intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Ganuongmuoilu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

42
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lí luận về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh và khảo sát thực trạng công tác quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh, từ đó đề xuất những biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Phạm Lê Hiền QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Phạm Lê Hiền QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lí giáo dục Mã số : 8140114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN SỸ THƯ Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Phạm Lê Hiền, cam đoan rằng những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là công trình của riêng tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Sỹ Thư. Những kết quả nghiên cứu của tác giả khác và số liệu được sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn đầy đủ. Tác giả Phạm Lê Hiền
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Sỹ Thư, người Thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cám ơn Quý Thầy, Cô đang công tác tại Khoa Khoa học Giáo dục và Phòng Sau đại học Trường Đại học Sư Phạm, Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Tôi cũng xin trân trọng cám ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Thạnh và các đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện cho tôi được tham gia học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người thân, bạn bè về sự động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2019 Tác giả luận văn Phạm Lê Hiền
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ............ 6 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 6 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................. 6 1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước .................................................................. 7 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài .................................................................... 10 1.2.1. Khái niệm hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ............ 10 1.2.2. Khái niệm quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ........................................................................................... 13 1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ....................................... 15 1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học ....................................... 15 1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học .............. 16 1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.............................. 18 1.3.4. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ........................ 19 1.3.5. Hình thức GDĐĐ cho học sinh tiểu học ........................................... 21 1.4. Quản lí hoạt động GDĐĐ cho học sinh tiểu học ........................................... 24 1.4.1. Mục tiêu quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ....................... 24 1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục đạo đức .................................... 25 1.4.3. Phương pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ................. 28 1.5. Các yếu tố tác động đến quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học .......................................................................................................... 29 1.5.1. Các yếu tố chủ quan ......................................................................... 29 1.5.2. Các yếu tố khách quan...................................................................... 31 Kết luận chương 1 .................................................................................................... 34
  6. Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................... 35 2.1. Khái quát về tình hình phát triển Kinh tế- Xã hội, Giáo dục và Đào tạo của quận Bình Thạnh, TP.HCM ........................................................................... 35 2.1.1. Tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội của quận Bình Thạnh, TP.HCM ......................................................................................... 35 2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo của quận Bình Thạnh, TP.HCM ......................................................................................... 35 2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng .................................................... 38 2.2.1. Mục tiêu khảo sát ............................................................................. 38 2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................ 38 2.2.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................... 38 2.2.4. Phương pháp khảo sát ...................................................................... 39 2.2.5. Xử lí kết quả khảo sát ....................................................................... 39 2.3. Thực trạng hoạt động GDĐĐ cho học sinh các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh........................................................... 39 2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học .......................................................... 39 2.3.2. Thực trạng về thực hiện nội dung của hoạt động GDĐĐ cho học sinh tiểu học .................................................................................... 40 2.3.3. Thực trạng về thực hiện phương pháp GDĐĐ cho học sinh tiểu học ........................................................................................... 43 2.3.4. Thực trạng về thực hiện hình thức GDĐĐ cho học sinh tiểu học ....... 44 2.4. Thực trạng quản lí hoạt động GDĐĐ cho học sinh các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh .................................................. 45 2.4.1. Lập kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh ........................... 46 2.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................................... 47
  7. 2.4.3. Chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh .................................. 49 2.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh ............... 51 2.5. Những yếu tố tác động đến quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh .................... 53 2.5.1. Yếu tố khách quan ........................................................................... 53 2.5.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................... 55 2.6. Đánh giá chung thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí minh .................... 56 2.6.1. Ưu điểm .......................................................................................... 56 2.6.2. Hạn chế ........................................................................................... 57 2.6.3. Nguyên nhân.................................................................................... 58 Kết luận chương 2 .................................................................................................... 59 Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................. 60 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................................ 60 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................... 60 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................... 60 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................... 60 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ................................................... 61 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................... 61 3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..................................................... 61 3.2. Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh .................................... 61 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục tham gia hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. ................................... 61 3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .......................................................................................... 64
  8. 3.2.3. Biện pháp 3: Hoàn thiện việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động GDĐĐ cho học sinh tiểu học ........................................................... 66 3.2.4. Biện pháp 4: Quản lí đổi mới phương pháp và đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .............. 69 3.2.5. Biện pháp 5: Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ......................................................... 72 3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh ................ 76 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................... 78 3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..... 79 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................... 79 3.4.2. Nội dung khảo nghiệm .................................................................... 79 3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................... 79 3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm............................................................... 79 3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................... 80 Kết luận chương 3 .................................................................................................... 84 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 88 PHỤ LỤC
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lớp của HS Tiểu học .................................................................................. 36 Bảng 2.2. Xếp loại về phẩm chất của học sinh tiểu học ................................................. 37 Bảng 2.3. Số lượng cụ thể............................................................................................... 39 Bảng 2.4. Khảo sát về tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ cho học sinh các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh ......................... 39 Bảng 2.5. Khảo sát về nội dung GDĐĐ cho học sinh các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................... 40 Bảng 2.6. Khảo sát về phương pháp GDĐĐ cho học sinh các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................... 43 Bảng 2.7. Khảo sát về hình thức GDĐĐ cho học sinh các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................... 44 Bảng 2.8. Khảo sát về lập kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho học sinh các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh ..................................... 46 Bảng 2.9. Khảo sát thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho học sinh các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh ................... 47 Bảng 2.10. Khảo sát thực trạng về công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh ........ 49 Bảng 2.11. Khảo sát thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh............................................................................................ 52 Bảng 2.12. Kết quả khảo sát về yếu tố khách quan tác động đến công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh ........................................................................ 54 Bảng 2.13. Kết quả khảo sát về yếu tố chủ quan tác động đến công tác quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học quận Bình Thạnh .............................................................................................................. 55 Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh................................................................................................... 80 Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh................................................................................................... 82
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đạo đức của con người có vai trò đặc biệt, được quan tâm trong xã hội. Một xã hội kém phát triển về kinh tế có thể khắc phục được nhưng một xã hội không có đạo đức nhất định sẽ diệt vong. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Nền giáo dục có tốt thì mới góp phần tạo dựng, bảo vệ, làm nền tảng cho xã hội phát triển và hưng thịnh, ngược lại nếu nền giáo dục kém thì quốc gia đó, dân tộc đó yếu và không thể phát triển được. Thực tiễn đạo đức đã chứng minh người được rèn luyện những phẩm chất đạo đức tốt, có thể không trở thành nhân tài, nhưng nhất định sẽ hữu ích trong cuộc sống. Người có tài nhưng thiếu đức, chẳng những khó thành công trong cuộc sống mà có khi trở thành kẻ phá hoại. Việc hình thành, rèn luyện và bồi dưỡng đạo đức cho học sinh luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhà giáo dục. Giáo dục đạo đức ở bậc Tiểu học là làm cho nhân cách của học sinh phát triển về mặt đạo đức, tạo cơ sở để trẻ ứng xử đúng đắn các mối quan hệ của trẻ với người khác (gia đình, bạn bè, thầy cô giáo, người lớn tuổi, người ít tuổi hơn) và với xã hội. GDĐĐ là để HS có được các phẩm chất đạo đức tốt đẹp và bền vững, có được bản lĩnh để ứng xử đúng trong các mối quan hệ đạo đức. Thực tế cho thấy, trong đời sống xã hội đã có những biểu hiện xem nhẹ những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, chạy theo thị hiếu không lành mạnh. Cuộc đấu tranh giữa cái tiến bộ và cái lạc hậu, giữa lối sống lành mạnh trung thực với lối sống ích kỉ, thực dụng đang diễn ra hàng ngày. Bên cạnh những hệ giá trị mới được hình thành trong quá trình hội nhập, những cái tiêu cực cũng đang xâm nhập vào đạo đức, lối sống của nhiều tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đội ngũ học sinh, sinh viên. Hiện nay, đạo đức đầy biến động, những yếu tố tích cực và tiêu cực đan xen đang từng ngày từng giờ tác động vào học đường. Một bộ phận phụ huynh lo cơm áo gạo tiền mà quên đi việc chăm sóc, dạy dỗ con cái, phó thác trách nhiệm cho nhà trường. Điều này tác động rất lớn đến suy nghĩ và lối sống của các em. Trong việc
  11. 2 thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện nay, GDĐĐ cho học sinh là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của mỗi nhà trường. Luật Giáo dục (sửa đổi) năm 2009 đã xác định mục tiêu của GD tiểu học là nhằm hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở (Điều 28, Luật GD). Do đó, việc GDĐĐ cho học sinh là một việc làm cần thiết, quan trọng hàng đầu phải được tiến hành cùng một lúc với việc dạy văn hoá nhằm trang bị cho HS kiến thức, kinh nghiệm, thái độ đúng mực trong lựa chọn hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội. Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng, truyền thống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, xây dựng đạo đức, lối sống lành mạnh, ý thức tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật cho thế hệ trẻ”. Nghị quyết số 29 của Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế nêu rõ mục tiêu đối với giáo dục phổ thông: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Trong những năm qua, ngành GD và ĐT quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh đã chú trọng đến việc nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường tiểu học và bước đầu đã đạt được một số kết quả. Tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh hội nhập, vẫn còn khá nhiều hạn chế, bất cập, đòi hỏi có những biện pháp quản lí để tháo gỡ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
  12. 3 Xuất phát từ lí luận và thực tiễn trên, tác giả luận văn chọn đề tài: “Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh và khảo sát thực trạng công tác quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh, từ đó đề xuất những biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng cho học sinh tại các trường tiểu học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường tiểu học và đánh giá đúng thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh thì có thể đề xuất được biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh một cách hợp lí và khả thi, góp phần nâng cao kết quả giáo dục toàn diện cho học sinh. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường tiểu học. 5.2. Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. 5.3. Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
  13. 4 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Đề tài tập trung tìm kiếm các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng tại các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. 6.2. Khảo sát thực tế tại 06/23 trường tiểu học công lập quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh, gồm: Trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện, Trường Tiểu học Bế Văn Đàn, Trường Tiểu học Bình Lợi Trung, Trường Tiểu học Bình Hòa, Trường Tiểu học Đống Đa, Trường Tiểu học Phù Đổng. Trong đó, có 02 trường có điều kiện thuận lợi, 02 trường có điều kiện ít thuận lợi và 02 trường có điều kiện khó khăn. 6.3. Thời gian khảo sát: từ năm 2016 - 2018. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết Gồm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các văn kiện, các tài liệu lí luận quản lí, quản lí giáo dục đạo đức học sinh, sách, báo, tạp chí và các công trình liên quan đến quản lí giáo dục, quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm xây dựng cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra: Thu thập ý kiến để đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức và thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức của nhà trường. Đối tượng điều tra: Cán bộ quản lí, Giáo viên tại trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp điều tra để khảo nghiệm mức độ tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất. - Phương pháp quan sát: Thông qua các hoạt động của nhà trường, thu thập thêm thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức và thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức ở các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn sâu các CBQL, GV, Tổng phụ trách để tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong quá trình giáo dục đạo đức, thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức và quản lí công tác giáo dục đạo đức.
  14. 5 7.3. Phương pháp thống kê toán học: nhằm xử lý các số liệu đã thu thập. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phần nội dung của luận văn gồm ba chương: Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường tiểu học. Chương 2. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3. Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
  15. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Trong sự phát triển nền giáo dục của mỗi nước, đồng thời với việc cập nhật thông tin khoa học, công nghệ vào nhà trường, còn cần phải quan tâm đến định hướng giáo dục giá trị đạo đức và nhân văn cho thế hệ trẻ. Vấn đề đạo đức của thế hệ trẻ không chỉ là vấn đề của một đất nước, mà là vấn đề mang tính toàn cầu của thời đại, là điều kiện quan trọng để bảo vệ sự sống còn và tương lai của loài người. Các nhà tư tưởng, triết học của xã hội phương Đông lẫn phương Tây đã hết sức được coi trọng vấn đề giáo dục đạo đức. Ở phương Đông, Khổng Tử (551 - 479 TCN), nhà triết học lớn, nhà giáo dục lớn của Trung Quốc đã khai sinh ra Nho giáo với quan điểm bồi dưỡng người có “đức nhân”, người “quân tử” có đủ phẩm cách và năng lực thi hành “đạo lớn”. Ông đã viết tác phẩm bất hủ “Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc, Xuân Thu”, trong đó rất xem trọng việc giáo dục đạo đức. Quan niệm về đức của Khổng Tử có nhiều ý tưởng sâu sắc và phong phú thể hiện lòng tin ở tính thiện của con người và chủ trương bồi dưỡng, phát huy thiện đức của con người, làm cơ sở cho đường lối đức trị của mình. Ở phương Tây, Nhà triết học Socrates (470-399 TCN) đã cho rằng đạo đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ sự hiểu biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức. Nhà triết học Aristotle (384 -322 TCN) là một trong ba trụ cột của văn minh Hi Lạp cổ đại, là những người đặt nền móng cho triết học phương Tây cho rằng thượng đế không áp đặt để có công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu trên trái đất mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ đạo đức. Ông khẳng định: “Trước tiên học đạo đức rồi sau đó học tri thức, không có đạo đức, tri thức khó thành đạt”. Từ thời cổ đại Hi Lạp, Đêmôcrit là người đầu tiên đưa phạm trù nghĩa vụ vào đạo đức học. Ông cho rằng ý thức nghĩa vụ là động cơ sâu kín bên trong con người,
  16. 7 là động lực thúc đẩy con người hành động (Nguyễn Hữu Hợp và Lưu Thu Thủy, 2007). Ở Liên Xô, nhà giáo dục học Makarenco.A.C đại diện cho nền giáo dục đương đại, đã nhấn mạnh đến vai trò của giáo dục đạo đức và các biện pháp giáo dục đúng đắn như sự nêu gương, “giáo dục trong tập thể và giáo dục bằng tập thể” trong tác phẩm “Bài ca sư phạm”, các vấn đề giáo dục người công dân (giáo dục trẻ em phạm pháp và không gia đình). Ông kết luận “Nhiệm vụ giáo dục của chúng ta nói tóm lại là giáo dục tập thể”. Điều đó có nghĩa là hình thành nhận thức, tình cảm, hành vi, thói quen tập thể; là góp phần tạo ra nhân sinh quan XHCN, bộ mặt đạo đức chủ yếu của con người mới XHCN để phân biệt với con người của giai cấp bóc lột- con người ích kỷ, cá nhân (Phạm Minh Hạc, 1986). Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin: Những quy tắc, chuẩn mực đạo đức được xã hội thừa nhận, đó là ý thức xã hội. Nó chi phối đời sống đạo đức của các cá nhân trong xã hội. Ý thức xã hội được các cá nhân tiếp nhận chuyển hóa thành ý thức cá nhân, được cá thể hóa và thể hiện ra thông qua hành vi đạo đức, dưới những biểu hiện: cảm xúc, tình cảm, động cơ, ham muốn, niềm tin, hành động đạo đức… (Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí, 1996). Một trong các nhà duy vật Pháp thế kỉ XVII-XVIII, Hônbách cho rằng: “Nghĩa vụ đạo đức là cái tất yếu đối với tất cả mọi người thực hiện trách nhiệm của mình. Cái đó không tách rời hạnh phúc của họ” (Nguyễn Hữu Hợp và Lưu Thu Thủy, 2007). Nhìn chung, hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh đã được các nhà nghiên cứu nước ngoài coi trọng và đã xác định tầm quan trọng của nó trong sự phát triển đất nước. 1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước Ở nước ta, tư tưởng giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, Người coi đạo đức cách mạng ở mỗi con người là kết quả của sự rèn luyện trong thực tế, trong đấu tranh một cách bền bỉ thường xuyên. Người căn dặn: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu
  17. 8 tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển củng cố, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” (Vũ Ngọc Khánh, 1999). Pháp luật là đạo đức tối thiểu, đạo đức là pháp luật tối đa. Thực hiện chuẩn mực đạo đức là nhu cầu xã hội cao, đòi hỏi chủ thể tính tích cực, tự nguyện, không vụ lợi. Nếu không thực hiện sẽ bị dư luận xã hội lên án, bị hổ thẹn và cắn rứt lương tâm. Đạo đức và pháp luật cùng có chức năng điều chỉnh hành vi, hướng con người tới điều thiện, chính nghĩa và giá trị sống tốt đẹp. Nhưng phương thức thực hiện khác nhau: Đạo đức điều chỉnh bằng sức mạnh của dư luận xã hội, phong tục tập quán, sự tự nguyện, tự giác của chủ thể. Pháp luật điều chỉnh bằng sức mạnh cưỡng chế của bộ máy chuyên chính, đòi hỏi chủ thể phải thực hiện nghĩa vụ bằng pháp lí (Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí, 1996). Sự phát triển của thời đại đã làm thay đổi hệ thống giá trị nói chung và hệ thống giá trị đạo đức và nhân văn nói riêng. Điều đó đòi hỏi con người phải trang bị những giá trị đạo đức và nhân văn có tính phổ quát để trở thành con người nhân văn- nhân bản- nhân ái; Con người công dân có bản sắc riêng, có cá tính, con người có trình độ khoa học và công nghệ, có năng lực nghề nghiệp, tay nghề cao; Con người cá nhân có tính độc lập tự chủ, tự giác, năng động, có tinh thần hợp tác, có khả năng thích ứng cao, biết giữ chữ tín và thăng tiến. Con người là nguồn vốn quốc gia quan trọng nhất. Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đòi hỏi phát triển con người toàn diện, hài hòa, cân đối trí lực, đức và tài, phát triển cá nhân và đời sống tinh thần phong phú, phát triển một cách tự do, đầy đủ, làm chủ và thích ứng. (Nguyễn Hữu Hợp và Lưu Thu Thủy, 2007). Theo Phạm Minh Hạc cũng đã phác thảo nhân cách con người Việt Nam thích ứng với công nghiệp hóa, hiện đại hóa: “Con người có lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại; có ý chí kiên cường, có hoài bão lớn lao và phát huy tiềm năng của dân tộc; có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân; có tư duy sáng tạo và óc thực nghiệm; có kĩ năng thực hành giỏi, tay nghề cao; có tác phong công nghiệp; có tính tổ chức và kỉ
  18. 9 luật, có tinh thần trách nhiệm cao, có lòng nhân ái; tôn trọng và hợp tác được với người khác; có sức khỏe, có khả năng tự hoàn thiện không ngừng, năng động và thích ứng; có tinh thần pháp luật và ý thức công dân, ý thức bảo vệ môi sinh, biết yêu cái đẹp.” (Nguyễn Hữu Hợp và Lưu Thu Thủy, 2007). Giáo dục đạo đức thể hiện ở các công trình như "Giáo trình đạo đức" của Trần Đăng Sinh - Nguyễn Thị Thọ; tác phẩm “Đạo hiếu- nhân cách của con người Việt Nam” của Phạm Khắc Chương; “Những vấn đề giáo dục đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta” của Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Văn Phúc. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của Đảng về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định: “Đổi mới giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”. Mục tiêu chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị gia đình, quê hương, cộng đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt. (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2019). Để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức trong thời kỳ đổi mới, một số tác giả đã nghiên cứu về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông điển hình: Phạm Minh Huệ nghiên cứu “Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Thành phố Thái Bình”đã đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh tại các trường THPT Thành phố Thái Bình; Tác giả Nguyễn Văn Hà nghiên cứu “Quản lí hoạt động GDĐĐ học sinh tại trường THPT Quan Lạn, Quảng Ninh”; Tác giả Nguyễn Quốc Đạt với đề tài luận văn Thạc sĩ: “Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai”, năm 2015,…
  19. 10 Các đề tài luận văn trên đã nêu ra một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở các địa phương khác nhau. Riêng tại quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh chưa có tác giả nào nghiên cứu về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Khái niệm hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học 1.2.1.1. Khái niệm đạo đức Dưới góc độ triết học, người ta quan niệm rằng Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lí, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của con người trong quan hệ với người khác với cộng đồng. Dưới góc độ đạo đức học, Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Dưới góc độ giáo dục học, Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ của con người với con người. Theo “Từ điển Tiếng Việt”: “Đạo đức là phép tắc về quan hệ giữa người với người; giữa cá nhân với tập thể, với xã hội”; “Phẩm chất tốt đẹp của con người là sống có đạo đức” (Nguyễn Như Ý, 1999). Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Đạo đức có thể được hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng, theo nghĩa hẹp "Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lí, những qui định, những chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người với con người, với công việc với bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường sống" Theo nghĩa rộng "khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp luật, lối sống, đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của cá nhân được xã hội hoá '' (Phạm Minh Hạc, 1986). Theo tác giả Trần Hậu Kiểm: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, yêu cầu, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con
  20. 11 người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội” (Trần Hậu Kiểm, 1997). Theo tác giả Phạm Khắc Chương: "Đạo đức là một hình thái của ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội" (Phạm Khắc Chương, 1995). Từ những quan niệm khác nhau ở trên, có thể hiểu đạo đức là một hệ thống các qui tắc, các chuẩn mực nhằm điều chỉnh hành vi và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội để bảo vệ lợi ích cá nhân và của cộng đồng, chúng được đảm bảo thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống, tập quán và sức mạnh của dư luận xã hội. 1.2.1.2. Khái niệm giáo dục đạo đức Giáo dục đạo đức gắn chặt với giáo dục tư tưởng - chính trị, giáo dục pháp luật và giáo dục trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ, lao động hướng nghiệp. GDĐĐ được thực hiện bằng hai con đường chủ yếu: 1) Dạy cho học sinh những tri thức về các chuẩn mực đạo đức. 2) Tổ chức các hoạt động và giao lưu qua đó hình thành hành vi và thói quen đạo đức. Sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường - gia đình - xã hội tạo ra môi trường giáo dục tích cực (Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam, 2000). GDĐĐ cho học sinh là quá trình tác động bằng nhiều con đường khác nhau làm cho nhân cách của học sinh phát triển đúng về mặt đạo đức, tạo cơ sở để các em có hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức trong mối quan hệ của các cá nhân với bản thân, với người khác và xã hội. Kết quả của quá trình giáo dục đạo đức là học sinh có những phẩm chất tốt đẹp, bền vững, có bản lĩnh đạo đức để ứng xử đúng trong các mối quan hệ xã hội (Nguyễn Hữu Hợp và Lưu Thu Thủy, 2007). GDĐĐ cho học sinh còn là quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức của nhân cách HS dưới những tác động và ảnh hưởng có mục đích của chương trình, nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục phù hợp với lứa tuổi. Từ đó, giúp HS có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, với cộng đồng - xã hội, với lao động, với tự nhiên. Bản chất của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2