Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thực trạng sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi
lượt xem 10
download
Mục tiêu của đề tài là làm rõ thực trạng sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại quận 8 thành phố Hồ Chí Minh. Trên cở sở đó, đề xuất một số biện pháp giúp việc sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi được tốt hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thực trạng sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngô Thị Trúc Ly THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DÙNG TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIÁO DỤC HÀNH VI VĂN HÓA CHO TRẺ 5-6 TUỔI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh – 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngô Thị Trúc Ly THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DÙNG TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIÁO DỤC HÀNH VI VĂN HÓA CHO TRẺ 5-6 TUỔI Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục mầm non) Mã số : 8140101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ QUỐC MINH Thành phố Hồ Chí Minh – 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn hoàn toàn chính xác và trung thực, đồng thời chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Tài liệu tôi sử dụng được trích dẫn chính xác và được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2020 Tác giả Ngô Thị Trúc Ly
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được nhiều động viên, hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình từ thầy cô, gia đình, nhà trường và bạn bè. Thông qua luận văn, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến: Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô phòng Sau Đại học, đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học, sắp xếp và tạo nhiều điều kiện để tôi hoàn thiện đề tài này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đầu tiên đến quý Thầy Cô Khoa Giáo dục mầm non, những Thầy Cô trong khoa đã gắn bó giảng dạy tôi trong suốt thời gian học Đại học và đến ngày hôm nay. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Tiến sĩ Trần Thị Quốc Minh, người Cô kính mến đã dành cho tôi những lời quan tâm, hướng dẫn tận tình giúp tôi chọn đề tài phù hợp, nhận xét chỉnh sửa để cho tôi hoàn thiện đề tài nghiên cứu này. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, giáo viên các trường Mầm non tại quận 8 đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát để hoàn thành luận văn này một cách trọn vẹn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã bên cạnh tôi động viên, khích lệ và chia sẻ những kiến thức trong suốt quá trình nghiên cứu của tôi. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới quý Thầy Cô trong hội đồng nhận xét, đã cho tôi những đóng góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn chỉnh luận văn được tốt hơn. Trân trọng cảm ơn! Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2020 Tác giả Ngô Thị Trúc Ly
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DÙNG TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIÁO DỤC HÀNH VI VĂN HÓA CHO TRẺ .............................................. 7 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 7 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 7 1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................... 9 1.2. Hệ thống các khái niệm ..................................................................................... 12 1.2.1. Giáo dục hành vi văn hóa ......................................................................... 12 1.2.2. Đặc điểm hành vi văn hóa của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ............................... 16 1.2.3. Giáo dục hành vi văn hóa trong giáo dục mầm non................................. 17 1.2.4. Khái niệm về sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ ........................................... 25 1.2.5. Tiêu chí đánh giá hành vi văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi .................................. 34 1.2.6. Khái niệm về sử dụng phương pháp dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi ............................................................................ 35 1.2.7. Đặc điểm trò chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ 5-6 tuổi ......................... 35 1.2.8. Ý nghĩa của TC ĐVTCĐ đối với sự phát triển chung của trẻ MG .......... 36 1.2.9. Những lưu ý khi sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi .......................... 36 Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 38
- Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DÙNG TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIÁO DỤC HÀNH VI VĂN HÓA CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TẠI QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............. 40 2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi ........................... 40 2.1.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 40 2.1.2. Nhiệm vụ khảo sát .................................................................................... 40 2.1.3. Phương pháp và đối tượng khảo sát ......................................................... 41 2.1.4. Tiến trình khảo sát .................................................................................... 44 2.2. Kết quả khảo sát và phân tích kết quả khảo sát thực trạng sử dụng phương pháp dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi tại trường MN quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh. .............................................................. 46 2.2.1. Thực trạng nhận thức của GV về phương pháp dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi.................................................... 46 2.2.2. Thực trạng điều kiện cần và những khó khăn mà GV gặp phải khi sử dụng phương pháp dùng trò chơi ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi. .............................................................................................. 61 2.2.3. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục HVVH của giáo viên mầm non. ........ 63 2.2.4. Đề xuất, kiến nghị của GV để giúp việc sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ MG 5-6 tuổi. ............................ 69 2.3. Đề xuất một số biện pháp giúp việc sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi. ............................................................... 73 2.3.1. Cơ sở đề xuất một số biện pháp giúp việc sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi. .................................... 73 2.3.2. Nguyên tắc xây dựng một số biện pháp giúp việc sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi. .............................. 74 2.3.3. Đề xuất một số biện pháp giúp việc sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi.................................................... 75 2.3.4. Tổ chức khảo nghiệm ............................................................................... 81
- Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 91 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Số thứ tự Viết tắt Viết đầy đủ 1 CBQL Cán bộ quản lý 2 ĐVTCĐ Đóng vai theo chủ đề 3 GV Giáo viên 4 GVMN Giáo viên mầm mầm non 5 GD Giáo dục 6 HVVH Hành vi văn hóa 7 MN Mầm non 8 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 9 TC Trò chơi 10 PP Phương pháp 11 MG Mẫu giáo
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Danh sách trường MN tiến hành nghiên cứu thực trạng ....................... 43 Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của GV về khái niệm HVVH............................. 46 Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức của GV về khái niệm giáo dục HVVH .............. 48 Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức của GV về nội dung giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ ...................................................................................... 50 Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức của GV về khái niệm về sử dụng PP dùng trò chơi ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi ..................... 52 Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức của GV về vai trò của PP dùng trò chơi ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi................................... 55 Bảng 2.7. Thực trạng mức độ thường xuyên của GV khi sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi ............................ 56 Bảng 2.8. Thực trạng mức độ phù hợp khi GV sử dụng PP dùng trò chơi ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi................................... 57 Bảng 2.9. Thực trạng mức độ hiệu quả khi sử dụng PP dùng trò chơi ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi................................... 58 Bảng 2.10. Thực trạng những trò chơi ĐVTCĐ mà GV thường đưa vào trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi ........................................................... 59 Bảng 2.11. Thực trạng điều kiện cần và khó khăn của GV khi sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi ................... 61 Bảng 2.12. Kết quả phân tích sự chuẩn bị và những trò chơi mà GV sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi .............. 65 Bảng 2.13. Bảng phân tích những nội dung giáo dục HVVH khi GV sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi .............. 67 Bảng 2.14.Quá trình hình thành HVVH của trẻ khi GV sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi................................... 69 Bảng 2.15. Danh sách các trường MN được tiến hành khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất: ........................................................................... 82 Bảng 2.16. Kết quả đánh giá của GV về mức độ tính khả thi của các biện pháp đề xuất: .................................................................................................. 82
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Nhận thức của GV về vai trò của PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi................................................................. 55 Biểu đồ 2.2. Mức độ sử dụng của PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi .................................................................................... 56 Biểu đồ 2.3. Mức độ phù hợp khi sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi ....................................................................... 57 Biểu đồ 2.4. Mức độ hiệu quả khi sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi ....................................................................... 58
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục mầm non là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống giáo dục quốc dân, chương trình GDMN quy định việc thực hiện chăm sóc và giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi với mục tiêu nhằm giúp trẻ phát triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – xã hội và thẩm mĩ (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017). Giáo dục hành vi văn hóa giáo dục cho trẻ về giá trị, nét tính cách, phẩm chất cần thiết phù hợp với lứa tuổi của trẻ và hình thành cho trẻ nếp sống văn minh, hành vi ứng xử phù hợp hơn khi trẻ tham gia vào cuộc sống, chuẩn bị cho trẻ vào trường phổ thông có kết quả tốt nhất. Vì vậy, việc giáo dục HVVH cho trẻ có ý nghĩa vô cùng to lớn và trở thành mục tiêu rất quan trọng trong giáo dục mầm non nước ta. Theo Nguyễn Ánh Tuyết (2006): “Trẻ em có thể tham gia vào rất nhiều trò chơi và hầu hết trò chơi đều có tác động đến trẻ về nhiều mặt (thể chất, trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ) nhưng trong việc giáo dục đạo đức, hình thành hành vi văn hóa cho trẻ thì phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề là phương pháp có hiệu quả nhất”(Nguyễn Ánh Tuyết, 2006). Với lứa tuổi 5-6 tuổi thì hoạt động chủ đạo của trẻ là hoạt động vui chơi và trọng tâm là TC ĐVTCĐ. Ở lứa tuổi này, trò chơi đóng vai theo chủ đề sẽ giúp trẻ học được nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống, góp phần hình thành toàn diện nhân cách của trẻ. Trẻ thể hiện được các hành vi chuẩn mực xã hội, thể hiện hành vi của mình trong các vai chơi và dần dần hình thành những thói quen hành vi văn hóa tốt. Thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề đứa trẻ được hình thành những hành vi có văn hóa, giúp trẻ làm quen với những ngôn ngữ chuẩn mực, những hành vi văn hóa không thể thiếu được trong giao tiếp, trong đời sống con người. Thực tiễn giáo dục mầm non cho thấy, phương pháp dùng trò chơi mà điển hình là phương pháp dùng TC ĐVTCĐ đã được đưa vào hoạt động của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Nhưng việc lựa chọn và sử dụng phương pháp dùng TC ĐVTCĐ của GV để giáo dục HVVH cho trẻ còn gặp nhiều vấn đề đang được nhiều nghiên cứu quan tâm. Vì vậy, việc giáo dục HVVH có thật sự tốt hay chưa còn phụ thuộc vào người
- 2 lớn, trọng tâm vẫn là người GVMN. GV phải biết lựa chọn chủ đề chơi, nội dung chơi sao cho phù hợp với mục tiêu giáo dục mà đặc biệt là trong giáo dục HVVH cho trẻ. Đồng thời, GV phải biết cách sử dụng phương pháp dùng TC ĐVTCĐ này, một mặt để giáo dục trẻ thể hiện hành vi tốt, kịp thời điều chỉnh hành vi không tốt, mặt khác để hoàn thành mục tiêu mà hệ thống giáo dục mầm non quan tâm là giáo dục HVVH cho trẻ. Trong thời gian qua, có một số công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đề cập đến giáo dục hành vi văn hóa như đề tài: “Một số biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi” của tác giả Hoàng Thị Phương đề cập đến một số biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa hiệu quả hơn, mà chưa có nghiên cứu nào nói đến việc sử dụng phương pháp dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Bên cạnh đó, ở một số trường MN công lập, tư thục trên địa bàn thành phố nói chung và một số trường MN tại quận 8 nói riêng, việc sử dụng phương pháp dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ thì chưa hiệu quả, mức độ nhận thức của GV về việc sử dụng phương pháp dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH còn chưa phong phú và mơ hồ. GVMN chưa quan tâm đến việc sử dụng phương pháp dùng TC ĐVTCĐ nhiều, biện pháp sử dụng chưa cụ thể và rõ ràng, GV chỉ giáo dục HVVH lồng ghép vào từng chủ đề, từng giáo án, mà chưa nhận thấy rõ là có một phương pháp để giáo dục HVVH cho trẻ đó là phương pháp dùng TC ĐVTCĐ riêng biệt. Từ những lí do trên nên người nghiên cứu chọn đề tài: “Thực trạng sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi” cho nghiên cứu khoa học của mình và mong muốn đóng góp một phần nào đó trong việc giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ được tốt hơn. 2. Mục đích nghiên cứu Làm rõ thực trạng sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại quận 8 thành phố Hồ Chí Minh. Trên cở sở đó, đề xuất một số biện pháp giúp việc sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi được tốt hơn.
- 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ ở trường mầm non. 3.2 Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại quận 8 thành phố Hồ Chí Minh. 4. Giả thuyết nghiên cứu Việc sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại quận 8 thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn một số GV có hạn chế về nhận thức, về sử dụng TC ĐVTCĐ như một phương pháp trong giáo dục HVVH. Nếu làm rõ được thực trạng sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi thì người nghiên cứu sẽ có cơ sở đề xuất một số biện pháp giúp việc sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong việc giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi được tốt hơn. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tập trung giải quyết những nhiệm vụ chính sau đây: 5.1. Hệ thống hóa một số lý luận có liên quan đến việc sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi. 5.2. Khảo sát thực trạng sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại quận 8 thành phố Hồ Chí Minh. Trên cở sở đó, đề xuất một số biện pháp giúp việc sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi được tốt hơn 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- 4 Khảo sát thực trạng việc sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi. 6.2. Phạm vi nghiên cứu Việc khảo sát thực trạng sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi được tập trung nghiên cứu trên một số CBQL và GV dạy trẻ MG 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại quận 8 thành phố Hồ Chí Minh. 7. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục dục hành vi văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi: lịch sử nghiên cứu vấn đề, khái niệm về hành vi, khái niệm HVVH, khái niệm giáo dục HVVH, khái niệm về trò chơi đóng vai theo chủ đề, khái niệm về PP dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát Mục đích quan sát: Nhằm tìm hiểu thực tế việc GV sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục dục hành vi văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi ở một số trường mầm non quận 8 thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng: Tiến hành dự giờ, quan sát giờ tổ chức hoạt động vui chơi của GV trực tiếp giảng dạy trẻ MG 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại quận 8 thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung quan sát: Quan sát GV sử dụng phương pháp dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi. Quan sát hành vi của trẻ khi GV sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề. Công cụ quan sát: Biên bản quan sát, chụp hình. 7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- 5 Mục đích: Nhằm tìm hiểu thực trạng sử dụng phương pháp dùng trò chơi ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ MG 5-6 tuổi Nội dung phiếu hỏi tập trung: Phần 1: Xác định mức độ nhận thức của giáo viên về phương pháp dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi: xác định được mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục HVVH, phương pháp giáo dục HVVH là những phương pháp nào? Nội dung chơi và những trò chơi nào mà được GV đưa vào để giáo dục HVVH Phần 2: Tìm hiểu thực trạng sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục HVVH cho trẻ mầm non. + Mức độ sử dụng thường xuyên (rất thường xuyên, khá thường xuyên, thường xuyên, ít thường xuyên, không bao giờ). + Mức độ hiệu quả (rất hiệu quả, khá hiệu quả, hiệu quả, ít hiệu quả, không hiệu quả). + Mức độ phù hợp (phù hợp với đặc điểm của trẻ, với mục tiêu và nội dung giáo dục, điều kiện sống, điều kiện cơ sở vật chất lớp) Phần 3: Những khó khăn, đề xuất, kiến nghị của GV để giúp việc sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ MG 5-6 tuổi được hiệu quả hơn. Cách tiến hành: xây dựng phiếu hỏi, gửi phiếu hỏi cho từng giáo viên và thu trực tiếp. 7.2.3 Phương pháp phỏng vấn Mục đích phỏng vấn: Phương pháp này được sử dụng để phỏng vấn nhằm trao đổi, chia sẻ trực tiếp với cán bộ quản lý, GV trường mầm non nhằm làm rõ thực trạng sử dụng phương pháp dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục dục hành vi văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi. Công cụ: Phiếu phỏng vấn, phỏng vấn trực tiếp, ghi chép, ghi âm. 7.2.4 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động( hồ sơ của giáo viên): Mục đích: Thu thập và tìm hiểu, phân tích các hồ sơ giảng dạy của giáo viên mầm non: kế hoạch năm, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần và kế hoạch ngày để thu thập thêm các thông tin về thực trạng sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục dục hành vi văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
- 6 7.3. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phần mềm bằng Excel để xử lý, phân tích các kết quả khảo sát và khảo nghiệm sư phạm. Nội dung: Xử lý, phân tích thông tin thu được từ bảng hỏi, phiếu điều tra, ghi chép… Đối tượng: Dữ liệu, thông tin định lượng từ các dữ liệu thống kê đã khảo sát. Cách thức: Dùng phần mềm Excel. 8. Đóng góp của đề tài 8.1 Về lý luận Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi. 8.2 Về thực tiễn Làm rõ thực trạng sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục dục hành vi văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại quận 8 thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất một số biện pháp giúp việc sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong việc giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi được tốt hơn.
- 7 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DÙNG TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIÁO DỤC HÀNH VI VĂN HÓA CHO TRẺ 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới 1.1.1.1 Nghiên cứu về phương pháp dùng TC ĐVTCĐ Hoạt động vui chơi ở lứa tuổi mẫu giáo đặc biệt là TC ĐVTCĐ luôn là đề tài mà các nhà nghiên cứu quan tâm. Đối với trẻ em, hoạt động vui chơi giữ vai trò cực kỳ quan trọng. Vào thế kỉ XX, J.Piaget (1963) cho rằng: Trẻ nhỏ có vai trò tích cực trong sự phát triển nhận thức của mình thông qua sự tương tác qua lại tích cực với cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Chơi là hình thức cơ bản giúp trẻ phát triển khả năng suy nghĩ và sự giao tiếp tích cực của trẻ, vai trò của giáo viên là khai thác các tình huống và các vật liệu trong môi trường để khuyến khích trẻ chơi (Phan Trọng Ngọ, 2003). Nhà giáo dục K.Đ.Usinxki (Nga) rất đề cao đến vai trò của trò chơi tập thể đối với trẻ mẫu giáo. Thông qua trò chơi, trẻ dễ dàng lĩnh hội một số kinh nghiệm văn hóa – xã hội loài người (Nguyễn Thị Hòa, 2011, tr167). N.K.Crupxkaia chỉ ra rằng: “Trò chơi chính là phương thức nhận biết thế giới, là con đường dẫn dắt trẻ đi tìm chân lý. Trẻ không chỉ học trong lúc học, mà còn học cả trong lúc chơi. Trẻ em học cách tổ chức, học nghiên cứu cuộc sống. Trong khi chơi, trẻ tập khắc phục khó khăn, nhận thức hoàn cảnh xung quanh và tìm ra được lối thoát đúng đắn” (Nguyễn Thị Hòa, 2011,tr167). Bên cạnh đó, một số công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học macxit và các nhà tâm lý học phương Tây hiện đại đều khẳng định rằng trò chơi của trẻ mang bản chất xã hội. “Bản chất xã hội được thể hiện ở nguồn gốc xuất hiện của trò chơi (cả về phương diện lịch sử xã hội lẫn phương diện lịch sử phát triển của cá nhân), về chủ đề chơi, nội dung chơi và hình thức biểu hiện” (Đinh Văn Vang, 2009)
- 8 Đồng thời, Đ.B. Enconhin cho rằng lịch sử phát triển của trò chơi gắn liền với lịch sử phát triển của xã hội loài người và sự thay đổi vị trí của đứa trẻ trong hệ thống các mối quan hệ xã hội. TC ĐVTCĐ xuất hiện, khi trẻ chơi trò chơi này, chúng được thỏa mãn nguyện vọng của mình là vươn tới cuộc sống xã hội người lớn, được hành động và đối xử như người lớn thật sự (Đinh Văn Vang, 2009, tr.17). Khi phân tích nguồn gốc, lịch sử phát triển của trò chơi trẻ em một lần nữa tác giả Đ.B. Ecônhin khẳng định: “Sự xuất hiện của trò chơi không phải bắt nguồn từ tác động của các động lực bên trong mang tính chất bản năng, bẩm sinh mà bắt nguồn từ điều kiện xã hội trong cuộc sống của trẻ” (Levitov H.D, 1963, tr.62) Theo Vygotsky vui chơi của đứa trẻ không chỉ là một quá trình lặp lại. Trong khi nó bắt đầu trong những tương tác xã hội với người lớn, đứa trẻ sớm thể hiện chơi độc lập, giả vờ và sáng tạo (Collete Gray & Macblain, 2014, tr.145). Nhìn chung, những nhận định trên nói về vai trò của trò chơi trọng tâm là TC ĐVTCĐ chính là một phương tiện giáo dục và nhằm mục đích phát triển toàn diện cho trẻ mẫu giáo, và đặc biệt trò chơi ở đây được coi là phương tiện giáo dục đạo đức cho trẻ, bởi vì thông qua chơi hình thành cho trẻ một số phẩm chất đạo đức cần thiết phù hợp với xã hội như: trẻ chơi cùng nhau, chia sẻ và hợp tác với nhau. Đặc biệt, một số quan điểm còn lại thì đề cặp đến nội dung của trò chơi, để có thái độ tốt, hành vi văn hóa tốt thì nội dung chơi phải lành mạnh. 1.1.1.2 Nghiên cứu về giáo dục hành vi văn hóa Đại diện cho học thuyết hành vi là B. F. Skinner (1953) - nhà tâm lí học người Mĩ đã nêu lên quan điểm của mình: Nếu người lớn xây dựng môi trường đáp ứng hành vi của trẻ thông qua điều kiện được thực hiện bởi thao tác, hành vi của trẻ sẽ dễ dàng nảy sinh, lúc này, nếu người lớn khen thưởng trẻ sẽ giúp củng cố hành vi của trẻ. Ngược lại, khi trẻ thực hiện hành vi nào đó mà bị người lớn khiển trách, hành động đó sẽ bị giảm dần. Tất cả hành vi của trẻ đều được kiềm chế bởi tác động bên ngoài gọi là: khen thưởng và củng cố. Quá trình này được thực hiện một cách liên tục có hệ thống (Phan Trọng Ngọ, 2003). Nghĩa là, đứa trẻ được thể hiện cử chỉ, điệu bộ của mình trong môi trường mà người lớn tạo ra và hành vi đúng hay sai đều được sự đánh giá và củng cố một cách
- 9 đúng lúc từ GV. Hành vi của trẻ phù hợp thì GV khuyến khích, ngược lại những hành vi trẻ thể hiện mà mang tính tiêu cực sẽ được điều chỉnh sao cho hợp lý, tránh để trẻ thụ động không dám thể hiện hành vi ra bên ngoài trong quá trình hoạt động. Thuyết nhận thức xã hội của Albert Bandura (1986) cho rằng: Tất cả mọi nền văn hóa, trẻ em học và phát triển bằng quan sát những người có kinh nghiệm hơn gắn với các hoạt động quan trọng trong văn hóa. Nghĩa là giáo viên và phụ huynh giúp cho trẻ thích nghi và tiếp xúc với nhiều hoàn cảnh mới và tình huống mới để trẻ có thể tiếp thu và ghi nhớ những hành vi của người khác cũng như giải quyết những hậu quả của những hành vi không mong muốn (Phan Trọng Ngọ, 2003). Montessori nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Bà thích đứa trẻ thực hành hơn là những trò chơi giàu tưởng tượng và giả vờ. Theo Montessori chia sẻ: “Chúng bắt đầu hiểu tình cảm của những người khác, và áp dụng những hành vi và hành động của chúng cho phù hợp với những tình cảm này. Hơn nữa, chúng đang học tương tác với những người xung quanh chúng, kết bạn và thích nghi với tính phức tạp của các tương quan xã hội bên ngoài gia đình chúng (Collete Gray & Macblain, 2014, tr.53). Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đều nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc việc sử dụng TC trong giáo dục HVVH. Ngoài tạo ra môi trường chơi, mà cần chọn những trò chơi nào nhằm giáo dục những nội dung hành vi văn hóa nào. 1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam 1.1.2.1 Nghiên cứu về TC ĐVTCĐ Nguyễn Ánh Tuyết đã nghiên cứu rằng: “Trẻ em có thể tham gia vào rất nhiều trò chơi và hầu hết trò chơi đều có tác động đến trẻ về nhiều mặt (thể chất, trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ) nhưng trong việc giáo dục đạo đức, hình thành hành vi văn hóa (HVVH) cho trẻ thì loại trò chơi đóng vai theo chủ đề là có hiệu quả nhất”(Nguyễn Ánh Tuyết, 2006). Dẫn theo Đinh Văn Vang có viết: “Theo kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học Việt Nam, trò chơi phản ánh sinh hoạt là trò chơi đặc trưng của trẻ em dưới ba tuổi, trò chơi đóng vai theo chủ đề là trò chơi đặc trưng của trẻ mẫu giáo” (Đinh Văn Vang, 2009). Như vậy, trò chơi đóng vai theo chủ đề là dạng hoàn chỉnh
- 10 của trò chơi giả bộ. Trong TC ĐVTCĐ, trẻ mô phỏng lại toàn bộ cuộc sống đời thường của người lớn một cách trọn vẹn, trò chơi đã bắt đầu giúp cho trẻ định hướng hành vi đúng cho bản thân, cách ứng xử và chuẩn mực khi tham gia vào xã hội. Bên cạnh đó, Lê Minh Thuận còn cho rằng thông qua vai chơi, trẻ dễ dàng hướng tới cái đẹp trong hành vi của các bạn, dễ tiếp thu cái đẹp trong quan hệ người với người. Thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề, trẻ dễ dàng phục tùng các quy tắc đạo đức và hình thành ở trẻ các phẩm chất tốt như cách ứng xử với bạn bè. Tác giả cho rằng: “Vui chơi là một mắt xích nối liền giữa trẻ với quy tắc đạo đức, vì vui chơi giúp cho quá trình hình thành các phẩm chất đạo đức diễn ra dễ dàng hơn”(Lê Minh Thuận, 1989). Qua một số nhận định trên cho thấy rằng, vai trò của phương pháp dùng TC ĐVTCĐ trong quá trình giáo dục HVVH cho trẻ rất quan trọng. Trong trò chơi ĐVTCĐ trẻ được chọn vai chơi, nội dung chơi, thể hiện những hành vi, cử chỉ, lời nói văn hóa. Nên việc giáo viên đưa nội dung chơi lành mạnh rất là quan trọng trong việc giáo dục trẻ. Tóm lại, phương pháp dùng TC ĐVTCĐ của GV phải được nghiên cứu sâu hơn một mặt để hiểu rõ tầm quan trọng của phương pháp này, mặt khác vận dụng phương pháp này như thế nào trong giáo dục HVVH cho trẻ được tốt hơn. 1.1.2.2 Nghiên cứu về giáo dục hành vi văn hóa Lấy ý kiến từ một tạp chí khoa học ĐHSP TP. HCM, Trần Nguyễn Nguyên Hân nói về thuyết học tập xã hội của A.Bandura - nhà tâm lí học người Canada, đã đưa ra nhận định sau: Dù trẻ không nhận được sự củng cố trực tiếp nhưng thông qua quá trình quan sát người lớn thực hiện hành động (củng cố gián tiếp), hành động mới sẽ được hình thành. Hành động của trẻ không phải được học tập thông qua phản ứng hình thành nhờ tác động môi trường một cách đơn giản mà được quyết định bởi phản ứng và phân tích của cá nhân về tình huống. Theo đó, trẻ không bắt chước máy móc hành
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 301 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 266 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn