Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường Trung học phổ thông huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
lượt xem 5
download
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng sử dụng phương pháp đóng vai, luận văn đề xuất quy trình và một số biện pháp nhằm sử dụng có hiệu quả phương pháp đóng vai trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường Trung học phổ thông huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ BÍCH HẠNH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2017 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ BÍCH HẠNH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: LL&PPDH Bộ môn Lý luận chính trị Mã số: 60.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THI ̣ KHƯƠNG THÁI NGUYÊN - 2017 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Khương - giảng viên Khoa Giáo du ̣c Chính tri ̣- Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh XÁC NHẬN XÁC NHẬN CỦA KHOA CHUYÊN MÔN CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Nguyễn Thị Khương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN i http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- LỜI CẢM ƠN Để luâ ̣n văn hoàn thành và được phép bảo vệ em đã nhận đươ ̣c sự quan tâm giúp đỡ của nhiều cá nhân và đơn vi.̣ Em xin được bày tỏ lòng biế t ơn chân thành, sâu sắ c đế n: - Cô giáo TS Nguyễn Thi ̣ Khương - người đã dành nhiề u thời gian quý báu để hướng dẫn, góp ý, chia sẻ… giúp tôi có định hướng đúng trong suố t thời gian thực hiêṇ luâ ̣n văn. - Các nhà khoa học trong Hội đồng đánh giá luận văn đã có nhiều góp ý về mặt khoa học để em hoàn thiện luâ ̣n văn được tố t hơn. - Các thầy, cô giáo giảng da ̣y lớp cao ho ̣c Lý luâ ̣n và phương pháp da ̣y học bộ môn Lý luâ ̣n chin ́ h trị - đã giúp em có nề n tảng kiến thức để thực hiêṇ luâ ̣n văn. - Trường THPT Quế Võ số 1, trường THPT Quế Võ số 2, trường THPT Quế Võ số 3 đã giúp đỡ và tạo điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho tôi trong suố t quá trình khảo sát và thực nghiệm làm luận văn. Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân, gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã luôn động viên, khuyế n khích và ta ̣o điề u kiêṇ thuâ ̣n lơ ̣i, giúp tôi hoàn thành luâ ̣n văn. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN ii http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- MỤC LỤC Lời cam đoan ................................................................................................................... i Lời cảm ơn ......................................................................................................................ii Mục lục...........................................................................................................................iii Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................iv Danh mục bảng biểu ...................................................................................................... v MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .......................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài ............................................. 3 5. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài................................................................. 4 6. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 12 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................................................................... 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề................................................................................ 5 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài có liên quan đến đề tài....................... 5 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài ....................... 6 1.2. Cơ sở lý luận của việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 ở các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .....10 1.2.1. Khái niệm và phân loại phương pháp đóng vai trong dạy học môn GDCD ở trường THPT .............................................................................................................10 1.2.2. Vị trí, vai trò và những yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn GDCD ở trường THPT...............................................................21 1.2.3. Cấu trúc và đặc điểm chương trình môn GDCD lớp 12 ................................26 Kết luận chương 1 ........................................................................................................28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN iii http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH .............................................................................................29 2.1. Khái quát chung về các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ............29 2.1.1. Đặc điểm tình hình chung về các trườngTHPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ...............................................................................................................................29 2.1.2. Đặc điểm học sinh các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ..........33 2.1.3. Đặc điểm giáo viên dạy học môn GDCD ở các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................................34 2.2. Thực trạng việc dạy học và sử dụng phương pháp đóng vai vào dạy học môn GDCD lớp 12 ở các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .........................36 2.2.1. Thực trạng của việc day học môn GDCD lớp 12 ở các trườngTHPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................37 2.2.2. Thực trạng của việc sử dụng PPĐV vào dạy học môn GDCD lớp 12 ở các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. ...........................................................39 2.3. Nội dung thực nghiệm sử dụng phương pháp đóng vai vào dạy học môn GDCD lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. ...45 2.3.1. Nội dung khoa học thực nghiệm ......................................................................45 2.3.2. Nội dung thực nghiệm.......................................................................................50 2.3.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả nhận thức của học sinh ........................................85 2.3.4. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm........................................................86 Kết luận chương 2 ........................................................................................................94 Chương 3. ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH .............................................................................................96 3.1. Đề xuất quy trình sử dụng phương pháp đóng vai vào dạy học môn GDCD lớp12 ở các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .......................................96 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN iv http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- 3.1.1. Các nguyên tắc xây dựng quy trình .................................................................96 3.1.2. Quy trình thiết kế bài giảng ..............................................................................98 3.1.3.Quy trình thực hiện bài giảng bằng PPĐV trong một tiết học .....................101 3.1.4. Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với giờ dạy theo PPĐV ở các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ............................103 3.2. Ưu điểm, hạn chế của việc sử dụng phương pháp đóng vai vào dạy học môn GDCD lớp12 ở các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ........................107 3.2.1. Ưu điểm ............................................................................................................107 3.2.2. Hạn chế .............................................................................................................109 3.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng PPĐV trong dạy học môn GDCD ở các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ...................................110 3.3.1. Đối với cấp quản lí ..........................................................................................110 3.3.2. Đối với giáo viên .............................................................................................111 3.3.3. Đối với học sinh ...............................................................................................114 Kết luận chương 3 ......................................................................................................115 KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................116 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................118 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN v http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ, ngữ đầy đủ 1 GDCD Giáo dục công dân 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 NXB Nhà xuất bản 5 PP Phương pháp 6 PPDH Phương pháp dạy học 7 PPĐV Phương pháp đóng vai 8 TN Thực nghiệm 9 ĐC Đối chứng 10 THPT Trung học phổ thông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN viiv http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ sở vật chất của một số trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh năm học 2016-2017 .....................................................................................................30 Bảng 2.2. Số lượng HS và GV ở một số trường THPT công lập huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh năm học 2016-2017.............................................................................31 Bảng.2.3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV ở một số trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh năm học 2016-2017 .............................................................32 Bảng 2.4. Số lượng GV dạy môn GDCD ở một số trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh năm ho ̣c 2016 – 2017..........................................................................35 Bảng 2.5: Nhận thức của GV và HS về vai trò của môn GDCD đối với việc hình thành và phát triển nhân cách cho HS ........................................................................39 Bảng 2.6: Các lý do HS cho rằng môn GDCD có vai trò quan trọng .....................40 Bảng 2.7: Kết quả điều tra về mức độ sử dụng các PPDH của GV giảng dạy môn GDCD lớp 12 ...............................................................................................................40 Bảng 2.9: Mức độ hứng thú của HS lớp 12 các trường THPT Quế Võ đối với việc học môn GDCD ( trước quá trình thực nghiệm ) ......................................................43 Bảng 2.10: Mức độ hứng thú của HS lớp 12 các trường THPT Quế Võ đối với việc học môn GDCD (sau quá trình thực nghiệm) ...................................................43 Bảng 2.11. Các lớp tham gia thực nghiê ̣m ................................................................46 Bảng 2.12. Điểm khảo sát đầu năm môn GDCD giữa lớp TN và ĐC....................47 Biểu đồ 1: Điểm khảo sát đầu năm môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường THPTQuế Võ số 1 .......................................................................................................47 Bảng 2.13. Điểm khảo sát đầu năm môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở các trường THPTQuế Võ số 2 .......................................................................................................48 Bảng 2.14. Điểm khảo sát đầu năm môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường THPTQuế Võ số 3 .......................................................................................................48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN vii http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- Bảng 2.15. Điểm kiể m tra 1 tiế t của lớp TN và ĐC ở trường THPT Quế Võ số 1......................................................................................................................................88 Biểu đồ 4. Điểm kiểm tra 1 tiết của lớp TN v và ĐC trường THPT Quế Võ số 1....88 Bảng 2.16. Điểm thi ho ̣c kỳ 1 của lớp TN và ĐC trường THPT Quế Võ số 1 .....89 Biểu đồ 5. Điểm thi học kỳ I của lớp TN và lớp ĐC trường THPT Quế Võ số 1 .89 Bảng 2.17. Điểm kiể m tra 1 tiế t của lớp TN và ĐC trường THPT Quế Võ số 2 .90 Biểu đồ 6. Điểm kiểm tra 1 tiết của lớp TN và ĐC trường THPT Quế Võ 2 ........90 Bảng 2.18. Điểm thi ho ̣c kỳ 1 của lớp TN và ĐC trường THPT Quế Võ số 2 ....91 Biểu đồ 7: Điểm thi ho ̣c kỳ 1 của lớp TN và ĐC trường THPT Quế Võ số 2 .....91 Bảng 2.19. Điểm kiể m tra 1 tiế t của lớp TN và ĐC ở trường THPT Quế Võ số 3......................................................................................................................................92 Biểu đồ 8. Điểm kiểm tra 1 tiết của lơpf TN và ĐC ở trường THPT Quế Võ số 3......................................................................................................................................92 Bảng 2.20. Điểm thi học kỳ I của lớp TN và ĐC ở trường THPT Quế Võ số 3 ..93 Biểu đồ 9 : Điểm thi học kỳ I của lớp TN và ĐC ở trường THPT Quế Võ số 3 ..93 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN viii http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật cùng với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, đã và đang đặt ra cho nền giáo dục Việt Nam những thời cơ, thách thức mới. Nắm vững xu thế đó, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều động thái tích cực nhằm thay đổi toàn diện giáo dục, từ thay đổi chương trình, nội dung đến đổi mới phương pháp dạy và học, phương pháp kiểm tra, đánh giá... Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XI về Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc…” [13, tr 4]. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng khẳng định: “Đổi mới chương trình, nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học” [14, tr 115]. Đổi mới toàn diện giáo dục cũng có nghĩa là hướng vào quá trình đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, kết hợp hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề, chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân, tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Để thực hiện được yêu cầu này, cần thiết phải chú trọng tới tất cả các môn học trong đó có môn Giáo dục công dân. Khi đề cập đến môn Giáo dục công dân, nhiều người vẫn nghĩ rằng đó là môn phụ, không quan trọng. Kiến thức thì khô khan, có tính triết lý trừu tượng, do đó khó có thể ứng dụng các phương pháp day học tích cực, hiện đại để đổi mới, nâng cao chất lượng. Cũng vì thế mà còn có nhiều ý kiến cho rằng đổi mới giáo dục - đào tạo chỉ cần đổi mới các môn chính như Toán, Lý, Hóa, Văn, Ngoại ngữ… không cần thiết phải đầu tư công sức, tiền của vào đổi mới các môn phụ như môn Giáo dục công dân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 1 http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- Đây là những quan điểm không đúng, chưa mang tính khách quan. Trên thực tế, khi nhìn vào nội dung, chương trình môn Giáo dục công dân, chúng ta sẽ thấy đó là môn học rất quan trọng. Nó quyết định việc hình thành thế giới quan cách mạng, nhân sinh quan cộng sản, lý tưởng đạo đức nhân văn, nhân đạo cho học sinh, trở thành hành trang vững chắc cho các em bước vào cuộc sống. Bên cạnh đó, có thể khẳng định môn Giáo dục công dân lại là môn học rất dễ ứng dụng các phương pháp dạy học hiện đại vào để đổi mới, nâng cao chất lượng. Hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của môn học năm 2016, Bộ giáo dục và Đào tạo đã quy định đưa môn GDCD vào thành một bài thi tốt nghiệp cho học sinh. Trung học phổ thông và trong Dự thảo chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể vừa được Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra lấy ý kiến, một trong những môn học được cho là quan trọng trong các cấp bậc học buộc HS phải học là môn GDCD. Như vậy tầm quan trọng của môn GDCD đã được thừa nhận. Tuy nhiên để phát huy được vai trò và vị trí của môn học này thì cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá môn GDCD. Đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong những năm qua, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đã áp dụng nhiều phương pháp tích cực trong dạy học, trong đó có môn Giáo dục công dân. Tuy nhiên, việc đổi mới đó còn chậm chạp và chưa đạt hiệu quả cao. Đó cũng là vấn đề mà rất nhiều thầy cô giáo ở đây băn khoăn và trăn trở. Là giáo viên trực tiếp đứng lớp nhiều năm liền ở một trường THPT thuộc huyện Quế Võ, tôi nhận thấy rằng, để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn GDCD, cần thiết phải vận dụng nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy học khác nhau, tương ứng với từng phần trong chương trình môn học. Trong quá trình dạy học môn GDCD, tôi nhận ra đóng vai là một trong những phương pháp dạy học mang lại nhiều hiệu quả. Khi sử dụng phương pháp này, giờ học trở nên sinh động hơn, thiết thực hơn, tính trừu tượng vốn có của môn học, vì thế cũng giảm đi rõ rệt. Đặc biệt, nếu sử dụng vào những tiết cuối của buổi học, sẽ giúp cho học sinh hưng phấn hơn, tình trạng ngủ gật, ngáp dài… không xảy ra thường xuyên nữa, chất lượng dạy học do đó sẽ được nâng lên rõ rệt. Từ những lý do trên, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường Trung học phổ thông huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 2 http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- 2.1. Mục đích nghiên cứu Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng sử dụng phương pháp đóng vai, luận văn đề xuất quy trình và một số biện pháp nhằm sử dụng có hiệu quả phương pháp đóng vai trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, làm rõ cơ sở lý luận của việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Hai là, khảo sát, đánh giá thực trạng sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THPT trong huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Ba là, đề xuất quy trình và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng PPĐV trong dạy học môn GDCD ở các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn GDCD huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học phần “Công dân với pháp luật” chương trình GDCD lớp 12 ở các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài 4.1. Cơ sở lý luận của đề tài Đề tài dựa trên: - Cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. - Lý luận về phương pháp da ̣y ho ̣c hiê ̣n đa ̣i trên thế giới và trong nước. - Kế thừa các công trình nghiên cứu về phương pháp đóng vai trong dạy học nói chung và dạy học môn Giáo dục công dân nói riêng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài - Đề tài sử dụng các phương pháp luận của duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp các phương pháp: phân tích, tổng hợp; so sánh; đối chiếu; lịch sử, lôgic… để Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 3 http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- nghiên cứu phần cơ sở lý luận và biện pháp cần thiết để sử dụng PPĐV trong dạy học môn GDCD ở các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. - Đề tài còn sử dụng các phương pháp thực nghiệm sư phạm, điều tra, khảo sát, quan sát, thống kê… để nghiên cứu phần thực trạng của việc sử dụng PPĐV trong dạy học môn GDCD ở các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. 5. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài - Đề tài hoàn thành góp phần làm sáng tỏ hơn về thực trạng sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. - Cung cấp những luận cứ làm cơ sở lý luận cho việc sử dụng PPĐV vào quá trình dạy học môn Giáo dục công dân nói chung và môn Giáo dục công dân lớp 12 nói riêng huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. - Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc dạy và học cũng như của quá trình đổi mới PPDH môn Giáo dục công dân. - Đề tài còn có thể là nguồn tài liệu để học viên cao học, sinh viên các ngành quan tâm đến PPDH tích cực và đặc biệt là các ngành Giáo dục công dân, Giáo dục chính trị tham khảo nhằm đổi mới PPDH. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, 8 tiết. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 4 http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài có liên quan đến phương pháp đóng vai Trong cuộc sống, để thỏa mãn nhu cầu của mình, con người không ngừng phải tiến hành lao động. Lao động đã làm cho con người có cuộc sống đủ đầy hơn. Song, con người cũng phải rất vất vả, mệt mỏi mới có được thành tích ấy. Để quá trình lao động đỡ nhàm chán, tăng hưng phấn, niềm say mê trong lao động, con người đã sử dụng những hình thức nghệ thuật, trong đó có nghệ thuật đóng vai. Có thể nói, đóng vai là một trong những hoạt động có từ xa xưa của con người. Nó được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực nghệ thuật như Kịch, Tuồng, Chèo, Phim truyện… Ngày nay, cuộc sống đa dạng, phong phú, nhiều chiều, nên đóng vai không chỉ được biểu hiện trong lĩnh vực nghệ thuật mà tồn tại phổ biến ở nhiều lĩnh vực khác nhau như chính trị, văn hóa… Trong giáo dục, đóng vai được coi như một hình thức hay một kỹ thuật dạy học xuất hiện từ khá lâu. Song chỉ vài năm trở lại đây phương pháp đóng vai mới được các giáo viên coi là một phương pháp cơ bản trong dạy học và phổ biến trong các trường học trên thế giới. Trong một báo cáo có nhan đề “Role play as a Teaching Method: A Practical Guide”, Tiến sĩ Kanokwan Manorom and Zoë Pollock khi đề cập đến đóng vai như là một phương pháp giảng dạy đã khẳng định: Học tập để tham gia là một kỹ năng quan trọng đối với sinh viên khoa học xã hội và nhân văn để học trong thế giới đa phương hiện nay. Phương pháp đóng vai góp phần nâng cao sự hiểu biết nhiều hơn về sự phức tạp thực hành chuyên môn và cho phép sinh viên phát triển kỹ năng để tham gia vào các cuộc đàm phán đa liên đới trong môi trường có kiểm soát của lớp học. Đóng vai trong lớp học có thể được thực hiện bằng nhiều cách, có thể gồm yếu tố trực tuyến hay tương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 5 http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- tác mặt đối mặt. Thời lượng của quá trình này cũng có thể thay đổi tùy theo các mục tiêu của hoạt động. Đóng vai trong lớp học đòi hỏi học sinh, sinh viên chủ động trong quá trình học tập bằng cách cho phép họ hoạt động như là các bên liên quan trong một kịch bản tưởng tượng hay thực. Nó là một kỹ thuật bổ sung cho hình thức phân công và giảng dạy truyền thống của bậc học đại học ngành khoa học xã hội. Trong báo cáo của mình, Tiến sỹ Kanokwan Manorom and Zoë Pollock đã phác thảo quy trình của dạy học bằng phương pháp đóng vai gồm bốn bước là chỉ dẫn, tương tác, diễn đàn và phỏng vấn [42]. Với quan niệm đóng vai như một kỹ thuật, nhiều học giả nổi tiếng như Brierley, Devonshire, Hillman… cho rằng kỹ thuật đó sẽ phát triển các chức năng tìm kiếm tri thức cho người học như một sự kết hợp giữa kiến thức mệnh đề (hiểu biết về - nền tảng kiến thức học thuật) với kiến thức về thủ tục (biết làm thế nào - có các kỹ năng) và kiến thức có điều kiện (biết được tình huống để sử dụng các kỹ năng). Còn với tác giả Hirsch thì lại cho rằng đóng vai bao gồm các yếu tố then chốt của học tập kinh nghiệm. Thông qua đóng vai các kinh nghiệm của người học được bộc lộ và các kiến thức sẽ được tạo ra thông qua sự biến đổi của kinh nghiệm. Ngày nay, do yêu cầu của đổi mới giáo dục, các quốc gia trên thế giới đã chú trọng nhiều vào đổi mới phương pháp dạy học, trong đó hướng trọng tâm đổi mới vào các phương pháp dạy học tích cực nhằm tối ưu hóa tính năng động, sáng tạo của người học. Phương pháp đóng vai, giữ vai trò là một trong những phương pháp như thế nên nó cũng được vận dụng nhiều vào quá trình dạy học ở các trường phổ thông trên thế giới trong đó có Việt Nam. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài Ở Việt Nam, phương pháp đóng vai từ lâu đã được sử dụng trong lĩnh vực nghệ thuật. Trong giáo dục, đặc biệt là những năm gần đây, đóng vai đã trở thành một phương pháp dạy học tích cực bên cạnh các phương pháp hiện đại khác như thảo luận nhóm, nêu vấn đề, dạy học dự án, dạy học trải nghiệm... Thực tiễn cho thấy, tất cả các cấp học, bậc học, ở mọi ngành nghề đều có sử dụng phương pháp đóng vai ở những mức độ khác nhau. Tuy nhiên, số công trình nghiên cứu về dạy học bằng phương pháp đóng vai, đặc biệt là đối với môn GDCD ở trường THPT thì rất ít tác giả bàn luận đến. Liên quan đến đề tài của tác giả, có một số công trình tiêu biểu sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 6 http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- - Các công trình viết dưới dạng các loại sách và sách tham khảo, gồm có các công trình tiêu biểu sau: “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường” của tác giả Phan Trọng Ngọ, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội năm 2005. Trong cuốn sách này, tác giả Phan Trọng Ngọ đã phân tích về những vấn đề lí luận chung về dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường; các phương pháp dạy học tích cực; các hình thức, các nguyên tắc dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường… Mặc dù không đề cập sâu tới phương pháp đóng vai, song trong cuốn tài liệu này tác giả cũng khẳng định cùng với các phương pháp dạy học khác, phương pháp đóng vai đã trở thành một trong những phương pháp dạy học không thể thiếu trong dạy học ngày nay. “Dạy và học môn GDCD ở trường THPT - Những vấn đề lí luận và thực tiễn” của các tác giả Nguyễn Văn Cư và Nguyễn Duy Nhiên, NXB Đại học Sư phạm năm 2007. Trong tác phẩm này, các tác giả đã trình bày khá sâu những vấn đề lí luận chung về dạy và học môn GDCD, về đổi mới phương pháp và vận dụng phương pháp dạy học tích cực, về thiết kế một bài giảng cụ thể trong chương trình GDCD ở trường THPT… Khi đề cập đến việc sử dụng phương pháp đóng vai trong giảng dạy pháp luật ở chương trình GDCD lớp 12, các tác giả cho rằng: “ Phương pháp đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành một số cách ứng xử nào đó trong tình huống giả định để nắm vững nội dung bài học” [11, tr.22] “Phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân ở trường THPT” của các tác giả Đinh Văn Đức và Dương Thị Thúy Nga (đồng chủ biên), NXB Đại học Sư phạm năm 2011. Công trình này đã đề cập tới các nội dung như lý luận về phương pháp dạy học môn GDCD; về các phương pháp dạy học môn GDCD ở trường THPT. Trong khi giới thiệu và phân tích về các phương pháp dạy học đó, các tác giả cũng đã giới thiệu với độc giả phương pháp đóng vai, trong đó có nêu lên những ưu điểm và nhược điểm khi dạy học GDCD bằng phương pháp đóng vai. - Các công trình nghiên cứu dưới dạng luận văn, luận án, sáng kiến kinh nghiệm gồm một số công trình sau: Vận dụng phương pháp đóng vai vào dạy học phần "Công dân với đạo đức" môn GDCD ở trường THPT Đoàn Thị Điểm - Hà Nội của tác giả Lưu Thị Biên, năm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 7 http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- 2010. Trong công trình này tác giả tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp đóng vai vào dạy học phần "Công dân với đạo đức" môn GDCD lớp 10, thực nghiệm phương pháp dạy học đóng vai trong dạy học phần "Công dân với đạo đức", Từ đó đưa ra quy trình và điều kiện ứng dụng phương pháp dạy học đóng vai trong dạy học phần "Công dân với đạo đức" ở trường THPT Đoàn Thị Điểm - Hà Nội. Vận dụng phương pháp đóng vai vào dạy học môn Giáo dục công dân phần “Công dân với pháp luật” ở trường THPT Lê Quý Đôn - Hà Đông, Thành phố Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Nga, năm 2014. Trong công trình, tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề lý luận chung về phương pháp đóng vai và vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn giáo dục công dân phần “Công dân với pháp luật” ở trường THPT Lê Quý Đôn - Hà Đông, Thành phố Hà Nội, trong phần này tác giả chú trọng đến thực trạng của việc vận dụng phương pháp đóng vai vào dạy học môn giáo dục công dân phần “Công dân với pháp luật”, từ đó đề xuất quy trình và đề ra giải pháp nhằm tăng cường , nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trường THPT Lê Quý Đôn - Hà Đông, Thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sỹ khoa học “Sử dụng phương pháp tình huống kết hợp với phương pháp đóng vai trong dạy học môn GDCD lớp 12” (qua khảo sát thực tế tại trường THPT Lê Viết Thuận, Thành phố Vinh) của tác giả Đào Thị Hường bảo vệ năm 2011. Trong luận văn tác giả đã trình bày cơ sở lý luận của việc kết hợp giữa phương pháp tình huống với phương pháp đóng vai trong dạy học môn GDCD lớp 12; tiến hành nghiên cứu thực nghiệm, đưa ra quy trình và điều kiện sử dụng phương pháp tình huống kết hợp với phương pháp đóng vai trong dạy học môn GDCD lớp 12. Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Giáo dục Chính trị: Vận dụng phương pháp đóng vai trong giảng dạy môn Giáo dục công dân phần “Công dân với pháp luật” ở trường THPT của tác giả Bùi Thị Thương, năm 2011. Từ cơ sở lý luận chung về phương pháp đóng vai, tác giả đã nghiên cứu thực trạng việc sử dụng phương pháp đóng vai trong giảng dạy môn giáo dục công dân phần “Công dân với pháp luật” ở trường THPT và đi tới kết luận, nếu chúng ta vận dụng phương pháp đóng vai vào Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 8 http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- dạy học môn GDCD nói chung và phần “Công dân với pháp luật” nói riêng ở trường THPT thì chất lượng dạy học môn GDCD sẽ được cải thiện và nâng cao đáng kể. “Sử dụng phương pháp đóng vai trong giảng dạy môn Giáo dục công dân bậc trung học phổ thông”, của tác giả Nguyễn Thị Sông Hương viết năm 2015. Trong sáng kiến này, tác giả khẳng định nếu chúng ta sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn GDCD sẽ gây hứng thú cho học sinh trong giờ giảng. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn. Cũng trong đề tài này, tác giả Sông Hương đã chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm của phương pháp đóng vai trong dạy học môn GDCD và đề xuất quy trình thực hiện gồm 4 bước, trong đó tác giả có lấy bài “Công dân với cộng đồng” trong chương trình GDCD lớp 10 làm dẫn chứng để chứng minh. - Các công trình liên quan đến đề tài được nghiên cứu dưới dạng các bài báo, tạp chí: “Kinh nghiệm sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn GDCD ở trường trung học cơ sở” của Phạm Thị Minh Phúc đăng trên website: xahoinhanvan.cdsptw.edu.vn. Trong bài viết tác giả khẳng định: Việc đóng vai giúp học sinh liên hệ đến các vấn đề liên quan một cách cụ thể để các em phát huy vốn kinh nghiệm sống của bản thân nhằm phân tích, lí giải, tranh luận các tình huống, các sự kiện thực tế từ đó các em tự rút ra bài học và khắc sâu kiến thức. Tác giả đưa ra 4 bước tiến hành khi dạy học môn GDCD cho học sinh trung học cơ sở bằng phương pháp đóng vai, đó là: Bước 1. Giáo viên giới thiệu tình huống vào cuối tiết học tuần trước để học sinh các tổ nhóm xây dựng kịch bản và phân công sắm vai; Bước 2. Thể hiện kịch bản (tình huống); Bước 3. Học sinh nhận xét rút ra bài học; Bước 4: Giáo viên nhận xét đánh giá “Một số suy nghĩ từ việc sử dụng phương pháp đóng vai khi giảng chuyên đề kỹ năng giao tiếp” của tác giả Nguyễn Thị Chính, Khoa Nhà nước và Pháp luật đăng trên website: truongleduan.quangtri.gov.vn. Trong đó, tác giả khẳng định: Đóng vai là phương pháp đặc trưng bởi một hoạt động với các nhân vật giả định, mà trong đó các tình thế trong thực tiễn cuộc sống được thể hiện thành những hành động có tính kịch. Trong các tình huống, các vai khác nhau do chính người học đóng và trình diễn. Các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 9 http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- hành động có tính kịch được xuất phát từ chính sự hiểu biết, óc tưởng tượng và trí sáng tạo của học viên, thậm chí không phải mất thời gian tập dượt hay dàn dựng. Ngoài các công trình trên, còn có nhiều công trình nghiên cứu khác liên quan đến đề tài như vận dụng phương pháp đóng vai vào từng bài cụ thể trong chương trình GDCD ở THPT, hay các công trình đề cập đến lý luận về phương pháp đóng vai, các công trình đề cập đến vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học đạo đức ở tiểu học, ở THPT với các môn khoa học khác như Lịch sử, Địa lý… Các công trình này nếu có cũng chỉ đề cập ở một khía cạnh hẹp hoặc chỉ nêu một cách khái quát về cơ sở lý luận của phương pháp đóng vai. Còn nếu có đề cập chuyên sâu về phương pháp đóng vai thì lại của môn học khác chứ không phải môn GDCD. 1.1.3. Những nội dung luận văn tiếp tục nghiên cứu Từ những công trình nghiên cứu trên đây, có thể thấy rằng phương pháp đóng vai đã được quan tâm nghiên cứu để áp dụng vào giảng dạy môn GDCD. Song, với tư cách là một công trình nghiên cứu đầy đủ, chuyên sâu về sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh thì chưa có công trình nào đề cập đến. Dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài, đề tài tiếp tục nghiên cứu để làm rơ những nội dung sau: - Đưa ra khái niệm mới về phương pháp đóng vai trong dạy học môn GDCD. - Đề xuất quy trình dạy học, quy trình kiểm tra đánh giá môn GDCD áp dụng trước hết cho các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học bằng PPĐV trong dạy học môn GDCD ở các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. 1.2. Cơ sở lý luận của việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường Trung học phổ thông huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh 1.2.1. Khái niệm và phân loại phương pháp đóng vai trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông 1.2.1.1. Khái niệm về phương pháp, phương pháp dạy học, phương pháp đóng vai trong dạy học môn Giáo dục công dân * Khái niệm về phương pháp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 10 http://www. lrc.tnu.edu.vn/
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn