Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại sau 1975
lượt xem 5
download
Đề tài nghiên cứu “Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học thơ Việt Nam hiện đại sau 1975” nhằm nâng cao năng lực văn học cho HS lớp 9, góp phần cải thiện chất lượng dạy học Ngữ văn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại sau 1975
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TỐNG DUY HƯNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 9 TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI SAU 1975 Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Văn - Tiếng Việt Mã số: 8 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS: Nguyễn Thị Thu Thủy THÁI NGUYÊN - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020 Tác giả Tống Duy Hưng i
- LỜI CẢM ƠN Để luận văn hoàn thành và được phép bảo vệ em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều cá nhân và đơn vị. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến: - Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN và khoa Ngữ văn - Cô giáo PGS. TS Nguyễn Thị Thu Thủy người đã dành nhiều thời gian quý báu để hướng dẫn, góp ý, chia sẻ… giúp em có định hướng đúng trong suốt thời gian thực hiện luận văn. - Các nhà khoa học trong Hội đồng đánh giá luận văn đã có nhiều góp ý về mặt khoa học để em hoàn thiện luận văn được tốt hơn. - Các thầy, cô giáo giảng dạy lớp cao học Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn - Tiếng Việt đã giúp em có nền tảng kiến thức để thực hiện luận văn. Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân, gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã luôn động viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi, giúp tôi hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020 Tác giả Tống Duy Hưng ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ........................................................................................ 3 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 6 5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 7 6. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 7 7. Bố cục đề tài ............................................................................................................. 8 NỘI DUNG .................................................................................................................. 9 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 9 TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI SAU 1975 ............................................ 9 1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................... 9 1.1.1. Đặc điểm của thơ trữ tình hiện đại Việt Nam sau 1975 ..................................... 9 1.1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS ............................................ 12 1.1.3. Phát triển năng lực Ngữ văn cho HS THCS ..................................................... 15 1.1.4. Nhu cầu phát triển năng lực văn học của HS lớp 9 .......................................... 24 1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 30 1.2.1. Nội dung dạy học thơ Việt Nam hiện đại sau 1975 trong chương trình SGK Ngữ văn 9 ................................................................................................ 30 1.2.2. Thực trạng dạy học phát triển năng lực thơ Việt Nam hiện đại sau 1975 trong chương trình SGK Ngữ văn 9................................................................. 32 1.2.2.2. Đánh giá thực trạng dạy học thơ Việt Nam hiện đại sau năm 1975 trong SGK Ngữ văn 9 theo định hướng phát huy năng lực văn học cho học sinh .... 37 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 39 iii
- Chương 2: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 9 TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI SAU 1975 ................................................................................................ 40 2.1. Nguyên tắc nâng cao năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học các tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại sau 1975 ................................................ 40 2.1.1. Tăng cường phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh ........................................................ 40 2.1.2. Tổ chức hoạt động dạy học bám sát những đặc trưng chung và riêng về thể loại của văn bản văn học ............................................................................ 40 2.1.3. Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình theo hướng tích hợp và phân hóa ........ 41 2.1.4. Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức và phương tiện dạy học .................. 43 2.1.5. Sử dụng thường xuyên và hiệu quả đánh giá theo định hướng năng lực trong dạy học văn bản thơ Việt Nam hiện đại ................................................. 43 2.2. Biện pháp phát triển năng lực văn học cho HS lớp 9 trong dạy học các tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại sau 1975............................................................. 44 2.2.1. Lựa chọn và vận dụng có hiệu quả câu hỏi phát triển năng lực ....................... 44 2.2.2. Thiết kế, biên soạn dạy học theo tinh thần tích hợp ......................................... 46 2.2.3. Vận dụng phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực dạy học thơ Việt Nam hiện đại cho HS lớp 9 sau 1975 ................................................ 50 2.2.4. Thiết kế xây dựng đề kiểm tra, đánh giá năng lực văn học dạy học các tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại sau 1975............................................................. 54 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 58 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................... 59 3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................................... 59 3.2. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................... 59 3.3. Đối tượng, thời gian và địa điểm thực nghiệm .................................................... 59 3.3.1. Đối tượng thực nghiệm ..................................................................................... 59 3.3.2. Địa bàn thực nghiệm ......................................................................................... 60 3.4. Nội dung và cách thức tiến hành thực nghiệm .................................................... 60 3.4.1. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................... 60 iv
- 3.4.2. Cách tiến hành thực nghiệm ............................................................................. 60 3.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm ......................................................... 78 3.5.1. Phân tích kết quả thực nghiệm .......................................................................... 78 3.5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................................................... 79 Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 80 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 81 TÀI LỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 83 PHỤ LỤC....................................................................................................................... v
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 - 11 - 2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, với tư tưởng chủ đạo: “Chuyển mạnh quá trình từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn;…”. Những quyết định đưa ra của nghị quyết Trung ương và Bộ giáo dục đã đưa ra thúc đẩy nền giáo dục quốc gia phát triển thêm một bước mới, mở ra cơ hội giao lưu, hội nhập với các nước trên thế giới, hướng đến một nền giáo dục hiện đại, đào tạo những con người có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước. Chính vì vậy, nền giáo dục Việt Nam trong những năm gần đây đã và đang thực hiện bước chuyển đổi từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học kiến thức gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được gì qua việc học. Vì vậy, yêu cầu của đổi mới giáo dục là phải thực hiện thành công việc chuyển đổi từ phương pháp dạy học theo lối truyền thụ một chiều lấy GV là trung tâm của giờ học sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất cho HS. Đồng thời cũng chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học. 1.2. Trước bối cảnh đó, để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thổng sau năm 2018 thì việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học là vô cùng cần thiết. Trong đó, môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ có vai trò rất quan trọng đối với việc định hướng phát triển năng lực HS. Bởi dạy văn là khám phá cái hay, cái đẹp từ những tác phẩm văn chương nhằm khơi dậy, hình thành và phát triển nhân cách cho HS, bồi dưỡng cho các em tri thức hiểu biết và làm phong phú đời sống tâm hồn, hướng các em tới Chân - Thiện - Mĩ - những giá trị đích thực của cuộc sống. 1
- Trong những năm qua, đội ngũ GV chúng ta đã thực hiện nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã được những thành công nhất định. Đây là điều quan trọng làm tiền đề để chúng ta tiến tới việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên từ thực tế giảng dạy của bản thân và đồng nghiệp tại trường, chúng tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực tự học của HS chưa nhiều. Dạy học còn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rằng về kĩ năng chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa thật sự khách quan (chủ yếu là tái hiện kiến thức). Tất cả những điều đó dẫn tới HS học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn. 1.3. Mỗi môn học có đặc trưng và thế mạnh riêng trong việc góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục nói chung. Môn Ngữ văn là môn học công cụ, có ưu thế nổi trội trong việc phát triển năng lực giao tiếp, năng lực ngôn ngữ. Môn học này cũng giúp HS có khả năng tiếp nhận, khám phá, phân tích, thưởng thức và đánh giá văn học. Đó chính là năng lực văn học, một biểu hiện cụ thể của năng lực thẩm mĩ. Ngữ văn còn là môn học mang đậm tính thẩm mĩ, nhân văn, có ưu thế nổi trội trong việc giáo dục phẩm chất, tinh thần, đạo đức và nhân cách người học thông qua thế giới hình tượng và ngôn từ. Các phẩm chất được nêu lên trong chương trình tổng thể (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm), đều có thể thông qua môn Ngữ văn để phát triển cho HS. 1.4. Dạy học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực văn học sẽ cung cấp cho HS những tri thức về năng lực ngữ văn và dạy học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực HS. Đồng thời, qua môn học, HS sẽ nắm được những phương pháp để phát triển năng lực cho HS một cách toàn diện. Đặc biệt, thông qua dạy học các tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại sẽ giúp HS phát triển năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học và góp phần bồi dưỡng tâm hồn, giáo dục nhân cách người học. Chính vì vậy, việc tìm ra biện pháp phát triển năng lực cho HS là rất cần thiết, cấp bách để đáp ứng nhu cầu ứng dụng cuộc sống thực tiễn sau này của các em. Theo đó sẽ mang đến lợi ích trong việc học văn, HS sẽ đam mê và yêu thích môn văn hơn, hiểu được tầm quan trọng của môn học hơn. Vì thế, chúng tôi đã đưa ra đề tài: “Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học thơ Việt Nam hiện đại sau 1975”. 2
- 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 2.1. Tình hình nghiên cứu dạy học thơ Việt Nam hiện đại ở trường phổ thông Vấn đề phương pháp dạy học văn nói chung và dạy học thơ trữ tình nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Trước hết là công trình Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể [9] của nhóm tác giả Trần Thanh Đạm, Đàm Gia Cẩn, Huỳnh Lý, Hoàng Như Mai. Công trình này đã giới thiệu một số kiến thức cơ bản nhất về loại thể văn học chủ yếu trong chương trình văn học ở bậc THPT. Đồng thời, các tác giả cũng đề xuất những phương pháp, biện pháp dạy dạy học tác phẩm văn học theo đặc trưng loại thể khá cụ thể. Trong dạy học thơ trữ tình, các tác giả lưu ý, cần chú ý đến đặc trưng của thơ, đặc biệt là mạch cảm xúc chủ đạo, hình tượng nhân vật trữ tình, ngôn ngữ biểu cảm và giàu nhạc tính. Có thể nói, đây là công trình đầu tiên đi sâu nghiên cứu về loại thể văn học và vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể. Công trình thứ hai là Phương pháp dạy học văn của nhóm tác giả Phan Trọng Luận (chủ biên), Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng, Trần Thế Phiệt [32]. Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện về phương pháp dạy học văn. Tuy nhiên, phần phương pháp dạy học văn bản thơ trữ tình tác giả chưa đề cập đến một cách cụ thể. Hơn nữa, cuốn sách ra đời cách đây khá lâu, chương trình phổ thông đã trải qua nhiều lần cải cách, chỉnh lí, thay đổi do đó nhiều nội dung trong công trình này chưa bám sát được thực tế thay đổi của chương trình giáo dục phổ thông. Tác giả Nguyễn Viết Chữ, trong cuốn Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương (theo loại thể) [7] đã trình bày một số phương pháp, biện pháp dạy học tác phẩm văn học theo đặc trưng loại thể, trong đó có thơ trữ tình. Theo tác giả, khi dạy tác phẩm văn chương nói chung và thơ trữ tình nói riêng, cần phải xác định được “chất của loại trong thể”. Việc xác định sai thể loại sẽ khiến GV khi dạy rất lúng túng, tựa như “mở nhầm cửa” [7; 94]. Nhìn chung, những ý kiến đề xuất của tác giả dừng lại ở những định hướng có tính khái quát, đôi khi còn mang tính phiến diện. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương trong bài viết Giảng dạy thơ trữ tình hiện đại trong nhà trường [21] đã chỉ ra sự khác biệt cơ bản giữa thơ và các thể loại khác. 3
- Năm 2006, tác giả Nguyễn Thị Dư Khánh trong cuốn Thi pháp học và vấn đề giảng dạy văn học trong nhà trường [25; 99] đã chỉ ra một số yếu tố thi pháp thơ và gợi dẫn phân tích văn bản thơ từ góc nhìn của thi pháp học. Tuy nhiên tất cả những công trình này đều mới chỉ dừng lại ở việc khám phá, phân tích một tác phẩm cụ thể chứ chưa đưa ra được phương pháp chung nhất trong việc dạy đọc - hiểu thơ trữ tình, đặc biệt là mảng thơ trữ tình hiện đại. Đã có một số tài liệu liên quan đến việc hướng dẫn HS đọc hiểu thơ trữ tình. Chẳng hạn cuốn Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ văn cho HS qua bài dạy học đọc - hiểu trữ tình hiện đại ở lớp 9 của Lê Thị Luyến [34]. Trong cuốn Giảng dạy thơ trữ tình hiện đại trong nhà trường phổ thông của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương. Theo đó, tác giả đề ra một số phương pháp để giúp HS nâng cao năng lực đọc hiểu thơ ca trữ tình. Trong luận văn ThS “Đọc sách sáng tạo trong dạy học thơ trữ tình chương trình lớp 12 trung học phổ thông” của tác giả Trần Thị Nhung đã chỉ ra phương pháp và cách thức đọc sáng tạo tác phẩm văn chương. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ đề cập đến một khía cạnh của đọc hiểu chưa đi sâu vào biện pháp cụ thể. 2.2. Tình hình nghiên cứu về việc phát triển năng lực đọc văn học cho HS lớp 9 trong hoạt động dạy học thơ Việt Nam hiện đại sau 1975 ở trường phổ thông Vấn đề phát triển năng lực văn học cho HS phổ thông đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có khá nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này. Nhưng riêng nghiên cứu về vấn đề phát triển năng lực văn học thơ Việt Nam hiện đại cho HS THPT thì không nhiều và chưa cụ thể. Sau đây, chúng tôi xin điểm qua những công trình nghiên cứu chủ yếu. Trong công trình nghiên cứu “Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản thơ trữ tình cho HS trung học phổ thông qua hệ thống bài tập” của TS. Nguyễn Thị Thanh Lâm, tác giả đã nêu nên vai trò của bài tập và định hướng cách xây dựng bài tập đọc hiểu thơ trữ tình. Thông qua hệ thống bài tập mà HS hiểu văn bản hơn. Tuy nhiên, luận văn chỉ đưa ra hệ thống bài tập chưa có cách giải quyết tối ưu hơn. Trong công trình nghiên cứu “Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu trong dạy học tác phẩm văn chương cho học sinh trung học phổ thông” của 4
- ThS. Nguyễn Quốc Minh. Tác giả cũng đưa ra hệ thống câu hỏi nhằm phát triển năng lực của HS. Nhưng nhìn chung, tác giả chỉ dừng lại ở việc đưa ra các bài tập mà chưa có nhiều biện pháp khác, vì không phải trường hợp nào cũng áp dụng bài tập, câu hỏi, cần tạo sự đa dạng để hướng đến phát triển năng lực người học. Trong bài viết Năng lực đọc hiểu tác phẩm văn chương của học sinh THPT, tác giả Nguyễn Thanh Hùng cũng lí giải: đọc văn chương là giải quyết vấn đề tương quan của các cấu trúc tồn tại trong tác phẩm. Trước hết là cấu trúc ngôn ngữ, tiếp đến là cấu trúc hình tượng thẩm mĩ và cuối cùng là cấu trúc ý nghĩa. Tầng lớp xuất thân, vị trí xã hội của người đọc có ảnh hưởng đến quá trình tiếp nhận những thông tin hiện thực đời sống của tác phẩm. Trong cuốn Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn trong Trung học cơ sở, PGS.TS Đỗ Ngọc Thống (Chủ biên) đã biên soạn giới thiệu lí thuyết về năng lực, phát triển năng lực, phương pháp tổ chức dạy học phát triển năng lực, kiểm tra đánh giá trong giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng. Bộ sách đã trình bày chi tiết kế hoạch bài học được thiết kế theo logic phát triển năng lực HS: Xác định, mô tả mục tiêu, chuẩn đầu ra bằng các động từ hành động thể hiện hoạt động của HS bộc lộ quá trình nhận thức, mức độ đạt được nội dung, năng lực, thái độ; Xác định, lựa chọn phương pháp dạy học, nội dung, hình thức, công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập phản ánh năng lực HS theo yêu cầu cần đạt. Tác giả Nguyễn Trọng Hoàn cho rằng: "dạy học phải hướng vào hoạt động sáng tạo của HS, giúp HS hình thành năng lực tự thông hiểu và vận dụng kiến thức", "chất lượng và hiệu quả giờ văn được xác định không chỉ ở những kết luận hay ấn tượng sâu sắc đọng lại ở HS mà điều quan trọng còn lại là con đường đi đến kết luận thông qua đặc trưng của phương thức tư duy tiếp nhận sáng tạo, khả năng tự khám phá và chiếm lĩnh tác phẩm văn học của HS'' [15]. "Điều quan trọng" mà tác giả nhấn mạnh cũng là điều cơ bản, cốt lõi trong hoạt động tiếp nhận văn học, đó là con đường đi đến kết luận văn học của bạn đọc - HS. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản về tiếp nhận văn học của HS phổ thông [21]. Mặc dù chưa đưa ra cụ thể, chưa đặt ra mục đích chủ yếu về tính độc lập, tích cực của HS trong tiếp nhận tác phẩm văn học 5
- nhưng có thể nhận ra tinh thần xuyên suốt nội dung cuốn sách là "dạy học văn chính là dạy và tập cho HS tự biết tiếp nhận văn chương một cách sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tư duy văn học, tư duy thẩm mỹ để mỗi em có thói quen tiếp nhận chủ động những giá trị văn minh, văn hoá tinh thần của dân tộc và nhân loại". Như vậy, tuy mỗi người có một hệ thống phương cách để giúp HS hình thành, nâng cao và rèn luyện năng lực đọc hiểu thơ ca trữ tình. Nhưng tựu trung lại, vẫn là rèn luyện năng lực đọc hiểu thơ trữ tình cho HS bằng nguyên tắc và phương pháp dạy học văn gắn liền với đặc trưng thể loại. Có thể thấy, các công trình nghiên cứu trên là những tài liệu tham khảo bổ ích cho rất nhiều GV, HS. Dù chưa trực tiếp bàn sâu vào vấn đề dạy đọc hiểu thơ Việt Nam hiện đại trong chương trình THPT theo hướng phát triển năng lực văn học, nhưng những công trình này đã đem lại những gợi ý vô cùng quý giá giúp chúng tôi thực hiện đề tài này. Từ đó, chúng tôi đã đưa ra đề tài: “Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học thơ Việt Nam hiện đại sau 1975” để HS sẽ đam mê và yêu thích môn văn hơn, hiểu được tầm quan trọng của môn học hơn, đồng thời, ứng dụng thực tiễn cuộc sống. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu “Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học thơ Việt Nam hiện đại sau 1975” nhằm nâng cao năng lực văn học cho HS lớp 9, góp phần cải thiện chất lượng dạy học Ngữ văn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề phát triển năng lực đọc văn học cho HS lớp 9 trong dạy học thơ Việt Nam hiện đại sau 1975. - Đề xuất biện pháp phát triển năng lực văn học cho HS lớp 9 trong dạy thơ Việt Nam hiện đại sau 1975. - Thực nghiệm sư phạm phát triển năng lực văn học cho HS lớp 9 trong dạy học thơ Việt Nam hiện đại sau 1975. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng: phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học thơ Việt Nam hiện đại. 6
- 4.2. Phạm vi nghiên cứu Chương trình Giáo dục THCS môn Ngữ văn hiện hành, SGK, các tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại sau 1975 trong SGK và bài tập nâng cao, SGV của lớp 9 và thực nghiệm sư phạm tại trường THCS. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, chúng tôi sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Nghiên cứu phân tích các tư liệu, giáo trình, công trình nghiên cứu, bài viết… có liên quan đến phạm vi đề tài. Từ đó, rút ra những kết luận cần thiết về cơ sở lí luận, lịch sử nghiên cứu vấn đề được toàn diện, đầy đủ. - Phương pháp thống kê - phân loại: Thống kê, phân loại sau khi xử lí các tài liệu, số liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu cơ sở lí thuyết và nghiên cứu tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu để có những kết luận chính xác, khách quan. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát sư phạm: quan sát hoạt động học tập của HS (trả lời CH) trong mối quan hệ với hoạt động dạy của GV (đặt CH) để tìm hiểu sự đổi mới trong sử dụng CH của GV và hứng thú học tập và kết quả trả lời của HS đối với CH trong giờ dạy học tác phẩm văn chương theo định hướng phát triển năng lực văn học. - Phương pháp điều tra khảo sát: điều tra về trình độ nhận thức, kết quả dạy và học của GV và HS trong quá trình vận dụng dạy học phát triển năng lực văn học. Sử dụng biện pháp thống kê các phương pháp, kĩ thuật đã được vận dụng trong giáo án dạy học của GV để thấy ưu điểm và nhược điểm của chúng trong quá trình dạy học tác phẩm văn chương theo hướng phát triển năng lực HS. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: được sử dụng để thực nghiệm kết quả nghiên cứu, đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực văn học cho HS THCS. 6. Giả thuyết khoa học Nếu luận văn đưa ra cách hiểu đúng về năng lực văn học, đưa ra được những biện pháp nâng cao năng lực văn học dạy học thơ Việt Nam hiện đại sau 1975 trong 7
- chương trình Ngữ văn 9 thì sẽ giúp HS nâng cao năng lực Ngữ văn. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng của giờ học thơ Việt Nam hiện đại sau 1975 nói riêng và môn Ngữ văn nói chung. 7. Bố cục đề tài Cấu trúc của đề tài gồm 3 phần: Mở đầu, Nội dung và Kết luận. Phần nội dung gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn Chương 2: Biện pháp phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học thơ Việt Nam hiện đại Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 8
- NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 9 TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI SAU 1975 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Đặc điểm của thơ trữ tình hiện đại Việt Nam sau 1975 1.1.1.1. Khái niệm thơ trữ tình hiện đại “Thơ là một công trình nghệ thuật sáng tạo bằng ngôn từ, là hình thức sáng tác văn học phản ánh đời sống của con người, xã hội thông qua những hình tượng nghệ thuật thể hiện tâm trạng, những cảm xúc mạnh mẽ bằng ngôn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh và nhịp điệu”. Thơ là một thể loại văn học được xây dựng bằng hình thức ngôn ngữ ngắn gọn súc tích, theo những quy luật ngữ âm nhất định, nhằm phản ánh tâm trạng, thái độ, tình cảm,... của người nghệ sĩ về đời sống thông qua những hình tượng nghệ thuật. Thơ là loại hình nghệ thuật ngôn từ, sáng tạo theo các nguyên lý: lạ hóa, có tính nhạc và sử dụng tối ưu các thủ pháp nghệ thuật nhằm truyền đến người đọc những thông điệp trữ tình mới mẻ trong một giá trị thẩm mỹ độc đáo. Trữ tình là một trong ba phương thức phản ánh (hiện thực đời sống; hiện thực tâm trạng) thể hiện đời sống làm cơ sở cho một loạt tác phẩm văn học. Bằng cách bộc lộ trực tiếp tình cảm, ý thức của tác giả thông qua cái tôi trữ tình, mang đậm dấu ấn cá nhân của chủ thể. “Thơ trữ tình dùng để chỉ chung các thể thơ thuộc loại trữ tình, trong đó nhà thơ bộc lộ một cách trực tiếp những cảm xúc riêng tư, cá thể về đời sống, thể hiện tư tưởng về con người, cuộc đời và thời đại nói chung. Tính chất cá thể hóa của cảm nghĩ và tính chất chủ quan hóa của sự thể hiện là dấu hiệu tiêu biểu của thơ trữ tình”. Nếu như văn bản kịch phản ánh hiện thực qua những mâu thuẫn, xung đột; văn bản tự sự phản ánh đời sống trong tính khách quan của nó qua con người, hành vi, sự kiện thì nội dung của thơ trữ tình là biểu hiện tư tưởng, tình cảm làm sống dậy cái thế giới 9
- chủ thể của hiện thực khách quan, giúp ta đi sâu vào thế giới của những suy tư tâm trạng, nỗi niềm. 1.1.1.2. Đặc điểm chung của thơ trữ tình hiện đại Lý luận văn học từ lâu đã cho rằng, thơ ca là một dạng thức lớn của văn học, là thể loại văn học dung chứa tình cảm mãnh liệt, tưởng tượng phong phú, vận dụng thủ pháp so sanh, nhân hóa, ẩn dụ, tương phản, trùng điệp, biểu thị khái quát, tập trung tư tưởng tình cảm của nhà thơ, ngôn ngữ sinh động, cô đọng, tiết tấu, âm luật phong phú. Thơ ca có những đặc trưng thẩm mỹ như sau: thứ nhất thơ ca có sự tưởng tượng phong phú và cảm thụ mãnh liệt; thứ 2 kết cấu của thơ ca mang tính nhảy vọt; thứ 3 thơ ca có sự kết tụ đặc biệt của ngôn ngữ, coi trọng sự lạ hóa, giàu tiết tấu và âm luật, phong phú về nhạc tính; thứ 4 thơ ca có tính thi pháp đặc thù. Tác phẩm trữ tình là văn bản biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả trước cuộc sống. Trong đó thơ trữ tình là một hình thái nghệ thuật đặc biệt. Nó là sự kết hợp hài hoà, chặt chẽ giữa “ý và lời”, “giữa nghệ thuật và nội dung”. Tính trữ tình là yếu tố quyết định tạo nên chất thơ. Tác phẩm thơ luôn thiên về diễn tả những cảm xúc, rung động, suy tư của chính nhà thơ về cuộc đời. Những rung động ấy xét đến cùng là những tiếng dội của những sự kiện, những hiện tượng đời sống vào tâm hồn nhà thơ. Đây là đặc điểm cơ bản nhất của tác phẩm thơ. Nắm vững đặc điểm này ta sẽ có một định hướng rõ ràng trong việc tiếp cận, phân tích đúng tác phẩm thơ. Nghĩa là, khi phân tích tác phẩm thơ, ta không phải đi sâu vào mổ xẻ, cắt nghĩa, lí giải về các chi tiết, sự kiện, sự việc được nhà thơ đề cập, mà điều cốt lõi là thấy và nói được những cảm xúc, tâm trạng, thái độ và suy tư của nhà thơ về các vấn đề trên. Chủ thể trữ tình: Trong tác phẩm thơ ta luôn bắt gặp bóng dáng con người đang nhìn, ngắm, đang rung động, suy tư về cuộc sống. Con người ấy được gọi là chủ thể trữ tình. Nói cách khác, chủ thể trữ tình là con người đang cảm xúc, suy tư trong tác phẩm thơ. Nhân vật trữ tình trong tác phẩm thơ chỉ hiện diện, đối thoại với độc giả bằng những sắc thái tình cảm, thái độ tình cảm. Trong tác phẩm thơ, chủ thể trữ tình là yếu tố luôn có mặt để thể hiện nội dung trữ tình của tác phẩm. Cho nên, khi phân tích thơ, ta phải phân tích nội dung trữ tình. Muốn phân tích nội dung trữ tình 10
- thì nhất thiết, nắm bắt và phân tích được chủ thể trữ tình. Bởi lẽ, nội dung trữ tình luôn chứa trong chủ thể trữ tình. Thơ trữ tình biểu hiện trực tiếp thế giới chủ quan của con người. Trong tác phẩm trữ tình, tình cảm, cảm xúc, tâm trạng, suy nghĩ ... được trình bày trực tiếp và làm thành nội dung chủ yếu của tác phẩm. Ở đây, nhà thơ có thể biểu hiện cảm xúc cá nhân mình mà không cần kèm theo bất cứ một sự miêu tả biến cố, sự kiện nào. Người đọc cảm nhận trước hết là thế giới nội tâm, là thái độ xúc cảm và tâm trạng của nhân vật trữ tình đối với con người, cuộc đời và thiên nhiên. Nhà thơ có thể không cần phải miêu tả kỹ về con người và những nguyên nhân cụ thể dẫn tới những tình cảm đó. Ðiều này chứng tỏ sự biểu hiện trực tiếp thế giới chủ quan của tác giả là đặc điểm tiêu biểu, đầu tiên của tác phẩm trữ tình. Thơ trữ tình phản ánh thế giới khách quan nhằm biểu hiện thế giới chủ quan.Tác phẩm trữ tình biểu hiện cảm xúc chủ quan của nhà thơ nhưng điều đó cũng được xác lập trong mối quan hệ giữa con người và thực tại khách quan bởi vì mọi cảm xúc, tâm trạng, suy nghĩ của con người bao giờ cũng đều là cảm xúc về cái gì, tâm trạng trước vấn đề gì... Do đó, hiện tượng cuộc sống vẫn được thể hiện trong tác phẩm trữ tình. Mặc dù thể hiện thế giới chủ quan của con người, tác phẩm trữ tình vẫn coi trọng việc miêu tả các sự vật, hiện tượng trong đời sống khách quan bằng các chi tiết chân thật, sinh động. Như vậy, tác phẩm trữ tình cũng phản ánh thế giới khách quan nhưng chức năng chủ yếu của nó là nhằm biểu hiện những cảm xúc, tâm trạng, suy nghĩ... của con người. Ngôn ngữ thơ trữ tình hàm súc, cô đọng. Để có một vần thơ lắng đọng, các nhà thơ phải lao động hết mình để lựa chọn ra những ngôn từ thơ tốt nhất diễn tả được cảm xúc tình cảm của mình. Đó là sự gọt giũa về mặt ngôn từ để tạo ra những từ ngữ thơ mà đọc lên người đọc ấn tượng và hiểu thấu nội dung tư tưởng nhà thơ gửi gắm. Ngôn ngữ thơ giàu tính nhịp điệu. Trong thơ, sự phân dòng của lời thơ nhằm mục đích nhịp điệu, tạo ra nhịp điệu thơ. Cuối mỗi dòng thơ đều có chỗ ngắt nhịp. Tuỳ theo số chữ trong mỗi dòng mà nhịp thơ thể hiện khác nhau. Và theo từng cung bậc tình cảm thì nhà thơ sử dụng thể thơ 4 chữ, 5 chữ, 6 chữ, 7 chữ, 8 chữ hoặc dài 11
- hơn, hoặc ngắn hơn chen nhau… Ngoài ra, trong các thể thơ Việt nam như lục bát, song thất lục bát tứ tuyệt, hát nói…là những cấu tạo nhịp điệu đặc biệt, có lưng, vần, chân, lối ngắt nhịp riêng độc đáo. Ngôn ngữ thơ giàu tính nhạc, tính hoạ. Bằng những âm thanh luyến láy, bằng những từ ngữ trùng điệp, sự phối hợp bằng trắc và cách ngắt nhịp, nhà thơ đã xây dựng nên những câu thơ, những hình tưọng thơ có sức truyền cảm lớn, tạo nên những cung bậc tình cảm tinh tế của người nghệ sỹ. Thơ được xây dựng bằng những hình tượng nghệ thuật có sức gợi cảm lớn. Thi trung hữu hoạ, trong thơ thể hiện những bức tranh hoàn mỹ mà người đọc có thể hình dung khi cảm nhận những vần thơ khắc hoạ. Đó là tính hoạ trong thơ. Ngôn ngữ thơ phải có tính biểu hiện. Văn học nói chung, thơ ca nói riêng phản ánh hiện thực cuộc sống qua hình tượng nghệ thuật. Nghĩa là điều mà nhà nghệ sĩ nhận thức, suy tư về cuộc sống luôn được thể hiện một cách gián tiếp. Để làm được điều này người nghệ sĩ đi vào khai thác khả năng biểu hiện của ngôn ngữ. Đó là cách tổ chức sắp xếp ngôn ngữ sao cho từ một hình thức biểu đạt có thể có nhiều nội dung biểu đạt. Đó là quá trình chuyển nghĩa tạo nên lượng ngữ nghĩa kép trong thơ là thơ đa nghĩa hơn. 1.1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS 1.1.2.1. Năng lực Về năng lực, trong Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê có giải thích khái niệm này theo 2 ý: “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao” [27, tr.17]. Theo các tiếp cận truyền thống là các tiếp cận hành vi , năng lực được hiểu là những khả năng đơn lẻ của cá nhân, được hình thành bởi những kết hợp của nững kiến thức và kĩ năng cụ thể. Bùi Hiền và các tác giả Từ điển Giáo dục cho rằng: “Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ. Năng lực chỉ có hiệu quả khi nó được chứng minh, trong trường hợp còn lại nó chỉ là giả định hoặc không có thực. Nó phát triển bởi kinh nghiệm hoặc bởi việc học tập phù hợp với tính riêng biệt của cá nhân. Năng lực được coi như khả năng của 12
- con người khi đối mặt với những vấn đề mới và những tình huống mới, gợi tìm lại được tin tức và những kĩ thuật đã được sử dụng trong những thực nghiệm trước đây.” [27, tr.18]. Theo Nguyễn Huy Tú, “năng lực phát triển trên nền khả năng và là bậc cao hơn; Năng lực là những phẩm chất quá trình của hoạt động tâm lí tương đối ổn định và khái quát của nhân cách nhờ đó con người giải quyết được ở mức này hay mức khác một hay nhiều yêu cầu loại mới nhất định. Năng lực biểu hiện ở tinh nhanh, tính dễ dàng chất lượng tiếp nhận và thực hiện hoạt động, ở bề rộng của di chuyển, tính sáng tạo, tính độc đáo của hoạt động cũng như các sản phẩm giải quyết yêu cầu mới” [27, tr.18]. Dự thảo “Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể” cũng xác định: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện cho phép con người huy động tập hợp các kiến thức kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác nhau như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loạt hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong nững điều kiện cụ thể. 1.1.2.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực Với môn Ngữ văn, trong giờ giảng văn, dạy học theo hướng nội dung chủ yếu là giáo viên giảng giải cái hay, cái đẹp của bài văn, bài thơ đó cho học sinh nghe, đọc cho học sinh chép lại những cảm xúc và suy nghĩ của chính giáo viên về áng văn ấy. Nếu có hỏi - đáp (đàm thoại) thì cũng chỉ là để làm rõ nội dung câu hỏi mà giáo viên đã nghĩ, đã định ra từ trước khi lên lớp. Cũng chính vì vậy giáo án của giáo viên trong giảng văn chủ yếu là giáo án nội dung, nêu lên các nội dung của tác phẩm, nội dung kiến thức đã được giáo viên chuẩn bị ở nhà, nội dung hiểu theo ý của giáo viên và ý của các nhà nghiên cứu, phê bình, không phải nội dung xuất phát từ nhu cầu hiểu biết của người học. Mặc dù chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn đã chuyển sang dạy đọc hiểu văn bản từ sau năm 2000 nhưng cách dạy theo nội dung vẫn là chủ yếu, cách soạn giáo án nội dung vẫn là phổ biến. Dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực đòi hỏi người giáo viên phải biết tổ chức hoạt động trong giờ học để học sinh làm việc, trao đổi, tranh luận để tự rút ra kết luận về các kiến thức và nội dung vấn đề. Cái hay cái đẹp của văn bản tác 13
- phẩm được khám phá, tìm ra bởi chính người học, theo quan niệm, trình độ và tâm lí, tình cảm, nhận thức của chính các em. Cũng nhờ thông qua hoạt động, qua làm mà học sinh hiểu và nhớ lâu hơn, đổng thời các em được hình thành phương pháp, biết cách tìm hiểu một vấn đề, cách tiếp cận, phân tích, đánh giá một văn bản, tác phẩm có cơ sở, đúng nguyên tắc tiếp nhận nghệ thuật. Dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực phải thông qua các nội dung cụ thể, xuất phát từ các văn bản cụ thể. Không thể hình thành và phát triển kĩ năng đọc văn bản nếu không thông qua việc hướng dẫn đọc các văn bản, tác phẩm văn học cụ thể. Cũng không thể phát triển kĩ năng này nếu người học không hiểu, không có những kiến thức về ngôn ngữ học (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp...) cũng như không có những kiến thức về văn học (như kiến thức về thể loại văn học, về các thành tố cấu trúc nên tác phẩm văn học, về nhà văn - người viết và quá trình sáng tạo nghệ thuật, kiến thức về lịch sử văn học...). Nghĩa là muốn có năng lực phải có kiến thức, phải nắm được nội dung; chỉ khác ở chỗ, tất cả các kiến thức vể ngôn ngữ, văn học vừa nêu cần và chỉ cần khi giúp cho người học hiểu văn bản sâu hơn, có cơ sở hơn. Cũng có nghĩa là những kiến thức này chỉ là phương tiện chứ không phải là cái đích cuối cùng. Đích cuối cùng của việc học đọc là hiểu văn bản và hiểu chính mình; là biết cách đọc, phương pháp đọc các kiểu văn bản và các thể loại văn học. Theo định hướng nêu trên, yêu cầu đọc hiểu một bài thơ cần giúp học sinh trả lời được hàng loạt câu hỏi như: a. Bài thơ viết về con người/ sự việc/ sự vật/ nào? b. Thông qua đó bài thơ muốn gửi gắm điều gì/ thông điệp sâu kín nào? c. Nội dung thông điệp ấy được nhà thơ thể hiện bằng hình thức nào độc đáo (thể thơ, âm hưởng, ngắt nhịp, từ ngữ, hình ảnh, tu từ...)? d. Tình cảm, cảm xúc của người viết (nhà thơ) ở bài thơ này là gì? Được thể hiện như thế nào? Có ý nghĩa gì? e. Bài thơ có tác động gì tới tâm hổn, tình cảm, suy nghĩ, hành vi và lối sồng của người đọc? g. Muốn hiểu và đánh giá được giá trị của bài thơ thì nên bắt đầu từ đâu và cẩn chú ý những gì? 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 413 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 343 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn