Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng
lượt xem 13
download
Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn, tác giả luận văn đề xuất những biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NÔNG THỊ HƯƠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở TRƯỜNG MẦM NON QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NÔNG THỊ HƯƠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở TRƯỜNG MẦM NON QUẬN NGÔ QUYỀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Chuyên ngành: Giáo dục học Mã số: 60 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THÙY LINH THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- LỜI CAM ĐOAN Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn theo đúng quy định. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng khoa học về những vấn đề liên quan tới công trình nghiên cứu của mình. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016 Tác giả Nông Thị Hương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN i http://www.lrc.tnu.edu.vn
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Lê Thùy Linh trong suốt thời gian tiến hành nghiên cứu vấn đề đã tận tình hướng dẫn tôi cho tới khi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu; khoa Sau đại học; Ban chủ nhiệm khoa Tâm lí - Giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên; các cấp quản lý, quý thầy cô và các bé một số trường mầm non trên địa bàn quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, ngày….. tháng…. năm 2016 Tác giả luận văn Nông Thị Hương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN ii http://www.lrc.tnu.edu.vn
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .................................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 2 5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2 6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3 7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3 8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở TRƯỜNG MẦM NON ............................. 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 5 1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................... 5 1.1.2. Ở Việt Nam..................................................................................................... 7 1.2. Các khái niệm công cụ ........................................................................................... 8 1.2.1. Kỹ năng .......................................................................................................... 8 1.2.2. Giao tiếp ......................................................................................................... 9 1.2.3. Kỹ năng giao tiếp ......................................................................................... 11 1.2.4. Giáo dục kỹ năng giao tiếp ........................................................................... 13 1.3. Vai trò của giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mầm non .................................... 15 1.3.1. Giáo dục kỹ năng giao tiếp góp phần hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách cho trẻ ............................................................................................... 15 1.3.2. Giáo dục kỹ năng giao tiếp góp phần tạo nên những giá trị sống tích cực và tốt đẹp cho trẻ ......................................................................................................... 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN iii http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 1.3.3. Giáo dục kỹ năng giao tiếp tạo điều kiện trẻ mẫu giáo lớn chủ động và tự tin trong giao tiếp.................................................................................................... 16 1.3.4. Giáo dục kỹ năng giao tiếp giúp trẻ tạo lập những mối quan hệ tốt đẹp với con người và thế giới xung quanh ........................................................................ 17 1.4. Những vấn đề cơ bản của giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non .......................................................................................................... 18 1.4.1. Đặc điểm tâm lý và giao tiếp của trẻ mẫu giáo lớn ...................................... 18 1.4.2. Mục tiêu, nội dung GD kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn .................. 21 1.4.3. Hình thức giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo lớn ......................................... 24 1.4.4. Phương pháp giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo lớn .................................... 27 1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo lớn........ 28 Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 29 Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở TRƯỜNG MẦM NON QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.................................................................................................... 31 2.1. Vài nét khái quát về một số trường mầm non trên địa bàn quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng................................................................................................... 31 2.1.1. Tình hình chung ............................................................................................ 31 2.1.2. Một số trường mầm non tiêu biểu trên địa bàn quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng ............................................................................................................ 33 2.2.Khát quát về khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn trường mầm non Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng .................................. 38 2.2.1. Mục tiêu khảo sát ......................................................................................... 38 2.2.2. Khách thể khảo sát ....................................................................................... 38 2.2.3. Nội dung khảo sát ......................................................................................... 38 2.2.4. Phương pháp khảo sát .................................................................................. 38 2.3. Kết quả khảo sát ................................................................................................... 38 2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn .......................................................................................................... 38 2.3.2. Thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ MGL ở trường MN quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng .................................................................................... 47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN iv http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng....................................................................... 56 Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 57 Chương 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở TRƯỜNG MẦM NON QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.................................................................................................... 59 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn trường mầm non Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng ........................... 59 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của quá trình giáo dục mầm non ......... 59 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, kế thừa và liên tục ............................... 59 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................... 60 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của biện pháp .......................................... 61 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ............................................................... 61 3.2. Các biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mầm non Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng................................................................................................... 62 3.2.1. Lồng ghép giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua các hoạt động có chủ đích trên lớp ............................................................................. 62 3.2.2. Tăng cường tổ chức hình thức giáo dục kỹ năng giao tiếp phong phú và đa dạng nhằm mở rộng đối tượng, phạm vi, nội dung giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ....................................................................................................................... 66 3.2.3. Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua các hoạt động vui chơi .............................................................................................................. 68 3.2.4. Đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng tích cực nhằm tăng cường kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ....................................................................... 69 3.2.5. Động viên, khích lệ trẻ phát huy tính tích cực, chủ động trong mọi hoạt động nhằm tăng cường tính tự chủ của trẻ trong quá trình giao tiếp .......................... 70 3.2.6. Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường, gia đình và xã hội thực hiện giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ................ 72 3.2.7. Xây dựng kế hoạch giáo dục hướng tới kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ....................................................................................................................... 75 3.3. Khảo nghiệm mức độ phù hợp và tính khả thi của các biện pháp ....................... 78 3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................................. 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN v http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 3.3.2. Nội dung khảo nghiệm ................................................................................. 78 3.3.3. Đối tượng tiến hành khảo nghiệm ................................................................ 78 3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm ........................................................................... 79 3.3.5. Kết quả khảo nghiệm .................................................................................... 79 Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 82 1. Kết luận ................................................................................................................... 82 2. Kiến nghị................................................................................................................. 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 84 PHẦN PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN vi http://www.lrc.tnu.edu.vn
- DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ DH Dạy học ĐHSP Đại học sư phạm GD Giáo dục GDKN Giáo dục kỹ năng GDKNGT Giáo dục kỹ năng giao tiếp GV Giáo viên MGL Mẫu giáo lớn MN Mầm non KNS Kỹ năng sống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN iv http://www.lrc.tnu.edu.vn
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1.a. Thực trạng nhận thức của GV về các khái niệm “giao tiếp” ................... 39 Bảng 2.1.b. Nhận thức của CB, GV về các hình thức “giao tiếp” .............................. 40 Bảng 2.1.c. Nhận thức của CB, GV về khái niệm “kỹ năng giao tiếp” ...................... 41 Bảng 2.1.d. Nhận thức của CB, GV về khái niệm “giáo dục kỹ năng giao tiếp” ....... 42 Bảng 2.2. Nhận thức ý nghĩa giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ......... 43 Bảng 2.3. Nhận thức của GV về vai trò của giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ............................................................................................ 44 Bảng 2.4. Nhận thức của CB, GV về các kỹ năng cần giáo dục cho trẻ mẫu giáo lớn............................................................................................................ 46 Bảng 2.5. Mức độ quan tâm giáo dục KNGT cho trẻ MGL ở trường MN Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng .......................................................... 47 Bảng 2.6. Thực trạng áp dụng biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ MGL ở trường MN Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng .......................................... 49 Bảng 2.7. Hình thức giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ MGL .................................. 51 Bảng 2.8. Thực trạng KNGT của trẻ MGL trường mầm non Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng ............................................................................... 53 Bảng 2.9. Những khó khăn của CB, GV khi giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ............................................................................................ 55 Bảng 3.1. Đánh giá mức độ phù hợp của các biện pháp............................................. 79 Bảng 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp ............................................... 80 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Mức độ nhận thức của GV về vai trò của giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ......................................................................... 45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN v http://www.lrc.tnu.edu.vn
- MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Giao tiếp là phương thức đặc biệt trong mối quan hệ giữa con người với con người nhằm trao đổi thông tin, biểu cảm, kích thích hành động và định hướng giá trị. Thông qua hoạt động giao tiếp con người có thể lĩnh hội được nền văn hóa xã hội, chia sẻ và bộc lộ nhu cầu cũng như thái độ của mình. Giao tiếp có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách của con người. Nhu cầu giao tiếp được xem là nhu cầu bẩm sinh của con người. Thông qua giao tiếp con người ra nhập các mối quan hệ xã hội, bộc lộ cảm xúc cá nhân, lĩnh hội chuẩn mực đạo đức và hệ thống giá trị của xã hội. Giáo dục mầm non là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non góp phần đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành các phẩm chất mới của con người Việt Nam. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một, hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho các cấp học tiếp theo. Đối với trẻ mầm non, giao tiếp có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về KNGT dành cho trẻ mầm non. Qua các công trình nghiên cứu,các tác giả khẳ ng đinh ̣ rằ ng giao tiếp đã thúc đẩ y nhanh quá triǹ h phát triển của trẻ. Kỹ năng giao tiếp là một trong những kỹ năng nền tảng để giúp trẻ nhận biết được các giá trị sống và hình thành các kỹ năng sống, có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ là việc cần thiết ngay từ những giai đoạn đầu đời, trẻ cần được giáo dục thường xuyên, trong nhiều hoàn cảnh sống khác nhau. Thực tế khách quan cho thấy, trẻ mẫu giáo lớn ở nhiều trường Mầm non Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng chưa có kỹ năng giao tiếp. Giáo viên chưa nhận thức đầy đủ vai trò của việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn, không thường xuyên giáo dục KNGT cho trẻ. Trẻ MGL chưa được tiếp cận với hệ thống các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 1 http://www.lrc.tnu.edu.vn
- kỹ năng giao tiếp dẫn đến thiếu kỹ năng giao tiếp, khả năng xử lý các tình huống trong giao tiếp. Do vậy, trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo lớn nói riêng cần phải được giáo dục kỹ năng giao tiếp một cách nghiêm túc, có phương pháp. Từ những phân tích lý luận và thực tiễn trên,tôi lựa chọn nội dung “Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn, tác giả luận văn đề xuất những biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường Mầm non Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng. 3.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường Mầm non Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường Mầm non. 4.2. Khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường Mầm non Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng 4.3. Đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường Mầm non Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng 5. Giả thuyết khoa học GD kỹ năng giao tiếp cho trẻ MGL ở trường mầm non có vai trò và ý nghĩa quan trọng đới với sự phát triển nhân cách toàn diện và lâu dài của trẻ. Nhưng trên thực tế, GDKNGT ở trường mầm non Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng chưa được quan tâm và chưa có hệ thống các biện pháp giáo dục phù hợp. Vì vậy, nếu đề xuất được các biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 2 http://www.lrc.tnu.edu.vn
- của trẻ thì sẽ giúp trẻ hình thành và phát triển các kỹ năng giao tiếp cơ bản, ban đầu đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non. 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mầm non lứa tuổi mẫu giáo lớn các trường mầm non Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng. Trong quá trình nghiên cứu, để đạt được kết quả khách quan, tôi khảo sát ý kiến và quan sát quá trình tổ chức của giáo viên cùng sự hợp tác của trẻ mẫu giáo lớn tại 4 trường mầm non thuộc Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng: + Trường mầm non Sao Sáng 3 (319 Đà Nẵng - Ngô Quyền - Hải Phòng) + Trường mầm non Sao Sáng 4 (54 Nguyễn Bình - Đổng Quốc Bình - Ngô Quyền - Hải Phòng) + Trường mầm non Đồng Tâm (247 Lạch Tray - Ngô Quyền - Hải Phòng) + Trường mầm non Hải Viên (Lô 3C Lê Hồng Phong - Ngô Quyền - Hải Phòng) 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Tìm hiểu tài liệu, các nguồn thông tin như sách, báo, internet, tạp chí khoa học giáo dục… có liên quan đến giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ MGL. Tiến hành khái quát, phân tích và tổng hợp, xây dựng thành cơ sở lý luận của đề tài. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1.Phương pháp quan sát Quan sát hoạt động dạy học có chủ đích, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời của trẻ và giáo viên tại một số trường mầm non trên bịa bàn Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng quan sát hành vi ứng xử của trẻ thông qua hoạt động học tập trên lớp, hoạt động trong giờ ra chơi, trong giao tiếp với thầy cô, bạn bè và những người xung quanh… nhằm thu thập những thông tin cần thiết để đánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng 7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Tiến hành xây dựng phiếu hỏi cho giáo viên và cán bộ quản lý nhằm thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 3 http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 7.2.3. Phương pháp phỏng vấn Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với một số giáo viên và cán bộ quản lý của các trường mầm non Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng để làm rõ hơn những kết quả thu được từ phiếu hỏi, đồng thời bổ sung thêm được những thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. 7.2.4. Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến chuyên gia về vấn đề xây dựng đề cương, bảng hỏi và toàn bộ tiến trình nghiên cứu đề tài. 7.2.5. Phương pháp thống kê toán học Xử lý số liệu thu được trong quá trình khảo sát để phân tích thực trạng của vấn đề nghiên cứu. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau: + Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non. + Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng. + Chương 3: Biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 4 http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới Ngay từ thời cổ đại, các nhà giáo dục, triết học, tâm lý học… đã quan tâm đến các vấn đề giao tiếp và có những nghiên cứu một cách tỉ mỉ về giao tiếp. Thời cổ đại Hy Lạp, vấn đề giao tiếp được một số nhà triết học chú ý nghiên cứu như Xoocrat (470 - 399 TCN) và Platon (428 - 347 TCN) "Đối thoại như là sự giao tiếp trí tuệ phản ánh mối quan hệ giữa con người với con người" [8]. J.A Comenxki (1592-1670) là một nhà giáo dục lỗi lạc người Nga, ông đã đưa ra những quan điểm tiến bộ về việc giao dục trẻ em thông qua giao tiếp. Đồng thời, ông cũng là người sáng lập ra hình thức tổ chức dạy học trường lớp, tạo môi trường giao tiếp rộng mở cho người học. Ông được coi là "ông tổ của nền sư phạm cận đại" và đã có những đóng góp lớn lao cho nền GD thế giới. Ông khẳng định "học tập không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ". Trong tác phẩm “Loan báo về một trường mẫu giáo” chứa đầy những tư tưởng nâng niu con trẻ. Ông chỉ ra phương pháp “học mà chơi, chơi mà học”. Đây là một trong những phương pháp giáo dục tiến bộ phát triển khả năng giao tiếp ở trẻ. Những chỉ dẫn của ông về giáo dục thẩm mỹ, đưa âm nhạc, thơ ca, hội họa, diễn kịch… vào giáo dục trẻ em là những điều kiện mà Châu Âu phải mấy thế kỉ sau mới tiếp nhận và phổ biến.[3] Từ những năm đầu của thế kỷ 20, có nhiều nhà triết học, tâm lý học, xã hội học đã tiếp tục quan tâm đến lĩnh vực giao tiếp. Trong đó, phải kể đến Nhà triết học và tâm lý học người Mỹ G.Mit, nhà bác học người Đức C.Giaspe, nhà triết học hiện sinh Nhật Bản Mactin Babơ, nhà triết học người Pháp Gien Marơsen, nhà triết học người Nga B.M. Beccheriev... đã có những nghiên cứu một cách sâu sắc trong lĩnh vực này. Trong đó, các nhà nghiên cứu khoa học đã chú ý đến nghiên cứu hiện tượng tiếp xúc giữa con người với con người. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 5 http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Bắt đầu từ những năm 70 của thế kỷ XX, hàng loạt các nhà tâm lý học hiện đại, với nhiều công trình nghiên cứu, họ đã đưa ra được phạm trù giao tiếp như là một phạm trù cơ bản. Tác giả Kak - Hai - Nơdích [12] người Đức, đã nêu rõ yêu cầu về phát triển ngôn ngữ của trẻ có một vai trò quan trọng và quá trình phát triển ở từng giai đoạn. Trong mỗi giai đoạn đó nhiệm vụ của người lớn giúp trẻ thâm nhập vào thế giới ngôn ngữ phong phú và đa dạng, dẫn dắt trẻ từ những âm thành "gừ...gừ" ở tuổi sơ sinh đến khi sử dụng, nắm vững ngôn ngữ thành thạo, điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển về trí tuệ. Bằng những ví dụ, cách làm cụ thể, thiết thực đã giúp các bậc phụ huynh có thêm những kiến thức cơ bản trong việc giáo dục và dạy dỗ, nắm vững ngôn ngữ giao tiếp của con em mình Với Evgrafova M. G. [13], Sự hình thành văn hoá giao tiếp bằng lời của trẻ em tuổi mẫu giáo lớn trên cơ sở phong tục tập quán của dân tộc là rất quan trọng. Ở đây, tác giả đã trình bày quy luật và nguyên tắc hình thành văn hoá giao tiếp bằng lời của trẻ em tuổi mẫu giáo lớn, những đặc điểm của việc hình thành văn hoá giao tiếp bằng lời của trẻ em tuổi mẫu giáo lớn trên cơ sở phong tục tập quán của dân tộc; nội dung và kỹ thuật hình thành văn hoá giao tiếp bằng lời của trẻ em tuổi mẫu giáo lớn trên cơ sở phong tục tập quán của dân tộc. Đây chính là những tiền đề để trẻ em ở tuổi mẫu giáo lớn hình thành được kỹ năng giao tiếp trước khi bước vào lứa tuổi tiểu học. Rất nhiều trẻ mẫu giáo gặp trở ngại khi giao tiếp với bạn bè, tác giả Linda Maget đã giới thiệu những kỹ năng giao tiếp xã hội, giúp trẻ giải quyết những trở ngại trong việc kết giao bạn bè. Với cách trình bày của mình, tác giả Linda Maget giúp các bậc cha mẹ và trẻ học được kỹ năng giao tiếp xã hội để luôn có bạn bè, trưởng thành trong học tập và cuộc sống, đó là mục tiêu của cuốn sách muốn đem lại Cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, trước bối cảnh toàn cầu hóa, quốc tế hóa, các nước đều rất quan tâm đến vấn đề giáo dục con người trong xã hội mới. Một trong bốn trụ cột của nền GD toàn cầu trong thế kỷ XXI đã được UNESCO đề xuất là “học để cùng chung sống” và được coi là một trong những trụ cột quan trọng, then chốt của GD hiện đại. Câu hỏi đặt ra là “Kỹ năng nào là cần thiết cho mỗi con người để thành công trong công việc và cuộc sống?”, một trong những kỹ năng toàn cầu đỏi hỏi ở mỗi con người hoàn thiện là phải có “kỹ năng giao tiếp”[6] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 6 http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Kỹ năng giao tiếp và việc giáo dục kỹ năng giao tiếp có vai trò quan trọng trong việc giáo dục nhân cách con người. Các nhà giáo dục trên thế giới ngày càng quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng và kỹ năng giao tiếp cho trẻ, luôn tìm tòi để hoàn thiện trong quá trình GD và giáo dục kỹ năng giao tiếp. 1.1.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam từ xưa đến nay,vấn đề giao tiếp và các mối quan hệ giao tiếp đã được coi trọng, nó được coi là nền tảng, là một trong những tiêu chuẩn, thước đo đánh giá nhân cách, đạo đức của con người. Từ trước đến nay, người Việt luôn hướng giao tiếp trong xã hội theo chủ nghĩa duy tình và nó được nâng lên thành một kiểu văn hoá giao tiếp của người Việt nhằm đảm bảo sự đoàn kết, nhất trí trong cuộc sống. Không những thế, vấn đề giao tiếp còn là sự đúc kết kinh nghiệm trong cuộc sống và đấu tranh cho sự sinh tồn của mình. Ở nước ta, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề giao tiếp dưới góc độ tâm lý học. Bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ trước, có nhiều bài viết và công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học Việt Nam như Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thuỷ, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lê... được công bố, in ấn, xuất bản và áp dụng trong giáo dục, trong cuộc sống. Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên dưới góc độ Tâm lý học, tác giả Hoàng Anh đã đề xuất quy trình rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên các trường Sư phạm. Như vậy, kỹ năng giao tiếp ở đây được khai thác dưới góc độ giao tiếp sư phạm. Năm 1995, tác giả Lê Thu Thủy đã nghiên cứu quy trình giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa với bạn cùng lứa tuổi cho trẻ lớp 4, lớp 5 trường tiểu học. Tác giả đã nghiên cứu hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ dưới hai góc độ: Các nét tính cách bộc lộ qua giao tiếp và các kỹ năng giao tiếp của trẻ; thiết kế quy trình giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ lớp 4, lớp 5 trong phạm vi trường học. Tuy nhiên, những hành vi giao tiếp bên ngoài trường học của trẻ chưa được quan tâm, nghiên cứu. [18] Cùng chủ đề nghiên cứu về giao tiếp ở lứa tuổi trẻ em, năm 2003, tác giả Hoàng Thị Phương [16] nghiên cứu một số biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ 5 đến 6 tuổi, giao tiếp được khai thác dưới góc độ hành vi văn hóa sơ đẳng nhưng là cơ bản, phổ biến, đặc trưng cho lứa tuổi mẫu giáo lớn. Đó là những kỹ năng mang tính nền tảng làm cơ sở để GD và phát triển sau này cho trẻ thơ ở tuổi học tiểu học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 7 http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Năm 2010, tập thể tác giả do ông Nguyễn Hữu Độ, Giám đốc Sở GD- ĐT Hà Nội đứng đầu đã biên soạn tài liệu giáo dục nếp sống thanh lịch - văn minh cho HS Hà Nội và đã thí điểm đối với HS lớp 5 qua thực hiện các kỹ năng giao tiếp ứng xử trong các mối quan hệ gia đình, nhà trường và xã hội. Đây là một tài liệu có tính thực tiễn trong giáo dục kỹ năng giao tiếp cho HS tiểu học tại Hà Nội. Trong những năm gần đây, nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả về giáo dục, hình thành và phát triển kỹ năng giao tiếp được biết đến. Tác giả Ngô Giang Nam với đề tài “giáo dục kỹ năng giao tiếp cho HS tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc”công bố năm 2013 đã chỉ ra những yêu cầu cấp thiết đối với việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc, đối tượng ít được tiếp cận với công nghệ hiện đại, kỹ năng giao tiếp còn nhiều hạn chế [15]. Kỹ năng giao tiếp được coi là kỹ năng cơ bản đối với trẻ mầm non nói chung, đặc biệt là trẻ tự kỷ, chậm phát triển. Tác giả Trần Thị Thủy đã hệ thống hóa những kỹ năng giao tiếp cần phát triển ở trẻ tự kỷ và biện pháp để phát triển những kỹ năng đó qua đề tài“Biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ 3 - 4 tuổi”[20]. Các công trình nghiên cứu, các bài báo cáo, sáng kiến kinh nghiệm về giáo dục kỹ năng giao tiếp ngày càng phong phú khẳng định vai trò của giáo dục kỹ năng giao tiếp đối với trẻ mầm non, tính thực tế của đề tài trong việc triển khai và nghiên cứu. 1.2. Các khái niệm công cụ 1.2.1. Kỹ năng Về kỹ năng, có rất nhiều tác giả nghiên cứu và đưa ra những quan điểm khác nhau. Trong đó có hai quan niệm về kỹ năng như sau: Quan niệm thứ nhất, kỹ năng được xem xét nghiêng về mặt kỹ thuật của thao tác hay hành động hoạt động. Quan điểm này được các tác giả V.X Radic, V.A Cruchetxki, A.G.Coovaliop, Trần Trọng Thủy nghiên cứu và chứng minh. Quan điểm thứ hai, kỹ năng được xem xét nghiêng về mặt năng lực của con người. Theo như quan niệm này thì kỹ năng vừa có tính ổn định vừa có tính mềm dẻo, tính linh hoạt và sáng tạo vừa có tính mục đích. Đại diện cho quan điểm này có các tác giả N.D Lêvitốp, K.K Platônốp, G.G Gôlubép, Nguyễn Quang Uẩn, Ngô Công Hoàn, Hoàng Anh, Nguyễn Thạc, Trần Quốc Thành… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 8 http://www.lrc.tnu.edu.vn
- K.K Platônốp định nghĩa: “Kỹ năng là khả năng của con người thực hiện một hoạt động bất kỳ nào đó hay cách hành động trên cơ sở của kinh nghiệm cũ”.Tác giả quan niệm người có kỹ năng là người có phẩm chất thực hiện hoạt động dựa trên kinh nghiệm đã có. [dẫn theo 8] Trong cuốn Tâm lý học xuất bản năm 1980, V.A.Kruteski cho rằng: “Kỹ năng là các phương thức thực hiện hoạt động - cái mà con người lĩnh hội được”. Để làm rõ khái niệm kỹ năng, tác giả đã phân tích kỹ vai trò của việc luyện tập trong thực tiễn, trong hoạt động trong quá trình hình thành kỹ năng. Tác giả viết: “Trong một số trường hợp thì kỹ năng là phương thức sử dụng các tri thức, con người cần phải áp dụng và sử dụng chúng vào trong cuộc sống, vào trong thực tiễn. Trong quá trình luyện tập, trong hoạt động thực hành kỹ năng trở nên được hoàn thiện và trong mối quan hệ đó và hoạt động của con người cũng trở nên được hoàn hảo hơn trước”.[dẫn theo 8]. Theo tác giả A.U.Pêtrôpxki: “Kỹ năng là sự vận dụng tri thức đã có để lựa chọn và thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đặt ra"[1].Theo tác giả trên cơ sở các tri thức thu nhận được đối tượng vận dụng những tri thức đó theo các phương thức để đạt mục đích, ông nhấn mạnh tri thức và sự vận dụng tri thức để đạt kết quả. Theo tác giả Vũ Dũng thì: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng”.[5] Từ những phân tích trên,ta có thể hiểu khái quát như sau: “Kỹ năng là năng lực (khả năng) của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi” 1.2.2. Giao tiếp Giao tiếp là một trong những hoạt động cơ bản nhưng cũng rất phong phú, đa dạng và phức tạp của con người. Cho đến nay khái niệm giao tiếp đã được giải thích và cũng có nhiều bàn cãi xoay quanh vấn đề này. B. Ph. Lomov nhà tâm lý học người Nga trong cuốn những vấn đề giao tiếp trong tâm lý học, coi giao tiếp là phạm trù cơ bản của tâm lý học hiện đại, định nghĩa “Giao tiếp là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với tư cách là chủ thể” [4] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 9 http://www.lrc.tnu.edu.vn
- V. N. Miaxixev xét giao tiếp dưới góc độ nhân cách cho rằng:“Giao tiếp là một quá trình quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các nhân cách cụ thể”. Theo ông, giao tiếp chỉ được thực hiện trong các quan hệ xã hội, trong giao tiếp con người không chỉ bộc lộ thái độ với mọi người mà còn đối với chính mình.[13] B. Parughin nhà tâm lý xã hội Nga lại định nghĩa “Giao tiếp là một quá trình quan hệ tác động giữa các cá thể, là quá trình thông tin quan hệ giữa con người với con người, là quá trình hiểu biết lẫn nhau ảnh hưởng lẫn nhau, và trao đổi cảm xúc lẫn nhau”[dẫn theo 3]. Ở Việt Nam, vấn đề giao tiếp đã được rất nhiều các nhà Tâm lý học và Giáo dục học quan tâm, đồng thời nó cũng được khai thác ở nhiều góc độ khác nhau như giao tiếp thông thường, giao tiếp ở các lứa tuổi, giao tiếp công vụ. Tác giả Ngô Công Hoàn cho rằng: “giao tiếp là quá trình tiếp xúc giữa con người với con người nhằm mục đích trao đổi tư tưởng, tình cảm, vốn sống, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp”[9] Tác giả Trần Thị Thủy lại nêu quan niệm: “Giao tiếp của con người là một quá trình có chủ định, có ý thức hay không có ý thức mà trong trong đó, các cảm xúc và tư tưởng được biểu đạt trong các thông điệp bằng phi ngôn ngữ” [20] Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn viết:“Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau. Hay nói cách khác đi, giao tiếp xác lập và vận hành các quan hệ người - người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thế này với chủ thể khác”[21]. Trước những những định nghĩa trên, mỗi tác giả đã khai thác khái niệm giao tiếp dưới nhiều góc độ khác nhau. Song các tác giả đã xác định những dấu hiệu cơ bản của định nghĩa giao tiếp theo quan điểm của tâm lý học nói chung, như sau: + Giao tiếp bao giờ cũng được cá nhân thực hiện, nghĩa là con người trong giao tiếp có những đặc điểm cá thể riêng biệt độc nhất vô nhị, có họ và tên, có nguồn gốc xã hội; trình độ nhận thức, quan điểm thái độ riêng, ở một lứa tuổi nhất định… Như vậy những hành vi trong giao tiếp sẽ được thực hiện khác nhau; ít nhất trong giao tiếp có 2 người trở lên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 10 http://www.lrc.tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 411 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 234 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn