intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý rèn luyện kỷ luật cho học viên đại học hệ Cử tuyển ở Học viện Biên phòng

Chia sẻ: Ganuongmuoilu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:130

29
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý rèn luyện kỷ luật cho học viên ở học viện Biên phòng. Đề tài đề xuất hệ thống biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rèn luyện kỷ luật cho học viên đại học hệ Cử tuyển ở HVBP.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý rèn luyện kỷ luật cho học viên đại học hệ Cử tuyển ở Học viện Biên phòng

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN MINH HIẾU QUẢN LÝ RÈN LUYỆN KỶ LUẬT CHO HỌC VIÊN ĐẠI HỌC HỆ CỬ TUYỂN Ở HỌC VIỆN BIÊN PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2017
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN MINH HIẾU QUẢN LÝ RÈN LUYỆN KỶ LUẬT CHO HỌC VIÊN ĐẠI HỌC HỆ CỬ TUYỂN Ở HỌC VIỆN BIÊN PHÒNG Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Nguyễn Xuân Thanh HÀ NỘI - 2017
  3. MỤC LỤC Lời cảm ơn i Danh mục chữ viết tắt ii Danh mục các bảng iii MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RÈN LUYỆN CHO 6 HỌC VIÊN ĐẠI HỌC HỆ CỬ TUYỂN Ở HỌC VIỆN BIÊN PHÒNG 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 6 1.2. Các khái niệm cơ bản 10 1.2.1. Khái niệm quản lý 10 1.2.2. Khái niệm rèn luyện 11 1.2.3. Khái niệm kỷ luật 12 1.2.4. Khái niệm rèn luyện kỷ luật cho học viên 16 1.2.5. Khái niệm quản lý rèn luyện kỷ luật 18 1.3. Đặc điểm của học viên đại học hệ Cử tuyển trong các cơ sở 19 giáo dục Quân đội và Học viện Biên phòng 1.3.1. Đặc điểm của học viên đại học hệ Cử tuyển trong các cơ sở 20 giáo dục Quân đội 21 1.3.2. Đặc điểm của học viên đại học hệ Cử tuyển ở Học viện Biên phòng 1.4. Nội dung quản lý rèn luyện kỷ luật cho học viên đại học hệ Cử 22 tuyển đại học ở Học viện Biên phòng hiện nay 1.4.1. Nội dung quản lý thực hiện mục tiêu rèn luyện kỷ luật 22 1.4.2. Quản lý nội dung rèn luyện kỷ luật 23 1.4.3. Quản lý phương pháp, hình thức rèn luyện kỷ luật 25 1.4.4. Quản lý điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện rèn luyện kỷ 26 luật 1.4.5. Quản lý kiểm tra đánh giá rèn luyện kỷ luật 27 1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng tác động đến công tác quản lý rèn luyện kỷ luật cho học viên đại học 27 1.5.1. Yêu cầu xây dựng quân đội và Học viện Biên phòng hiện 27 nay 30 1.5.2. Mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng Học viện Biên phòng hiện nay 31
  4. 1.5.3. Nguồn lực đảm bảo cho quản lý rèn luyện kỷ luật 32 1.5.4. Yêu tố môi trường xã hội bên ngoài Kết luâ ̣n chƣơng 1 34 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RÈN LUYỆN KỶ LUẬT 36 CHO HỌC VIÊN ĐẠI HỌC HỆ CỬ TUYỂN Ở HỌC VIỆN BIÊN PHÒNG 2.1. Đặc điểm tình hình có liên quan và công tác quản lý rèn luyện 36 học viên ở Học viện Biên phòng 2.1.1. Đặc điểm tình hình có liên quan 36 2.1.2. Công tác quản lý rèn luyện học viên ở Học viện Biên phòng 37 2.2. Thực trạng chấp hành rèn luyện kỷ luật của học viên đại học 40 hệ Cử tuyển đại học ở Học viện Biên phòng 2.2.1. Ưu điểm 40 2.2.2. Khuyết điểm 44 2.3. Thực trạng quản lý rèn luyện kỷ luật cho học viên đại học hệ 46 Cử tuyển đại học ở Học viện Biên phòng 2.3.1. Thực trạng quản lý mục tiêu rèn luyện kỷ luật 46 2.3.2. Thực trạng quản lý nội dung rèn luyện kỷ luật 48 2.3.3. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức rèn luyện kỷ 50 luật 54 2.3.4. Thực trạng quản lý điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện 55 rèn luyện kỷ luật 56 2.3.5. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá rèn luyện kỷ luật 2.3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến rèn luyện kỷ luật 2.4. Đánh giá chung về quản lý rèn luyện kỷ luật cho học viên đại 58 học hệ Cử tuyển 58 2.4.1. Ưu điểm 60 2.4.2. Hạn chế 62 2.4.3. Nguyên nhân Kết luâ ̣n chƣơng 2 63 Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RÈN LUYỆN KỶ LUẬT CHO 65 HỌC VIÊN ĐẠI HỌC HỆ CỬ TUYỂN Ở HỌC VIỆN BIÊN PHÒNG
  5. 3.1. Nguyên tắc đề xuấ t biêṇ pháp quản lý rèn luyện kỷ luật cho học viên đại học hệ Cử tuyển 65 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 65 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 66 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển 66 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính bền vững 67 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 67 3.2. Biện pháp quản lý rèn luyện kỷ luật cho học viên đại học hệ Cử tuyển ở Học viện Biên phòng 68 3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc quản lý rèn luyện kỷ luật cho học viên đại học hệ cử tuyển ở HVBP 68 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp 68 3.2.1.2. Nội dung và cách tiến hành 69 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện 74 3.2.2. Quản lý rèn luyện kỷ luật cho học viên thông qua xây dựng các quy định phù hợp với yêu cầu kỷ luật quân đội 75 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp 75 3.2.2.2. Nội dung và cách tiến hành 77 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện 80 3.2.3. Tăng cường quản lý đổi mới nội dung, phương pháp rèn luyện kỷ luật cho học viên tại Học viện 81 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp 81 3.2.3.2. Nội dung và cách tiến hành 81 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện 89 3.2.4. Quản lý phối hợp chặt chẽ các bộ phận, các đơn vị của Học viện trong việc quản lý rèn luyện kỷ luật cho học viên 91 3.2.4.1. Mục đích của biện pháp 91 3.2.4.2. Nội dung và cách tiến hành 91 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện 95 3.2.5. Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả quản lý rèn luyện kỷ luật cho học viên tại Học viện Biên phòng 97 3.2.5.1. Mục đích của biện pháp 97 3.2.5.2. Nội dung và cách tiến hành 97
  6. 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện 100 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 101 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 101 Kết luâ ̣n chƣơng 3 105 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 106 1. Kết luận 106 2. Khuyến nghị 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO 109 PHỤ LỤC 113
  7. CHỮ VIẾT TẮT Bộ đội Biên phòng BĐBP Giáo dục đào tạo GD-ĐT Học viện Biên phòng HVBP Kỷ luật quân đội KLQĐ Quân đội nhân dân QĐND Rèn luyện kỷ luật RLKL Xã hội chủ nghĩa XHCN
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức về rèn luyện kỷ luật của học viên đại học hệ cử tuyển ở Học viện Biên phòng ..................................................................... 41 Bảng 2.2. Kết quả rèn luyện kỷ luật của học viên đại học hệ cử tuyển ở Học viện Biên phòng .............................................................................................. 43 Bảng 2.3. Thực trạng chấp hành rèn luyện kỷ luật của học viên đại học hệ cử tuyển ở Học viện Biên phòng .......................................................................... 45 Bảng 2.4 .Thực trạng xây dựng kế hoạch rèn luyện kỷ luật của học viên đại học hệ cử tuyển ở Học viện Biên phòng ......................................................... 47 Bảng 2.5. Thực trạng nội dung, hình thức, biện pháp rèn luyện kỷ luật của học viên đại học hệ cử tuyển ở Học viện Biên phòng ........................................... 51 Bảng 2.6. Thực trạng mức độ chấp hành rèn luyện kỷ luật của học viên đại học hệ cử tuyển ở Học viện Biên phòng ......................................................... 52 Bảng 2.7. Thực trạng ý thức chấp hành rèn luyện kỷ luật của học viên đại học hệ cử tuyển ở Học viện Biên phòng ................................................................ 53
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Để tồn tại được con người phải tham gia các hoạt động xã hội, mỗi cá nhân luôn luôn gắn với một tổ chức, một nhóm người nhất định. Sự hoạt động ổn định hài hòa của các thành phần xã hội trong cơ cấu xã hội; trật tự xã hội nhằm duy trì sự phát triển xã hội và cơ chế bảo đảm tính trật tự xã hội là các thiết chế xã hội. Trật tự xã hội biểu hiện tính tổ chức của đời sống xã hội, tính chuẩn mực của các hành động xã hội. Nhờ trật tự xã hội mà hệ thống xã hội đạt được sự ổn định, cho phép nó hoạt động một cách có hiệu quả dưới sự tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài. Vậy để cho tổ chức tồn tại và hoạt động đạt kết quả cao phải có kỷ luật. Đối với hoạt động quân sự thì kỷ luật là yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh chiến đấu của quân đội nhân dân (QĐND) Việt Nam, là một trong những nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại, trưởng thành, chiến đấu và chiến thắng của quân đội ta. Chấp hành kỷ luật là một nguyên tắc trong xây dựng quân đội ở giai đoạn hiện nay, là điều kiện bảo đảm cho quân đội luôn có sự tập trung thống nhất cao về ý chí và hành động, vượt qua khó khăn, thử thách, hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Quân đội mạnh là nhờ giáo dục khéo, nhờ chính sách đúng và nhờ kỷ luật nghiêm”[18, tr. 558]. Kỷ luật tự giác, nghiêm minh đã trở thành truyền thống tốt đẹp và quý báu của quân đội. Nói đến kỷ luật là nói đến sức mạnh của quân đội. Là sự hoạt động hài hòa của các quân nhân, nhằm duy trì chấp hành kỷ luật quân đội, bảo đảm tính trật tự theo đúng yêu cầu xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, thống nhất tạo sự ổn định chung. Nhờ trật tự trong quản lý rèn luyện kỷ luật mà tạo động cơ thúc đẩy mọi thành viên trong tổ chức, đơn vị tự giác chấp hành quy định, kỷ luật nâng cao chất lượng đào tạo. Trong quá trình xây dựng quân đội đòi hỏi mọi cán bộ, chiến sỹ phải luôn luôn, thực hiện nghiêm pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của quân đội. Vì vậy vấn đề đặt ra đối với các nhà trường quân đội hiện nay, trong đó có Học viện Biên phòng (HVBP) là phải tăng cường và thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý rèn luyện kỷ luật (RLKL) cho học viên. 1
  10. Học viện Biên phòng là một trung tâm đào tạo cán bộ và nghiên cứu khoa học cho toàn lực lượng Bộ đội Biên phòng (BĐBP), chất lượng đào tạo của nhà trường có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ cán bộ công tác trên các tuyến biên giới. Chất lượng đào tạo cán bộ của nhà trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều khâu, nhiều bộ phận khác nhau. Trong đó có chất lượng quản lý RLKL học viên của nhà trường. Đặc biệt là đối với học viên đại học hệ cử tuyển, do nguồn tuyển chọn hầu hết là những đồng chí thiếu sinh quân từ các trường Quân sự và chiến sỹ BĐBP ở các tỉnh biên giới là con em đồng bào các dân tộc thiểu số, trình độ giác ngộ chính trị, kiến thức, năng lực, vốn sống, kinh nghiệm hoạt động quân sự còn nhiều hạn chế. Do đó, phát huy vai trò đội ngũ cán bộ khung trong quản lý RLKL đối tượng này sẽ góp phần quan trọng đối với nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ của nhà trường. Bên cạnh đó đối tượng đào tạo của HVBP hiện nay rất đa dạng, nhiều loại hình khác nhau, nhưng học viên hệ cử tuyển số lượng ít, lại được quan tâm nhất. Vì đây là những hạt giống đỏ của đồng bào các dân tộc trên khắp mọi miềm biên cương của tổ quốc, khi ra trường các đồng chí là những hạt nhân chủ chốt để bảo vệ sự bình yên nơi biên giới hải đảo. Vì vậy việc quản lý RLKL cho học viên đại học hệ cử tuyển ở HVBP có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng quản lý bộ đội, chất lượng công tác ở các đơn vị cơ sở BĐBP. Trong những năm qua công tác quản lý RLKL của HVBP đã được quan tâm và có những chuyển biến tích cực, song vẫn còn nhiều hạn chế. Trình độ nhận thức và thực hành kỷ luật của một bộ phận học viên, trong đó có học viên đại học hệ cử tuyển còn yếu. Một số học viên vi phạm điều lệnh, điều lệ, chế độ quy định của quân đội, quy chế quản lý học viên của nhà trường. Cá biệt có những đồng chí mắc vào tệ nạn xã hội như cờ bạc, trộm cắp, gây mất an ninh trật tự địa bàn nơi đóng quân, làm giảm uy tín của Học viện cũng như hình ảnh của người quân nhân cách mạng, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục, đào tạo của nhà trường. Trên thực tế vẫn có đồng chí sau khi tốt nghiệp đào tạo ở trường về đơn vị công tác trên cương vị chức trách không những không gương mẫu chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật quân đội mà còn 2
  11. thường xuyên vi phạm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là do công tác quản lý RLKL cho học viên ở nhà trường có những mặt còn hạn chế. Nhận thức về quản lý quá trình giáo dục RLKL cho học viên ở một bộ phận giảng viên, cán bộ quản lý và học viên còn yếu. Kế hoạch quản lý quá trình giáo dục rèn luyện kỷ luật cho học viên còn chung chung chưa sát với thực tế, với điều kiện đảm bảo của học viện. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục có một số đồng chí năng lực, phẩm chất hạn chế, hiểu biết về pháp luật, kỷ luật chưa thật toàn diện... Đối tượng học viên đại học hệ Cử tuyển đại học ở HVBP mang tính rất đặc thù, các đồng chí chủ yếu là người dân tộc thiểu số, sinh sống ở vùng biên giới hải đảo. Nhận thức văn hóa vùng miền vẫn còn mang nặng, sinh hoạt học tập nhiều lúc bị ảnh hưởng của lối sống điạ phương. Nên yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý RLKL phải có những hình thức phương pháp phù hợp. Quản lý RLKL cho học viên là vấn đề nóng, hiện nay có những thay đổi rất lớn, khi mà những tác động đa chiều mặt trái của xã hội đã len lỏi, ảnh hưởng đến các nhà trường quân đội. Bên cạnh đó việc xử lý kỷ luật, trừng phạt học viên nghiêm khắc cũng rất cần thiết khi mà công tác giáo dục rèn luyện chưa mang lại hiệu quả nhất định. Khi trừng phạt nghiêm túc đúng người, đúng tội, họ sẽ nhận ra khuyết điểm, trưởng thành hơn, yêu quý tổ chức và yêu quý cả những người đã từng xử lý kỷ luật và trừng phạt mình. Nên đã có một số đề tài nghiên cứu ở các góc độ tiếp cận khác nhau, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về quản lý RLKL cho học viên đại học hệ cử tuyển ở HVBP. Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả muốn nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn từ góc độ khoa học quản lý trong việc củng cố và nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý RLKL cho học viên đại học hệ cử tuyển ở HVBP. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý rèn luyện kỷ luật cho học viên đại học hệ Cử tuyển ở Học viện Biên phòng” với mong 3
  12. muốn tìm ra các biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả của các hoạt động quản lý RLKL cho học viên đại học Cử tuyển ở HVBP. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luâ ̣n và thực tra ̣ng quản lý RLKL cho ho ̣c viên ở ho ̣c viê ̣n Biên phòng. Đề tài đề xuất hệ thống biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý RLKL cho học viên đại học hệ Cử tuyển ở HVBP. 3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu. - Khách thể nghiên cứu: Quản lý Học viên đại học hệ Cử tuyển ở HVBP . - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý RLKL cho học viên đại học hệ Cử tuyển ở HVBP. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận của việc quản lý RLKL cho học viên đại học hệ Cử tuyển. - Tìm hiểu, đánh giá đúng thực trạng hoạt động quản lý RLKL cho học viên đại học hệ Cử tuyển. - Đề xuất biện pháp quản lý nhằm thực hiện tốt công tác quản lý RLKL cho học viên hệ đại học Cử tuyển ở HVBP hiện nay. 5. Câu hỏi nghiên cứu - Vai trò của công tác chỉ đạo của các cấp lãnh đạo quản lý như thế nào? - Tại sao phải quản lý RLKL cho học viên đại học Cử tuyển tại Học viện Biên phòng hiện nay? 6. Giả thuyết nghiên cứu Quản lý RLKL cho học viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các nhà trường quân đội nói chung và HVBP nói riêng. Quá trình quản lý RLKL rất đa dạng, khó khăn, lâu dài và phức tạp. Nếu xác định được hệ thống biện pháp phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý RLKL cho học viên đại học hệ Cử tuyển ở HVBP. 7. Phạm vi nghiên cứu Nội dung: Hoạt động có mục đích trong công tác quản lý RLKL cho học viên đại học hệ Cử tuyển ở HVBP. 4
  13. - Không gian: Quản lý RLKL cho học viên đại học hệ Cử tuyển ở HVBP. Thời gian: Từ năm 2011 đến 2016. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận : Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Quân đội và quản lý RLKL. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, toạ đàm, nghiên cứu hồ sơ và điều tra bằng phiếu hỏi với giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục và học viên đại học hệ Cử tuyển ở HVBP trong 5 năm gần đây nhất. - Phương pháp chuyên gia: Toạ đàm với các chuyên gia lý luận về quản lý RLKL và các cán bộ có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về quản lý giáo dục ở HVBP để xin ý kiến tìm hiểu về các nhận định, đánh giá, kết luận trong luận văn. Đồng thời phương pháp này còn được sử dụng để xem xét tính hợp lý, khả thi của các giải pháp đã đề xuất. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu , kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Nô ̣i dung chính của luâ ̣n văn gồ m 3 chương: Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RÈN LUYỆN KỶ LUẬT CHO HỌC VIÊN ĐẠI HỌC Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RÈN LUYỆN KỶ LUẬT CHO HỌC VIÊN ĐẠI HỌC HỆ CỬ TUYỂN Ở HỌC VIỆN BIÊN PHÒNG Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RÈN LUYỆN KỶ LUẬT CHO HỌC VIÊN ĐẠI HỌC HỆ CỬ TUYỂN Ở HỌC VIỆN BIÊN PHÒNG 5
  14. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RÈN LUYỆN KỶ LUẬT CHO HỌC VIÊN ĐẠI HỌC HỆ CỬ TUYỂN Ở HỌC VIỆN BIÊN PHÒNG 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhà chính trị, nhà quân sự, nhà giáo dục lỗi lạc, những tư tưởng của người về rèn luyện, kỷ luật có giá trị to lớn cả về lý luận cũng như thực tiễn. Một trong những tư tưởng có giá trị nhân văn cao cả là giáo dục nhân cách cho người quân nhân cách mạng. Theo người, nhân cách người quân nhân cách mạng phải là nhân cách phát triển toàn diện cả đức và tài. Do đó, trong quá trình giáo dục rèn luyện nhân cách, người luôn nhắc nhở cán bộ phải coi trọng nội dung giáo dục và quản lý kỷ luật. Người yêu cầu phải giáo dục toàn diện cả về chính trị, đạo đức cách mạng, kỷ luật quân sự và đoàn kết nội bộ, đoàn kết quân dân cho mọi quân nhân. Người khẳng định quân đội mạnh là nhờ giáo dục khéo, nhờ chính sách đúng và kỷ luật nghiêm. Theo Người để RLKL có hiệu quả cần có một kế hoạch hoạt động chính xác, một chính sách có hiệu quả và thiết thực. Trong quá trình giáo dục phải gắn với quản lý RLKL cho bộ đội. Người cho rằng một mặt phải khơi dậy cho cán bộ chiến sĩ ý thức tự giác chấp hành kỷ luật quân sự, mặt khác phải kiên quyết thực hành kỷ luật để xây dựng thói quen hành vi chấp hành kỷ luật đúng cho các quân nhân. Người nói “về kỷ luật phải thưởng phạt công minh. Chớ vì yêu ai mà thưởng, gét ai mà phạt, ai hiểu với mình thì dùng, ai trực tính nói ngay thì bỏ” [19, tr 285]. Về nội dung RLKL cho quân nhân là những tri thức về pháp luật, điều lệnh, điều lệ, chế độ quy định. Người chỉ rõ cần phải làm cho mọi người hiểu cái gì nên làm, cái gì nên tránh, thế nào là đúng, thế nào là sai, như vậy kỷ luật mới được đảm bảo. Hồ Chí Minh đã tiếp thu và vận dụng sáng tạo các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về quản lý, giáo dục RLKL cho quân nhân vào điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Những tư tưởng của người đã phản ánh bản chất của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa (XHCN), đó là tạo điều kiện cho mọi công dân đều được học hành và giáo dục phải hướng đến con người phát triển toàn 6
  15. diện. Về RLKL trong quân đội, tư tưởng của Hồ Chí Minh có ý nghĩa hết sức to lớn trong xây dựng QĐND Việt Nam trước đây cũng như hiện tại. Đảm bảo cho quân đội tiến lên chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đủ sức đánh bại mọi kẻ thù. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến luận văn của các tác giả những năm gần đây: Thời gian gần đây nhiều nhà khoa học về giáo dục và quản lý giáo dục ở nước ta đã nghiên cứu và công bố những công trình khoa học về quản lý giáo dục trên cả lĩnh vực quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo và quản lý giáo dục, đào tạo trong trường học. Tiêu biểu có tác phẩm “Cơ sở của khoa học quản lý” của tác giả Nguyễn Minh Đạo. Tác phẩm đã trình bày những vấn đề chung nhất về quản lý như lịch sử hình thành khoa học quản lý, các khái niệm, phạm trù cơ bản của khoa học quản lý, phương pháp quản lý... Bàn về quản lý RLKL có tác phẩm “Khoa học quản lý giáo dục - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Trần Kiểm. Trong tác phẩm này tác giả đã khái quát các tư tưởng về quản lý, quản lý giáo dục từ trước tới nay. Các khái niệm, đặc điểm, chức năng và phương pháp quản lý, quản lý giáo dục. Một số mô hình quản lý giáo dục trên thế giới. Ngoài ra còn nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này như Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Bá Lãm, Bùi Minh Hiền... Trong lĩnh vực hoạt động quân sự, kỷ luật và RLKL cho học viên các học viện, nhà trường quân đội nói riêng và cho quân nhân nói chung là vấn đề hết sức quan trọng, được tiến hành liên tục, ở mọi lúc, mọi nơi trong mọi điều kiện hoàn cảnh. Vì vậy vấn đề này luôn được các đồng chí lãnh đạo của quân đội, các nhà khoa học và những người có liên quan nghiên cứu tìm hiểu. Trong những năm gần đây vấn đề kỷ luật và RLKL đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Tổng cục Chính trị đã công bố công trình khoa học: Xây dựng phẩm chất cách mạng cho học viên các trường đại học và cao đẳng kỹ thuật quân sự trong tình hình hiện nay; Đổi mới công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong QĐND Việt Nam hiện nay... Học viện Chính trị quân sự có đề tài “Bàn về mối quan hệ giữa dân chủ với kỷ luật”. 7
  16. Đặc biệt khi bàn về sử dụng tổng hợp các phương pháp giáo dục thói quen hành vi kỷ luật cho học viên sĩ quan ở các trường đại học quân sự có luận án tiến sĩ Giáo dục học của tác giả Phạm Minh Thụ, năm 2004. Đề tài đã làm rõ cơ sở lý luận của sử dụng tổng hợp các phương pháp giáo dục thói quen hành vi kỷ luật cho học viên, đồng thời phân tích thực trạng và đề ra được một hệ thống giải pháp sử dụng tổng hợp các phương pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng RLKL cho học viên. Tác giả đã xây dựng quy trình RLKL cho học viên và đưa ra quy trình nhằm tổ chức có hiệu quả quá trình RLKL cho học viên. Về nhóm các công trình khoa học nghiên cứu về bồi dưỡng, giáo dục rèn luyện kỷ luật trong các trường quân đội có các đề tài như: “Bồi dưỡng rèn luyện ý thức kỷ luật quân sự của học viên đào tạo sĩ quan ở các nhà trường quân đội hiện nay”, Lê Văn Làm, Luận án Tiến sĩ Chính trị học, Học viện Chính trị quân sự, năm 2006. Tác giả đã phân tích làm rõ những vấn đề cơ bản về ý thức kỷ luật quân sự và bồi dưỡng rèn luyện ý thức kỷ luật của học viên đào tạo sĩ quan ở các nhà trường quân đội. Luận án chỉ ra những đặc điểm cơ bản của học viên đào tạo sĩ quan ở các nhà trường quân đội; từ đó đưa ra những quan niệm về kỷ luật quân sự và bồi dưỡng rèn luyện ý thức kỷ luật quân sự của học viên; tác giả đã chỉ ra những vấn đề cụ thể về bồi dưỡng rèn luyện ý thức kỷ luật quân sự của học viên đào tạo sĩ quan ở các nhà trường quân đội và đề xuất những giải pháp cơ bản bồi dưỡng rèn luyện ý thức kỷ luật quân sự của học viên đào tạo sĩ quan ở các nhà trường quân đội hiện nay. “Công tác đảng, công tác chính trị trong rèn luyện kỷ luật của học viên hoàn thiện chỉ huy cấp phân đội ở Trường Sĩ quan Lục quân 2 hiện nay”, Nguyễn Kim Cường, Luận văn Thạc sĩ Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị Quân sự, Hà Nội 2005. Tác giả đã tập trung nghiên cứu về CTĐ, CTCT trong RLKL của học viên hoàn thiện chỉ huy cấp phân đội ở Sĩ quan Lục quân 2 hiện nay. Luận giải những vấn đề cơ bản về đối tượng, đặc điểm và trách nhiệm học tập, RLKL tại trường và sau khi ra trường; đánh giá đúng thực trạng, nguyên nhân; đồng thời xác định những giải pháp CTĐ, CTCT trong 8
  17. RLKL của học viên hoàn thiện chỉ huy cấp phân đội ở Trường Sĩ quan Lục quân 2 hiện nay. Các công trình khoa học nghiên cứu về quản lý RLKL cho đội ngũ học viên như: “Nâng cao chất lượng quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên là học viên đào tạo sĩ quan chỉ huy phân đội ở Học viện Phòng không - Không quân hiện nay” Cao Văn Thiện, Luận văn Thạc sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị quân sự, năm 2001. Tác giả đã luận giải, làm sâu sắc cơ sở lý luận, thực tiễn về nâng cao chất lượng quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên là học viên đào tạo sĩ quan chỉ huy phân đội ở Học viện Phòng không - Không quân, rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực và đề suất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý, GDRL đảng viên là học viên đào tạo sĩ quan chỉ huy cấp phân đội ở Học viện Phòng không - Không quân hiện nay. “Nâng cao chất lượng giáo dục, rèn luyện đảng viên là học viên người dân tộc thiểu số đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội ở Học viện chính trị quân sự trong giai đoạn hiện nay”, Nguyễn Văn Chất, Luận văn Thạc sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị quân sự, năm 2005. Luận văn đã chỉ rõ đặc điểm của đảng viên là người dân tộc thiểu số đào tạo cán bộ chính trị ở Học viện Chính trị quân sự chủ yếu là từ các tỉnh miền núi phía Bắc có những nét đặc trưng về văn hoá, đặc điểm tâm lý, phong tục tập quán của mỗi dân tộc cũng như trình độ nhận thức, kiến thức không đồng đều giữa các dân tộc. Từ nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, các công trình khoa học trên đã giải quyết thành công nhiều vấn đề về công tác quản lý, giáo dục RLKL cho học viên. Đây là những tài liệu có giá trị cả về lý luận và thực tiễn có thể kế thừa, vận dụng trong quá trình thực hiện đề tài luận văn. Tóm lại, Quản lý RLKL là vấn đề được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, cách tiếp cận khác nhau. Từ đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ cũng như các luận án, luận văn và các bài báo khoa học. Mặc dù khác nhau về đối tượng, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu song các tác giả đã tập trung phân tích, làm rõ vị trí, vai trò, bản chất của quản lý, rèn luyện, kỷ luật quân sự, thực trạng quá trình RLKL và chấp hành kỷ luật; đề 9
  18. xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, quản lý kỷ luật quân sự và hình thành thói quen hành vi chấp hành kỷ luật. Các công trình này đều thống nhất về mặt nhận thức, khẳng định kỷ luật, RLKL cho quân nhân là thành tố quan trọng của quá trình giáo dục đào tạo, nhằm mục đích xây dựng con người mới XHCN trong lực lượng vũ trang. Kết quả nghiên cứu của các đề tài đã phần nào đáp ứng thực tiễn xây dựng quân đội trước mắt cũng như lâu dài và là cơ sở để tác giả tiếp cận, kế thừa và phát triển nghiên cứu dưới góc độ của khoa học quản lý giáo dục. Nhưng cho đến nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống, trực tiếp, toàn diện và chuyên sâu về vấn đề quản lý RLKL cho học viên đại học hệ cử tuyển nói chung và ở HVBP nói riêng dưới góc độ khoa học. Vì vậy đề tài: “Quản lý rèn luyện kỷ luật cho học viên đại học hệ cử tuyển ở Học viện Biên phòng” mà tác giả lựa chọn có hướng nghiên cứu độc lập không trùng lắp với bất kỳ công trình, luận văn, luận án đã được nghiệm thu, công bố. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Khái niệm quản lý Khái niệm quản lý là khái niệm chung, tổng quát, nó dùng cho cả quá trình quản lý xã hội, quản lý giới vô sinh. Có rất nhiều khái niệm về quản lý được đưa ra do tiếp cận ở các góc độ khác nhau. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [39, tr. 768]. Một số ý kiến đưa ra cần phải phân chia quản lý thành hai cấp là vĩ mô và vi mô. Đối với cấp vĩ mô, quản lý có thể hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu đã đề ra Đối với cấp vi mô, quản được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể 10
  19. quản lý đến tập thể cá nhân liên quan nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu đã đề ra. 1.2.2. Khái niệm rèn luyện Theo từ điển Tiếng Việt “Rèn luyện là luyện tập nhiều trong thực tiễn để đạt đến trình độ vững vàng, thành thạo”[39, tr. 1042]. Như vậy, rèn luyện học viên là hoạt động có tổ chức, có mục đích của đội ngũ cán bộ, giảng viên trong nhà trường mà trực tiếp là đội ngũ cán bộ khung nhằm đưa học viên vào luyện tập trong thực tiễn hoạt động quân sự. Rèn luyện học viên được diễn ra trên tất cả các mặt, từ bồi dưỡng hệ thống tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, các hoạt động quân sự, cách tiến hành công tác đảng, công tác chính trị, tổ chức huấn luyện, chỉ huy, quản lý bộ đội đến rèn luyện tác phong, phong cách lối sống của người sĩ quan, người đảng viên. Rèn luyện học viên phải kiên trì, bền bỉ, cụ thể, tỷ mỷ, sát với thực tế chiến đấu, với chức trách, nhiệm vụ, đặc điểm của học viên. Có như vậy công tác rèn luyện mới đạt kết quả cao, người học mới dần từng bước phát triển trở thành người cán bộ, đảng viên. Như vậy, hoạt động quản lý, rèn luyện học viên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các hoạt động này thống nhất với nhau đều nhằm thực hiện mục tiêu yêu cầu đào tạo. Toàn bộ các hoạt động ấy đều diễn ra trong môi trường sư phạm, môi trường giáo dục của HVBP nhằm làm chuyển biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, làm cho mỗi người học viên chủ động tự giác, tự giáo dục, tự rèn luyện, tự hoàn thiện, tự phát triển. Sự thống nhất biện chứng, mối quan hệ gắn bó hữu cơ giữa các hoạt động này được xuất phát từ nguyên lý huấn luyện giáo dục của Đảng và phương châm đào tạo của Học viện “Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tế, nhà trường gắn liền với biên giới”[24, tr. 9]. Việc quán triệt nguyên lý này đòi hỏi phải gắn chặt các hoạt động quản lý, rèn luyện. Cần đề phòng và khắc phục xu hướng tách rời giữa các hoạt động này. Xu hướng tách rời, trước hết nó tác động trực tiếp đến việc truyền bá kiến thức, đi ngược lại mục tiêu, yêu cầu đào tạo, không tạo ra được những con người hành động, làm chủ bản thân, không có niềm tin vững chắc vào công việc đảm nhiệm, không phát 11
  20. huy được tính năng động, sáng tạo mà chỉ tạo ra những con người máy móc, cứng nhắc, sách vở giáo điều. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa các hoạt động huấn luyện, quản lý rèn luyện. Các hoạt động này khác nhau ở tính chất, hình thức, phương pháp tác động đến đối tượng. Nếu hoạt động huấn luyện tác động đến đối tượng học viên chủ yếu bằng con đường truyền thụ và lĩnh hội kiến thức, thì hoạt động quản lý tác động tới việc hình thành nhân cách của học viên bằng các quy trình, quy phạm, quy tắc, điều lệnh chế độ. Còn rèn luyện là tổ chức các hoạt động thực tiễn nhằm phát triển ở học viên năng lực kỹ năng những điều đã học để giải quyết những vấn đề do cuộc sống đặt ra, biến kiến thức thành niềm tin khoa học. Nhận thức đúng mối quan hệ hữu cơ và sự khác biệt giữa hoạt động quản lý, giáo dục, rèn luyện học viên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nâng cao chất lượng đào tạo. Cần phải kết hợp chặt chẽ các hoạt động này nhằm vào một mục tiêu chung. Kinh nghiệm thực tiễn chỉ ra rằng, nếu có các biện pháp phù hợp để làm cho các hoạt động này thâm nhập vào nhau, hỗ trợ cho nhau sẽ tránh được xu hướng cực đoan phiến diện, giản đơn, tách rời giữa các hoạt động. Đồng thời nếu nhận thức rõ được sự khác nhau giữa các hoạt động ấy sẽ giúp cho việc xác định biện pháp tác động đến quá trình hoạt động của học viên trong suốt quá trình đào tạo. 1.2.3. Khái niệm kỷ luật Từ điển Tiếng Việt kỷ luật là "Tổng thể nói chung những điều qui định có tính chặt bắt buộc đối với hoạt động của các thành viên trong một tổ chức để đảm bảo tính chặt chẽ của tổ chức" [39, tr. 500]. Kỷ luật là sự thực hiện những tiêu chuẩn và những qui tắc xã hội được đặt ra trong xã hội, trong cộng đồng, trong các tổ chức, buộc các thành viên phải thực hiện. Chức năng xã hội chính của kỷ luật là duy trì trật tự xã hội. Đó là điều kiện cần thiết để xã hội hoạt động bình thường, để điều chỉnh hành vi của con người. Nếu đi chệch khỏi những tiêu chuẩn và qui tắc đã được đặt ra thì phải sử dụng những biện pháp trừng phạt về luật pháp, về hành chính, về đạo đức. Kỷ luật mang bản chất giai cấp sâu sắc. Kỷ luật là yêu cầu tất yếu của 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1