Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Sử dụng hình có tính biểu tượng vào dạy học hình học ở tiểu học
lượt xem 9
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung vào nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích và khai thác các hình ảnh có tính chất biểu tượng vào dạy học hình học ở tiểu học. Cụ thể: Tìm hiểu và phân tích ý nghĩa của những hình ảnh vừa có tính chất hình học vừa có tính biểu tượng có trong các lĩnh vực đời sống xã hội. Thu thập hệ thống các biểu tượng có ý nghĩa giáo dục và phù hợp với từng đối tượng học sinh. Hệ thống lại các nội dung hình học ở tiểu học để đề xuất cách sử dụng biểu tượng cho từng nội dung bài học. Xây dựng một số kế hoạch dạy học hình học có sử dụng biểu tượng, trong đó đề xuất một số giả thuyết. Tổ chức dạy học thực nghiệm nhằm kiểm chứng những giả thuyết được đưa ra, lấy ý kiến của giáo viên và học sinh sau khi thực nghiệm. Đưa ra những kết luận và đề xuất một số ý kiến về cách sử dụng biểu tượng trong dạy học hình học ở tiểu học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Sử dụng hình có tính biểu tượng vào dạy học hình học ở tiểu học
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thùy Giao SỬ DỤNG HÌNH CÓ TÍNH BIỂU TƯỢNG VÀO DẠY HỌC HÌNH HỌC Ở TIỂU HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh - 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thùy Giao SỬ DỤNG HÌNH CÓ TÍNH BIỂU TƯỢNG VÀO DẠY HỌC HÌNH HỌC Ở TIỂU HỌC Chuyên ngành : Giáo dục học (tiểu học) Mã số : 8140101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG MINH THÀNH Thành phố Hồ Chí Minh - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được xuất phát từ yêu cầu trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được thu thập trong quá trình nghiên cứu và không trùng lặp với các đề tài khác.
- LỜI CẢM ƠN Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Dương Minh Thành, giảng viên Khoa Giáo dục tiểu học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy vì những hướng dẫn và nhận xét quý báu của Thầy trong suốt quá trình nghiên cứu. Em cũng xin cảm ơn các Thầy Cô, Cán bộ thuộc phòng Sau Đại học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ, tạo điều kiện cho em học tập và nghiên cứu tại Trường. Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu các trường tiểu học đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em thực hiện một số khảo sát tại trường trong suốt quá trình làm nghiên cứu.
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng Danh mục biểu đồ Danh mục các hình MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................... 10 1.1. Biểu tượng hình học .............................................................................. 10 1.2. Dạy học tích hợp.................................................................................... 13 1.2.1. Tích hợp......................................................................................... 13 1.2.2. Tích hợp trong dạy học hình học ở tiểu học ................................. 15 1.2.3. Một số cách tiếp cận trong dạy học hình học ở tiểu học hiện nay ......................................................................................... 18 1.2.4. Biểu tượng có chứa dạng hình học ở tiểu học ............................... 21 1.3. Một số đặc điểm tâm lý lứa tuổi tiểu học .............................................. 24 Chương 2. SƠ LƯỢC VỀ CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC............................................. 26 2.1. Nội dung dạy học hình học ở tiểu học................................................... 26 2.1.1. Cấu trúc chương trình môn Toán hiện hành .................................. 26 2.1.2. Các mạch kiến thức hình học có trong chương trình tiểu học ........ 27 2.2. Một số kinh nghiệm của giáo viên trong dạy học yếu tố hình học ở tiểu học .................................................................................................. 35 Chương 3. XÂY DỰNG TÀI LIỆU DẠY HỌC HÌNH HỌC CÓ SỬ DỤNG BIỂU TƯỢNG ........................................................ 40 3.1. Tích hợp kiến thức về doanh nhân, thương hiệu. .................................. 41
- 3.1.1. Logo Mercedes ............................................................................... 41 3.1.2. Logo Starbuck ................................................................................ 42 3.2. Tích hợp giáo dục an toàn giao thông thông qua biểu tượng giao thông ............................................................................................ 44 3.3. Tích hợp kiến thức về công nghệ ........................................................ 46 3.4. Tích hợp kiến thức địa lý thông qua các biểu tượng thuộc về thể thao ................................................................................................ 47 3.4.1. Biểu tượng Olympic ........................................................................ 47 3.4.2. Biểu tượng Seagame 30 .................................................................. 48 3.5. Tích hợp kiến thức các nước thông qua biểu tượng quốc kì ................. 49 3.5.1. Cờ Nhật Bản .................................................................................... 49 3.5.2. Cờ Việt Nam ................................................................................... 50 3.6. Tích hợp giáo dục kiến thức lịch sử, văn hóa xã hội, công trình kiến trúc thông qua biểu tượng văn hóa .............................................. 54 3.6.1. Chùa Một Cột .................................................................................. 54 3.6.2. Nón Quai Thao ................................................................................ 56 3.6.3. Logo Tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................... 58 Chương 4. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH MỘT BÀI DẠY HÌNH HỌC CÓ SỬ DỤNG BIỂU TƯỢNG ..................................... 60 4.1. Xác định mục tiêu dạy học .................................................................... 60 4.2. Lựa chọn biểu tượng tích hợp ............................................................... 60 4.3. Lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học ....................................... 62 4.4. Thiết kế hoạt động dạy học ................................................................... 62 4.5. Đánh giá................................................................................................. 68 4.5.1. Đánh giá quá trình lên kế hoạch và giảng dạy ................................ 68 4.5.2. Đánh giá sau tiết dạy qua kết quả phiếu bài tập thu được ............. 71 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 83 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Nội dung chương trình dạy học các yếu tố hình học cho học sinh tiểu học ....................................................................... 27 Bảng 2.2. Thống kê đánh giá của giáo viên về sự đáp ứng của các phương tiện dạy học hiện nay ................................................... 36 Bảng 2.3. Thống kê phương tiện dạy học được sử dụng trong trường tiểu học hiện nay ....................................................................... 37 Bảng 2.4. Thống kê về mức độ phân loại dạng hình của học sinh khi học hình qua các phương tiện dạy học ...................................... 38 Bảng 3.1. Số liệu của nón Quai Thao ........................................................ 57 Bảng 4.1. Thống kê kết quả của học sinh sau bài học diện tích hình chữ nhật ..................................................................................... 72 Bảng 4.2. Thống kê học sinh sử dụng cách 1 và cách 2 ............................ 73 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Các phương tiện dạy học được sử dụng trong trường tiểu học hiện nay .............................................................................. 36
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Lá cờ Nhật Bản............................................................................ 22 Hình 1.2. Biển báo giao thông..................................................................... 22 Hình 1.3. Biểu tượng SeaGame 30.............................................................. 23 Hình 1.4. Logo Microsoft ............................................................................ 23 Hình 2.1. Bài toán minh họa hình ............................................................... 29 Hình 2.2. Bài toán so sánh đối chiếu ........................................................... 29 Hình 2.3. Bài toán cắt ghép, xếp hình ......................................................... 30 Hình 2.4. Bài toán liên hệ kiến thức cũ ....................................................... 31 Hình 2.5. Bài toán nhận diện hình trong SGK Toán lớp 1.......................... 31 Hình 2.6. Bài toán tính chu vi trong SGK Toán lớp 3 ............................... 32 Hình 2.7. Bài toán nhận diện hình trong sách Toán Chân trời sáng tạo .... 33 Hình 2.8. Bài toán nhận diện hình trong sách Toán Cánh Diều ................. 33 Hình 2.9. Bài toán về hình đa giác đều trong sách Cambridge Primary Mathematics 5 ............................................................................. 34 Hình 2.10. Bài toán về cao hơn, thấp hơn trong sách Cambridge Primary Mathematics 1 ............................................................... 34 Hình 2.11. Bài toán nhận diện hình trong sách Mastering Mathematics quyển A (6 -7 tuổi) ...................................................................... 35 Hình 3.1. Logo Mercedes ............................................................................ 41 Hình 3.2. Bánh xe ........................................................................................ 42 Hình 3.3. Logo Starbuck ............................................................................. 42 Hình 3.4. Mảnh giấy in................................................................................ 44 Hình 3.5. Biển báo giao thông..................................................................... 44 Hình 3.7. Hình tam giác .............................................................................. 45 Hình 3.8. Hình tròn...................................................................................... 45 Hình 3.6. Nhóm biển báo giao thông .......................................................... 45 Hình 3.9. Ứng dụng điện thoại .................................................................... 46
- Hình 3.10. Biểu tượng Olympic .................................................................... 47 Hình 3.11. Kích thước Olympic .................................................................... 48 Hình 3.12. Biểu tượng Seagame 30 .............................................................. 48 Hình 3.13. Lá cờ Nhật Bản............................................................................ 49 Hình 3.14. Kích thước chuẩn của Lá cờ Nhật Bản ....................................... 50 Hình 3.15. Lá cờ Việt Nam ........................................................................... 50 Hình 3.16. Trại hè.......................................................................................... 51 Hình 3.17. Cờ chính ...................................................................................... 52 Hình 3.18. Vải để làm cờ Phướn ................................................................... 52 Hình 3.20. Cờ reo .......................................................................................... 53 Hình 3.19. Tấm vải làm cờ reo ...................................................................... 53 Hình 3.21. Chùa Một Cột .............................................................................. 54 Hình 3.22. Nón Quai Thao ............................................................................ 57 Hình 3.23. Logo Tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................ 58 Hình 4.1. Sơ đồ tư duy ................................................................................ 61 Hình 4.2. Hình ảnh trò chơi đoán chức năng Icon ...................................... 71 Hình 4.3. Bài làm của học sinh A ............................................................... 74 Hình 4.4. Bài làm của học sinh B ................................................................ 75 Hình 4.5. Bài làm của học sinh C ................................................................ 76 Hình 4.6. Bài làm của học sinh D ............................................................... 76
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Toán học là một lĩnh vực quan trọng, cung cấp công cụ cho nhiều ngành khoa học khác cũng như nhiều ứng dụng trong đời sống thực tiễn. Cụ thể Toán học cung cấp cách thức tư duy, phương pháp lập luận và công cụ để giải quyết các vấn đề trong khoa học và cuộc sống. Nhờ đó, môn Toán trở thành một môn học được quan tâm, chú ý của các quốc gia trên thế giới. Điều này được thấy rõ ràng trong chương trình tiểu học của hầu hết các quốc gia, môn Toán là môn học bắt buộc, chiếm tỉ trọng khá nhiều so với các môn học khác. Ở các trường tiểu học của Việt Nam, môn Toán chiếm thời lượng mỗi tuần 4 tiết, xếp thứ hai sau môn Tiếng Việt, và cũng là môn xuất hiện ở các đợt kiểm tra và kì thi quan trọng trong năm học. Còn tại các gia đình, hầu hết các bậc phụ huynh cũng đều mong muốn con em mình giỏi toán và có xu hướng tập trung đầu tư nguồn lực để giúp phát triển kiến thức và kĩ năng cho trẻ, trong đó có kiến thức và kĩ năng toán học. Xét về mặt nội dung, trong chương trình Toán ở tiểu học, song song với dạy học số học, một số yếu tố đại số, đại lượng, đo đại lượng, một số yếu tố thống kê thì hình học là một trong những nội dung trọng tâm. Hình học được giảng dạy ở tất cả các khối lớp, bắt đầu từ việc nhận diện các hình đơn giản ở lớp 1, 2 cho đến nâng cao dần cho đến các lớp cuối cấp. Cụ thể ở mức độ nhận dạng hình, các hình đơn giản như hình vuông, hình tròn, hình tam giác, hình chữ nhật, đoạn thẳng, đường gấp khúc được đưa vào giảng dạy sớm trong chương trình lớp 1 và lớp 2 ở mức độ nhận diện về mặt tổng thể. Sau đó dần được nâng cao qua việc khai thác nhiều hơn về đặc điểm chi tiết, rồi đến việc tính toán các yếu tố của hình như tính chu vi, diện tích, thể tích của các hình đơn giản ở trong chương trình Toán lớp 3, 4 và 5. Đối với mỗi bài học về các yếu tố hình học trong SGK Toán ta có thể dễ dàng nhận thấy hai mảng nội dung được phân chia khá rõ rệt, phần kiến thức mới được đưa ra mỗi đầu bài học và tiếp theo là phần thực hành luyện tập. Theo tiến trình đó, giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh tiếp cận kiến thức mới, sau đó thực hành giải các bài tập bên dưới để củng cố, vận dụng kiến thức và rèn luyện kĩ năng. Thông thường, giáo viên chuẩn bị những đồ dùng dạy học mô phỏng hình sẽ được dạy
- 2 trong bài học đó, hoặc vẽ hình ở trên bảng, rồi sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống như giảng giải, minh họa, hỏi đáp, … để dẫn dắt học sinh tiếp cận dần với kiến thức. Theo quan sát của chúng tôi, giáo viên ít khi sử dụng các phương pháp dạy học tích cực như dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dự án, … để giúp học sinh tiếp cận một cách đa dạng hơn đến những kiến thức hình học, mảng kiến thức được đánh giá là có nhiều ứng dụng trong thực tế cuộc sống. Đối với phần thực hành giải toán, học sinh sẽ giải quyết từng bài tập một theo trật tự như trong sách giáo khoa, theo trình tự: học sinh đọc hiểu và phân tích bài toán, giải quyết bài toán, sau đó giáo viên sẽ tổ chức việc chỉnh sửa. Tuy nhiên các bài tập trong sách giáo khoa chủ yếu được biên soạn cho việc giải quyết của từng cá nhân học sinh, ít hỗ trợ giáo viên trong việc tổ chức giải quyết theo nhóm hoặc các trò chơi học tập. Ngoài ra việc phụ thuộc khá lớn vào bài tập trong sách giáo khoa khiến hoạt động học tập của học sinh giảm tính đa dạng và mới mẻ. Học sinh có thể thực hành làm nhiều bài tập nhưng số lượng dạng bài tập hạn chế, bài tập đi nhiều về củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng giải toán, ít bài tập vận dụng vào cuộc sống hoặc tích hợp với các lĩnh vực khác, dẫn tới ít phát huy sự sáng tạo, ít khơi gợi được trí tưởng tượng, tò mò của trẻ. Hiện nay, dạy học tích hợp đang là một định hướng dạy học được nhiều nhà giáo dục quan tâm. Nhờ dựa trên quan điểm giáo dục toàn diện và tăng cường kết nối, dạy học tích hợp giúp góp phần chuyển nền giáo dục từ chú trọng truyền thụ kiến sang nền giáo dục chú trọng hình thành, phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Dạy học tích hợp không đơn thuần giúp học sinh trang bị những hiểu biết về tri thức liên ngành mà còn mang đến cho học sinh những trải nghiệm thực tế có ý nghĩa, từ đó giúp học sinh hiểu sâu hơn vấn đề và phát triển được năng lực giải quyết vấn đề. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với người giáo viên trong tình hình hiện nay là tìm kiếm những cách thức tích hợp không những trong lĩnh vực kiến thức mà cả trong những hoạt động phát triển các năng lực cho học sinh. Ví dụ trong giảng dạy hình học, giáo viên cần biết cách tích hợp kiến thức hình học với những lĩnh vực toán học hoặc khoa học khác, đồng thời giúp học sinh nhìn thấy mối liên kết giữa kiến thức hình học với các vấn đề nảy sinh trong xã hội hiện đại với
- 3 ứng dụng ngày càng sâu rộng của lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông. Nhờ đó làm cho học sinh hiểu hơn về ý nghĩa của những hình hình học, đồng thời kích thích sự ham muốn hiểu biết của các em về thế giới xung quanh và mở rộng mối quan tâm nhiều hơn đến mọi hiện tượng, lĩnh vực trong đời sống thực tiễn. Một ví dụ về việc tích hợp kiến thức hình học với những lĩnh vực khác chính là sử dụng biểu tượng trong dạy học hình học ở tiểu học, là cách sử dụng có chủ đích những đồ dùng dạy học để minh họa hình học. Chẳng hạn khi dạy về hình tròn, thay vì giáo viên vẽ các hình tròn, hoặc sử dụng những vật hình tròn để minh họa thì giáo viên có thể đề cập tới những hình ảnh vừa có tính chất hình học vừa có tính biểu tượng, chẳng hạn sử dụng biểu tượng Olympic với 5 hình tròn có màu khác nhau được lồng vào nhau tượng trưng cho 5 châu lục. Vòng tròn tượng trưng cho sự kết nối và toàn vẹn. Khi 5 vòng tròn liên kết với nhau thì biểu trưng cho sự liên tục. Giáo viên có thể đưa ra những câu chuyện liên quan đến biểu tượng này, có thể tính toán chu vi của những hình tròn được dựng ở nóc tòa nhà của Ủy ban Olympic thế giới, … Từ ví dụ trên chúng tôi đặt ra một số câu hỏi sau: - Quan điểm tích hợp được trình bày như thế nào trong sách giáo khoa Toán và được giáo viên vận dụng như thế nào trong quá trình giảng dạy ở tiểu học? - Liệu việc sử dụng biểu tượng trong dạy học hình học có giúp cho học sinh học tốt các yếu tố hình học hơn so với dạy học truyền thống không? - Làm sao để xây dựng hệ thống các kế hoạch dạy học sử dụng biểu tượng để giảng dạy các nội dung hình học? Xuất phát từ mong muốn tìm kiếm câu trả lời cho những câu hỏi trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Sử dụng hình có tính biểu tượng vào dạy học hình học ở tiểu học” 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Ở Việt Nam chưa tìm được nghiên cứu nào về việc sử dụng biểu hình có tính biểu tượng vào dạy học hình học ở tiểu học nhưng đã có nhiều nghiên cứu về dạy học tích hợp, đặc biệt là những nghiên cứu sử dụng hình ảnh có tính minh họa trong giảng dạy các yếu tố hình học. Các nghiên cứu này thường dưới dạng sáng kiến kinh nghiệm, luận văn, và những bài báo khoa học.
- 4 Tác giả Tống Thiên Long (2014) trong bài tham luận về “Minh họa thực tiễn trong dạy và học toán” đã trình bày một số lí do và ví dụ cụ thể cho việc sử dụng hình ảnh thực trong dạy học toán. Những ý tưởng đó xuất phát từ thực tế dạy học ở các cấp trung học và vai trò của hình ảnh là minh họa và làm rõ các khái niệm toán học. Sử dụng hình ảnh giúp học sinh thấy được mối liên kết giữa hình và sự xuất hiện của các dạng hình trong thực tiễn. Trương Thùy Nga (2002) với đề tài luận văn “Hình thành biểu tượng hình học và phát triển tư duy cho học sinh tiểu học qua hoạt động nhận dạng hình học” đã xây dựng được hệ thống các bài tập về nhận dạng hình hình học giúp học sinh hình thành biểu tượng hình học đúng, vững chắc, có hệ thống, bồi dưỡng năng lực tư duy – tưởng tượng cho học sinh tiểu học. Tuy nhiên, tác giả chỉ chú ý đến khía cạnh nhận diện hình, nghiêng theo hướng lí thuyết mà chưa thật sự quan tâm đến việc tạo mối liên hệ giữa lí thuyết và thực tế. Trương Thị Thúy Ngân (2016) với đề tài luận văn “Dạy chủ đề hình học ở bậc tiểu học theo hướng tiếp cận thực tế” đã xây dựng ngữ liệu dạy học theo hướng tiếp cận hình ảnh thực tế. Cách tiếp cận này giúp học sinh dễ dàng nắm vững kiến thức, tạo sự liên kết giữa lý thuyết và thực tiễn ngoài, kích thích học tập, rèn trí tượng tượng, giáo dục nhân cách, đạo đức qua những câu chuyện. Tác giả chú ý nhiều đến việc đưa nội dung thực tiễn vào dạy học các yếu tố hình học. Ở các nước trên thế giới, sử dụng hình ảnh thực tế để minh họa hình học không phải là vấn đề mới mẻ. Munakata và Vaidya (2012) nghiên cứu việc sử dụng hình ảnh thực trong việc khuyến khích học sinh tìm cách kết nối giữa toán học, khoa học và cuộc sống hàng ngày. Hình ảnh được sử dụng như những “vật liệu” cho các “tác phẩm” toán học về một nội dung toán học nào đó. Bên cạnh đó, đã có nghiên cứu đưa ra phương thức dạy học toán học thông qua các câu chuyện kể, tạo sự kết nối giữa toán học với các lĩnh vực khác như văn học, lịch sử, địa lí, nghệ thuật, …Các tác giả Caroline McGrath (2014), Leslie Dietiker (2015) đã đưa ra những bằng chứng chứng minh rằng việc dạy học toán thông qua các câu chuyện kể kích thích hứng thú, sự tò mò của học sinh nhất là khi bắt đầu
- 5 một nhiệm vụ học tập, từ đó giúp học sinh học tập tích cực, tự giác hơn. Ngoài ra, với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc giảng dạy hình học ngày nay được phát triển theo một cách tiếp cận hiện đại hơn, đó là sử dụng một số chương trình máy tính để vẽ và ghép hình, chẳng hạn chương trình Geogebra. Đây cũng là một xu hướng dạy học được quan tâm nghiên cứu, vừa giúp hỗ trợ học sinh học tốt các kiến thức hình học, vừa gia tăng khả năng ứng dụng hình học trong thiết kế các sản phẩm, phát triển kĩ năng vẽ hình, phối màu, đồng thời phát triển tư duy lập trình trên máy tính cho học sinh. Những cách tiếp cận dạy học hình học trên đều hướng tới việc giúp học sinh phát triển các năng lực cần thiết và giúp học sinh học tốt các yếu tố hình học. Theo những nghiên cứu đã đưa ra, sử dụng hình ảnh thực tế tích hợp các kiến thức từ nhiều lĩnh vực đã được đưa vào giảng dạy khá lâu và mang lại những hiệu quả nhất định. Ngược lại, thực tế cuộc sống cũng xuất hiện ngày càng nhiều các biểu tượng, giúp tạo thêm nhiều nguyên vật liệu cho giáo viên sử dụng trong các bài học. Ví dụ: Biểu tượng quốc gia: khi dạy bài hình chữ nhật có thể giới thiệu về cờ, đặc biệt lá cờ Việt Nam, đằng sau biểu tượng này ẩn chứa một câu chuyện ý nghĩa về văn hóa, lịch sử. Ngoài ra, có thể cho các em tính chu vi, diện tích của lá cờ cũng như có hiểu biết về quy chuẩn kích thước; giáo dục ý thức tôn trọng quốc kỳ cho học sinh. Hoặc để đưa thế giới công nghệ gần với học sinh hơn, chúng ta có thể đưa những ví dụ về icon của những sản phẩm công nghệ vào bài dạy, những icon này không những gần gũi với các em còn khiến việc học yếu tố hình học trở nên thú vị hơn, phù hợp hơn với sự phát triển của xã hội hiện đại. Như vậy, vừa sử dụng biểu tượng để minh họa hình học giúp học sinh có cơ sở về hình, học các kiến thức liên qua đến hình, vừa tích hợp những kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau đặc biệt là công nghệ, vừa có thể giáo dục nhân cách, đạo đức cho học sinh. Nhận thấy được lợi ích của việc sử dụng biểu tượng vào dạy học hình học nên chúng tôi muốn đề xuất hướng giảng dạy mới để giảng dạy các nội dung hình học đó là “Sử dụng hình có tính biểu tượng vào dạy học hình học ở tiểu học”. 3. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm giúp các em học sinh tiểu học hứng thú hơn trong học
- 6 toán, đưa các yếu tố hình học gần gũi và có ý nghĩa hơn với các em, góp phần giúp các em phát triển những năng lực toán học cũng như có thêm hiểu biết về những lĩnh vực khác. Đề tài cũng giúp giáo viên có thêm tư liệu, kinh nghiệm dạy học các yếu tố hình học, khai thác các biểu tượng có trong các lĩnh vực của đời sống xã hội vào dạy học. 4. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung vào nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích và khai thác các hình ảnh có tính chất biểu tượng vào dạy học hình học ở tiểu học. Cụ thể: - Tìm hiểu và phân tích ý nghĩa của những hình ảnh vừa có tính chất hình học vừa có tính biểu tượng có trong các lĩnh vực đời sống xã hội. - Thu thập hệ thống các biểu tượng có ý nghĩa giáo dục và phù hợp với từng đối tượng học sinh. - Hệ thống lại các nội dung hình học ở tiểu học để đề xuất cách sử dụng biểu tượng cho từng nội dung bài học. - Xây dựng một số kế hoạch dạy học hình học có sử dụng biểu tượng, trong đó đề xuất một số giả thuyết. - Tổ chức dạy học thực nghiệm nhằm kiểm chứng những giả thuyết được đưa ra, lấy ý kiến của giáo viên và học sinh sau khi thực nghiệm. - Đưa ra những kết luận và đề xuất một số ý kiến về cách sử dụng biểu tượng trong dạy học hình học ở tiểu học. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đề ra, chúng tôi tiến hành các công việc nghiên cứu cụ thể như sau: - Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc sử dụng biểu tượng trong dạy học hình học ở tiểu học. - Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng các biểu tượng trong dạy học hình học ở tiểu học. - Xây dựng kế hoạch dạy học có sử dụng biểu tượng và thực nghiệm sư phạm.
- 7 6. Đối tượng và khách thể nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng hình có tính biểu tượng biểu tượng vào dạy học hình học ở tiểu học. Khách thể nghiên cứu: Giảng dạy hình học trong chương trình môn Toán ở tiểu học. 7. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung hình học có trong chương trình tiểu học, từ đó sử dụng các biểu tượng với các nội dung thích hợp trong từng cấp lớp. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1 Nghiên cứu tài liệu - Nghiên cứu lý thuyết về dạy học tích hợp, dạy học theo hướng phát triển năng lực trong môn Toán - Nghiên cứu những nội dung giảng dạy hình học có trong chương trình tiểu học trong và ngoài nước. - Nghiên cứu tâm sinh lý của lứa tuổi tiểu học liên quan và ảnh hưởng đến việc học tập các nội dung hình học phẳng và hình học không gian. - Nghiên cứu sự xuất hiện của các biểu tượng hình học trong đời sống thực tiễn: kinh tế, chính trị, văn hóa, thể thao, âm nhạc, nghệ thuật, … - Nghiên cứu cách thức và tiến trình dạy học hình học của giáo viên trong nhà trường tiểu học Việt Nam. 8.2 Phương pháp khảo sát điều tra - Tìm hiểu thực trạng dạy học nội dung hình học ở tiểu học. - Tìm hiểu hứng thú học tập nội dung hình học của học sinh tiểu học hiện nay. - Tìm hiểu quan điểm dạy học của giáo viên tiểu học khi dạy nội dung hình học. 8.3 Phương pháp phỏng vấn - Tìm hiểu về việc sử dụng các biểu tượng trong dạy học hình học của các giáo viên tiểu học. 8.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại một trường tiểu học trên địa bàn
- 8 TPHCM ở các khối lớp. - Xử lí số liệu để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm và cung cấp thêm cơ sở khoa học cho các kết luận và đề xuất. 9. Giả thuyết khoa học Chúng tôi giả định rằng giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các ví dụ hấp dẫn để minh họa khi dạy các kiến thức hình học ở tiểu học và không ít học sinh cũng gặp khó khăn và ít hứng thú với các nội dung hình học. Chúng tôi cũng giả định rằng nếu sử dụng biểu tượng trong dạy học hình học một cách hợp lý và có chủ đích sẽ mang lại hứng thú học tập cho học sinh, kích thích sự tìm tòi các kiến thức khác liên quan đến hình học, giúp các em hiểu thêm về văn hóa, thể thao, y học, lịch sử, … 10. Dự kiến đóng góp của đề tài - Góp phần vào việc nghiên cứu vận dụng quan điểm dạy học tích hợp trong dạy học nội dung hình học ở tiểu học. - Đề xuất một cách dạy học hình học theo hướng tích hợp nhằm kích thích hứng thú học tập, sự tò mò tri thức của học sinh. 11. Cấu trúc của luận văn Luận văn được trình bày trong 4 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài Trình bày về khái niệm biểu tượng và biểu tượng hình học; quan điểm dạy học tích hợp, các phương án dạy học tích hợp và một số đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học trong học tập các yếu tố hình học. Chương 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài Trình bày về nội dung hình học trong chương trình tiểu học hiện hành ở tất cả các khối lớp; các mạch kiến thức và kĩ thuật dạy học các yếu tố hình học; một số bài toán có sử dụng các biểu tượng; kinh nghiệm của giáo viên trong dạy học các yếu tố hình học. Chương 3. Tài liệu dạy học các yếu tố hình học có sử dụng biểu tượng Cung cấp một số ý tưởng dạy có sử dụng các biểu tượng theo các mạch kiến thức tích hợp ở 6 lĩnh vực.
- 9 Chương 4. Thực nghiệm Trình bày cách xây dựng một kế hoách dạy học có sử dụng biểu tượng; thực nghiệm và phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm để từ đó đánh giá, kết luận và đề xuất những giải pháp cho việc giảng dạy hình học nói chung và giảng dạy hình học theo hướng tích hợp bằng cách sử dụng các biểu tượng hình học.
- 10 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Biểu tượng hình học 1.1.1. Khái niệm biểu tượng Theo từ điển Tiếng Việt của NXB từ điển Bách Khoa, biểu tượng là những dấu hiệu bên ngoài. Cụ thể hơn, Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng định nghĩa rằng: “Biểu tượng là hình ảnh có tính tượng trưng, chim bồ câu là biểu tượng của hòa bình; Biểu tượng là hình thức của nhận thức, cao hơn cảm giác, cho ta hình ảnh của sự vật còn giữ lại trong đầu óc sau khi tác động của sự vật vào giác quan ta đã chấm dứt; Biểu tượng là kí hiệu hình đồ họa trên màn hình máy tính, tượng trưng cho một chương trình, một file dữ liệu, người sử dụng có thể kích chuột vào đấy để chọn một thao tác hoặc một ứng dụng phần mềm nào đó. Biểu tượng là những hình ảnh biểu trưng theo Từ điển Tiếng Việt Phổ Thông. Theo “ Từ Điển Bách Khoa Việt Nam” (tập 1), Hà Nội 1995, “ Từ điển Tâm lý học” (Vũ Dũng, Nxb Khoa học Xã hội Hà Nội 1998) thì biểu tượng chính là hình ảnh tượng trưng của vật thể, cảnh tượng và sự kiện xuất hiện trên cơ sở nhớ lại hay tưởng tượng. Mỗi biểu tượng mang một ý nghĩa riêng biệt và gắn liền với từng giai đoạn lịch sử hoặc gắn với ý muốn của người tạo ra nó, biểu tượng là mối dung hòa của nhiều lĩnh vực khác nhau và có những biểu tượng chứa đựng nhiều ý nghĩa. Xét về phương diện sự xuất hiện của các biểu tượng trong nhiều lĩnh vực, có thể phân loại biểu tượng như sau: biểu tượng thuộc về văn hóa, biểu tượng thương hiệu, biểu tượng quốc gia, biểu tượng thể thao, biểu tượng mang tính nghệ thuật, … Cùng nói về Biểu tượng trong “Thế giới biểu tượng trong di sản văn hóa” thì Trần Lâm Bền và Trịnh Sinh (2017) đã khẳng định: “Khác với tri giác, biểu tượng có thể mang tính khái quát, nó liên quan tới quá khứ và tương lai. Nó cao hơn cảm giác, nó được giữ lại trong đầu óc khi tác dụng của sự vật vào giác quan đã chấm dứt. Khác với tri giác, biểu tượng không phản ánh rời rạc thuộc tính của sự vật, mà sự vật được phản ánh dưới hình thức biểu tượng có tính chỉnh thể… Biểu tượng là khâu trung gian giữa giai đoạn nhận thức cảm giác và giai đoạn nhận thức lí tính”.
- 11 Cũng theo thế giới biểu tượng trong di sản văn hóa thì có thể thấy tác giả khẳng định rằng: Biểu tượng văn hóa là những gì liên quan đến tôn giáo tín ngưỡng, không một di tích văn hóa nào không có hiện vật gắn với biểu tượng. Biểu tượng gắn với văn hóa hữu thể, nó chứa đựng những ước vọng truyền đời của tổ tiên. Nói cách khác, biểu tượng là những hiện vật hay chứng tích lịch sử, thuộc vẻ đẹp của người xưa để nhờ đó mà chúng ta củng cố, nâng cao tinh thần dân tộc, tinh thần yêu đất nước. Chính những điều này, mà có những chứng tích đã được xem là di vật hoặc một điển tích linh thiêng để người đời tôn trọng, thờ cúng và bảo tồn. Con người đồng cảm mãnh liệt với các biểu tượng văn hóa và thường dựa vào các biểu tượng này trong đời sống sinh hoạt hằng ngày. Các biểu tượng đóng vai trò như các hướng chỉ cơ bản. Từ điển Tiếng Anh của Oxford định nghĩa biểu tượng văn hóa là “Người hoặc vật được coi là biểu tượng đại diện, đặc biệt là cho nền văn hóa hoặc một phong trào, là cá nhân hoặc một tổ chức được cho là đáng ngưỡng mộ hoặc tôn trọng”. Nói cách khác biểu tượng văn hóa là những biểu tượng mẫu mực, mà mọi người coi là một hình thức để thể hiện những ý kiến quan trọng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, bắt đầu hình thành những công ty, tập đoàn, doanh nghiệp phát triển mạnh và có những biểu tượng thương hiệu. Trong “Hành trình biến thương hiệu thành biểu tượng” để định nghĩa thế nào là thương hiệu biểu tượng tác giả Douglas B.Holt cho rằng “thương hiệu biểu tượng là những thương hiệu đã trở thành biểu tượng văn hóa”. Tác giả đã chỉ ra rằng con người đồng cảm mãnh liệt với các biểu tượng văn hóa và thường dựa vào các biểu tượng này trong đời sống sinh hoạt hằng ngày. Ngoài ra, biểu tượng còn thể hiện cho một nền văn minh lâu đời. Biểu tượng quốc gia là hình ảnh tượng trưng và đại diện cho một quốc gia. Nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Những loại hình cơ bản của biểu tượng quốc gia gồm: quốc hiệu (thường kèm theo khẩu hiệu hoặc tiêu ngữ), quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, quốc thiều, quốc phục, quốc hoa, quốc thú hoặc quốc điểu, ... và những biểu tượng không chính thức khác. Hầu hết các biểu tượng quốc gia có nguồn gốc trong thế giới tự nhiên, như động vật hoặc chim chóc (linh vật), hoa lá (quốc hoa) hoặc vật tổ. Biểu tượng quốc gia được phân định thành hai nhóm “biểu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức vào việc giáo dục y đức cho sinh viên ngành y ở Đà Nẵng hiện nay
26 p | 228 | 35
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính mùn cưa làm vật liệu hấp phụ chất màu hữu cơ trong nước
26 p | 192 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 203 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn