều so với giá trị trên. Độ lớn triều vào kỳ nƣớc cƣờng có thể đạt tới 2,5m 1.7. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI 1.7.1. Dân số Theo Niên giám thống kê năm 2012 của Cục thống kê Quảng Trị, dân số t r u n g b ì n h của tỉnh là: 600462 ngƣời, số dân sống ở thành thị chiếm 28.4% còn lại hầu hết dân số sống ở nông thôn (71.6%). Dân số phân bố không đều đặc biệt có sự khác biệt lớn giữa đồng bằng và miền núi. Bảng 1.4 Phân bố dân số vùng nông thôn theo huyện ở Quảng Trị Huyện Dân số Nữ Nam LĐ trong độ tuổi Vĩnh Linh 64499 32349 32150 32679 Hƣớng Hoá 52666 26734 25932 26379 Gio Linh 41042 22087 18955 19624 Đakrông 30722 15359 15363 14632 10
  18. Cam Lộ 41169 20995 20174 21647 Triệu Phong 105117 53806 51311 53453 Hải Lăng 96584 49460 47124 46078 Tổng 431799 220790 211009 214492 2 Mật độ trung bình toàn tỉnh 127 ngƣời/km trong đó thị xã Đông Hà 1140 ngƣời/km2, thị xã Quảng Trị 313 ngƣời/km2, huyện miền núi Đakrông 30 ngƣời/km2, Hƣớng Hoá có mật độ dân là 66 ngƣời/km2. Dân cƣ trong vùng chủ yếu là ngƣời Kinh, sống tập trung ở dải đồng bằng ven biển, các thị trấn vùng núi. Tỷ lệ ngƣời Kinh chiếm 84%, ngƣời Vân Kiều, Pacô chiếm 10% còn lại là các dân tộc ít ngƣời khác. Cơ cấu dân số vùng nhƣ sau: Nam: 296693 ngƣời Nữ: 303769 ngƣời Dân số vùng nông thôn trong độ tuổi lao động: 214492 ngƣời, xấp xỉ 50%. Tốc độ tăng dân số trong vùng còn cao. 1.7.2. Cơ cấu kinh tế của tỉnh Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 29.4%, dịch vụ 35.8%, công nghiệp và xây dựng 34.8% tổng sản lƣợng của tỉnh (năm 2012). Có tới 70% dân sống nhờ vào sản xuất nông nghiệp, 10% dân số sống dựa vào công nghiệp, 7% dựa vào ngƣ nghiệp, 8% sống nhờ vào lâm nghiệp còn lại là nhờ dịch vụ buôn bán nhỏ và các ngành khác [3]. 1.7.3. Cơ sở hạ tầng Y tế : Mạng lƣới y tế ở vùng đồng bằng phát triển rộng khắp ở các cộng đồng dân cƣ nhất là y tế cộng đồng, phòng ngừa quản lý và phát hiện các dịch bệnh. Mỗi huyện có một bệnh viện với quy mô 80 giƣờng bệnh, công tác y tế đã đóng vai trò tích cực trong việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân và phát huy thắng lợi chƣơng trình sinh đẻ có kế hoạch. Tuy nhiên, ở các xã miền núi, hệ thống y tế còn chƣa đƣợc phát triển, nhìn chung mỗi xã có 1 trạm y tế, song do khoảng cách từ các cụm dân cƣ tới trạm xá còn xa và do mê tín, nên tệ nạn chữa bệnh bằng cúng vái vẫn còn tồn tại ở một số địa phƣơng [7]. 11
  19. Giáo dục : Các xã trong vùng đồng bằng đã thực hiện tốt công tác xoá mù chữ. Lực lƣợng lao động vùng nông thôn có tới 60% đã qua trình độ văn hoá cấp cơ sở và 20% số lao động có trình độ văn hoá phổ thông trung học. Ở vùng núi, tình trạng bỏ học còn phổ biến. Tỷ lệ mù hoặc tái mù chữ còn cao. Giao thông: Hệ thống giao thông ở đây tƣơng đối phát triển, tuy nhiên vẫn có sự khác biệt giữa vùng đồng bằng ven biển và miền núi. Có 3 tuyến quốc lộ chính đi qua: tuyến đƣờng 1A từ ranh giới Quảng Bình - Quảng Trị đến Thừa Thiên Huế, tuyến đƣờng 9 từ thị xã Đông Hà đi Lào và cửa Việt (đƣờng 9 đến cửa khẩu Lao Bảo dài 82 km). Tuyến đƣờng 14 từ cầu Đakrông đi sang thƣợng nguồn sông Hƣơng. Tuyến đƣờng này cùng với đƣờng mòn Hồ Chí Minh trở thành tuyến đƣờng Trƣờng Sơn công nghiệp. Đƣờng thuỷ có trục đƣờng theo sông Bến Hải, Sông Hiếu, sông Thạch Hãn từ biển vào sâu đất liền, tuy nhiên tuyến đƣờng thuỷ này cũng chỉ cho phép thuyền trọng tải 10 tấn đi lại. Tuyến đƣờng sắt chạy theo hƣớng Bắc Nam có ga chính Đông Hà là nơi trung chuyển hàng hoá ra Bắc và vào Nam. Ngành dịch vụ thƣơng mại, du lịch: Ngành dịch vụ ở đây phát triển đã lâu. Dịch vụ chủ yếu là buôn bán hàng hoá qua Lào, Thái Lan theo trục đƣờng 9 và phục vụ sản xuất nông nghiệp nhƣ sửa chữa công cụ lao động, cung cấp vật tƣ và bao tiêu sản phẩm cho sản xuất nông nghiệp. Khu thƣơng mại quốc tế Lao Bảo đƣợc hình thành và đóng vai trò lớn trong hành lang kinh tế Đông – Tây. Dịch vụ của tƣ nhân hiện tại phần nào đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời tiêu dùng nhƣng chỉ tập trung ở vùng đồng bằng nơi dân cƣ đông đúc.. Về du lịch, trong vùng có bãi tắm cửa Tùng, bãi biển Cửa Việt, Mỹ Thuỷ khá đẹp, nhƣng chủ yếu mới chỉ thu hút đƣợc khách địa phƣơng đến trong mùa hè. Các cơ sở vui chơi giải trí, ăn nghỉ chƣa đƣợc xây dựng nên cũng chƣa thu hút đƣợc nhiều khách. 12
  20. 1.8. LŨ LỤT VÀ NHỮNG TỔN THƢƠNG TRÊN LƢU VỰC SÔNG BẾN HẢI - THẠCH HÃN Quảng Trị là một trong các tỉnh duyên hải Miền Trung có đặc điểm về khí hậu và địa hình phức tạp. Là nơi chịu ảnh hƣởng của hầu hết các loại thiên tai thƣờng xảy ra ở Việt Nam nhƣng với tần suất cao hơn, mức độ ác liệt hơn nhƣ bão lũ, ngập lụt. Mùa lũ ở đây đựơc chia làm 3 thời kỳ trong năm [3]. Lũ tiểu mãn xảy ra vào tháng V, VI hàng năm. Tính chất lũ này nhỏ, tập trung nhanh, xảy ra trong thời gian ngắn, đỉnh lũ nhọn, lên xuống nhanh, thƣờng xảy ra trong 2 ngày nên ít ảnh hƣởng đến đời sông dân cƣ, chủ yếu ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản Lũ sớm xảy ra vào tháng 6 đến đầu tháng IX hàng năm. Lũ này không có tính chất thƣờng xuyên nhƣng lũ có tổng lƣợng lớn hơn lũ tiểu mãn, tập trung lũ nhanh. Thời kỳ xảy ra lũ sớm thƣờng bắt đầu vào thời kỳ triều bắt đầu cao. Do vậy mực nƣớc lũ cao hơn lũ tiểu mãn. Lũ này ít ảnh hƣởng tới dân sinh mà chủ yếu là ảnh hƣởng tới nông nghiệp và thủy sản [3]. Hình 1.3 Những thiệt hại về kinh tế do lũ lụt gây ra trong những gần đây Lũ chính vụ xảy ra từ trung tuần tháng IX đến cuối tháng XI đầu tháng XII hàng năm. Đây là thời kỳ mƣa lớn trong năm và lũ thời kỳ này có thể xảy ra lũ quét sƣờn dốc gây đất đá lở hay ngập lụt ở hạ du. Lũ này thƣờng đi liền với bão gây thiệt hại lớn cho kinh tế xã hội, gây chết ngƣời và hƣ hỏng công trình, cơ sở hạ tầng. Lũ kéo dài 5 – 7 ngày, đỉnh lũ cao, tổng lƣợng lớn. Do đó những tổn thất do lũ lụt gây 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1