Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học lý luận chính trị cho Đảng viên mới tại Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 5
download
Luận văn tiến hành nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học lý luận chính trị cho đảng viên mới tại Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học lý luận chính trị cho Đảng viên mới tại Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––––– TRIỆU VĂN LŨY VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐẢNG VIÊN MỚI TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––––– TRIỆU VĂN LŨY VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐẢNG VIÊN MỚI TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: LL&PP dạy bộ môn Lý luận Chính trị Mã ngành: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Minh Tuyên THÁI NGUYÊN - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học, dựa trên kết quả khảo sát thực tế do chính bản thân tôi thực hiện. Các số liệu và tài liệu tham khảo khác đều có nguồn gốc xuất sứ rõ ràng. Học viên thực hiện Triệu Văn Lũy i
- LỜI CẢM ƠN Kính thưa các thầy giáo, cô giáo! Với tất cả sự kính trọng và tình cảm chân thành của mình, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học thuộc trường Đại học Sư phạm - ĐHTN, toàn thể các thầy giáo, cô giáo Khoa Giáo dục Chính trị, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản lý em trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Minh Tuyên, Trưởng khoa Giáo dục Chính trị, trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tận tình và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo, giảng viên, giảng viên kiêm chức của Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ; cảm ơn các đồng chí học viên các lớp bồi dưỡng LLCT cho đảng viên mới năm 2017, năm 2018 tại Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp cho tôi những thông tin, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu. Cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tinh thần giúp đỡ để tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của Hội đồng khoa học và Quý thầy cô, anh chị em đồng nghiệp và bạn bè. Xin trân trọng cảm ơn./. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018 Tác giả Triệu Văn Lũy ii
- MỤC LỤC Lời cam đoan ................................................................................................................. i Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii Mục lục ........................................................................................................................ iii Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................ iv Danh mục các bảng ........................................................................................................v MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .......................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................................3 4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................3 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .........................3 6. Đóng góp của luận văn .............................................................................................. 4 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................................4 NỘI DUNG ...................................................................................................................5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐẢNG VIÊN MỚI TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN .....................................5 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................5 1.2. Một số vấn đề lý luận của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học LLCT cho đảng viên mới tại Trung tâm BDCT huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................................ 8 1.2.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn ......................................................................................................................8 1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn ....................11 1.2.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong giáo dục và đào tạo .............................................18 iii
- 1.3. Thực trạng vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy và học LLCT cho đảng viên mới tại Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................................22 1.3.1. Nhận thức của đội ngũ giảng viên, giảng viên kiêm chức tại Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên về nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy và học LLCT cho đảng viên mới ...................................24 1.3.2. Thực tiễn vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy và học lý luận chính trị cho đảng viên mới..................................................................27 Kết luận chương 1 ........................................................................................................33 Chương 2: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐẢNG VIÊN MỚI Ở TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................................ 34 2.1. Quy trình vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học lý luận chính trị cho đảng viên mới tại Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên .........................................................................................34 2.1.1. Quy trình thiết kế bài giảng vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn ................................................................................................................34 2.1.2. Quy trình thực hiện bài giảng trên lớp ............................................................... 36 2.1.3. Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên ............................... 36 2.2. Điều kiện vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học LLCT cho đảng viên mới tại Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên .........................................................................................................37 2.2.1. Đối với đội ngũ giảng viên ................................................................................37 2.2.2. Đối với học viên.................................................................................................41 2.2.3. Đối với lãnh đạo Trung tâm bồi dưỡng Chính trị và Huyện ủy huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .................................................................................................42 2.3. Quan điểm và biện pháp vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học LLCT cho đảng viên mới tại Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ...............................................................................42 iv
- 2.3.1. Quan điểm vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học lý luận chính trị cho cho đảng viên mới................................................................ 42 2.3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học LLCT cho đảng viên mới ..................................................................46 Kết luận chương 2 ........................................................................................................51 Chương 3: THỰC NGHIỆM VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ DÀNH CHO ĐẢNG VIÊN MỚI TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................................52 3.1. Kế hoạch thực nghiệm .......................................................................................... 52 3.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................52 3.1.2. Giả thuyết thực nghiệm......................................................................................52 3.1.3. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................................52 3.1.4. Điều kiện tiến hành thực nghiệm .......................................................................52 3.1.5. Các bước tiến hành thực nghiệm .......................................................................53 3.2. Nội dung thực nghiệm .......................................................................................... 53 3.2.1. Khảo sát, đánh giá trình độ nhận thức đầu vào của học viên lớp thực nghiệm và đối chứng ....................................................................................................53 3.2.2. Nghiên cứu, lựa chọn nội dung kiến thức .......................................................... 54 3.2.3. Thiết kế bài thực nghiệm ...................................................................................54 3.2.4. Kiểm tra, đánh giá nhận thức của học viên sau thực nghiệm ............................ 90 3.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................. 91 3.3.1. Kết quả kiểm tra nội dung bài học sau thực nghiệm lần thứ nhất .....................91 3.3.2. Kết quả kiểm tra nội dung bài học sau thực nghiệm lần thứ hai .......................92 3.3.3. Kết quả kiểm tra nội dung bài học sau hai lần thực nghiệm ............................. 93 Kết luận chương 3 ........................................................................................................94 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................97 PHỤ LỤC v
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội GDCD : Giáo dục công dân HĐND : Hội đồng nhân dân LLCT : Lý luận chính trị TBCN : Tư bản chủ nghĩa UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa iv
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Kết quả điều tra mức độ sử dụng phương pháp dạy học của giảng viên .........26 Bảng 3.1. Kết quả học tập của học viên sau thực nghiệm lần thứ nhất .......................91 Bảng 3.2. Kết quả học tập của học viên sau thực nghiệm lần thứ hai .........................92 Bảng 3.3. Kết quả học tập của học viên sau hai lần thực nghiệm ............................... 93 v
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vấn đề quan hệ giữa lý luận và thực tiễn có tầm quan trọng đặc biệt trong dạy học nói chung và trong giảng dạy lý luận chính trị nói riêng. Tầm quan trọng đó không chỉ thể hiện ở chỗ: "Quan điểm về đời sống về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức", mà trong suốt quá trình đấu tranh, bảo vệ và xây dựng tổ quốc xã hội chủ nghĩa, chúng ta đã rút ra bài học vô giá là: "Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật là điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng" (theo Văn kiện Đại hội XII của Đảng). Chính vì vậy việc tìm hiểu mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn là cần thiết. Đặc biệt, trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, giảng dạy lý luận chính trị. Linh hồn, xương sống cho sự thành công, cho việc đảm bảo chất lượng, hiệu quả, cho việc nâng cao tính thuyết phục, sức lôi cuốn, nâng cao tính sinh động, hấp dẫn của mọi giờ giảng, bài giảng ở mọi đối tượng, mọi trình độ chính là sự đảm bảo được tính thống nhất, gắn kết được một cách hài hoà giữa lý luận và thực tiễn. Điều này đã như là một tiên đề, một chân lý hiển nhiên bởi ai cũng biết “mọi lý thuyết đều chỉ là màu xám, chỉ có cây đời mãi mãi xanh tươi” (Theo đại thi hào người Đức Goethe). Yêu cầu thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình giảng dạy tại các trung tâm bồi dưỡng chính trị nói chung và các bộ môn lý luận chính trị nói riêng có tầm quan trọng đặc biệt như vậy nhưng trong thực tế hiện nay vấn đề này dường như đang bị xem nhẹ, nếu không nói là bị bỏ qua. Trong rất nhiều giờ giảng, giảng viên hầu như chỉ cắm cúi vào giáo trình, nhắc lại một cách mòn mỏi những điều đã có, đã được ghi chép một cách đầy đủ, rõ ràng trong sách vở, tài liệu. Nhiều giờ học trôi qua trong sự nhàm chán, nặng nề bởi giáo viên hầu như chỉ biết có lý thuyết suông. Bài giảng thiếu sức sống, không thuyết phục, không sinh động đang là một hiện tượng khá phổ biến tại các trường, các cơ sở đào tạo chính trị hiện nay. Hệ quả tất yếu kéo theo đó là chất lượng, hiệu quả của công tác đào tạo, giảng dạy thấp, thậm chí đôi khi còn phản tác dụng và tạo ra tâm lý ức chế, khiên cưỡng, gò ép cho người học. Từ đó nhiều người dễ cho rằng chính trị dường như là một lĩnh vực khô khan, thiếu sức sống, thiếu sức truyền cảm. 1
- Trong bối cảnh tình hình khu vực và thế giới có nhiều biến động cả về kinh tế và chính trị, thực tiễn và thành tựu của sự nghiệp đổi mới hơn 30 năm qua ở nước ta một lần nữa khẳng định vai trò, tầm quan trọng trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng lý luận chính trị cho đảng viên mới càng trở nên quan trọng hơn, trong đó có việc vận dụng nguyên tắc về sự thống nhất giữa lý luận với thực tiễn thông qua dạy học LLCT là khâu quan trọng trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học không chỉ có giá trị về mặt lý luận mà còn có giá trị lịch sử và thực tiễn to lớn. Từ những vấn đề vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tiễn nêu trên, là giảng viên tại Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, tác giả nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong giảng dạy LLCT. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: Vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học lý luận chính trị cho đảng viên mới tại Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Lý luận chính trị, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giảng dạy, bồi dưỡng LLCT tại Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học lý luận chính trị cho đảng viên mới tại Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học LLCT cho đảng viên mới tại Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Đưa ra quy trình, điều kiện vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học LLCT cho đảng viên mới tại Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Tiến hành thực nghiệm vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học LLCT cho đảng viên mới tại Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 2
- 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Đối tượng nghiên cứu Vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học LLCT cho đảng viên mới tại Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu nội dung và hình thức vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học LLCT cho đảng viên mới. - Tài liệu học tập LLCT dành cho đảng viên mới gồm 10 chuyên đề tương đương với 10 bài. Trong phạm vi có hạn, đề tài chỉ tiến hành thực nghiệm vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong giảng dạy bài 2: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. 4. Giả thuyết khoa học Sau khi nghiên cứu, khảo nghiệm và đưa ra được một số giải pháp vận dụng tốt nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học LLCT cho đảng viên mới sẽ nâng cao được chất lượng dạy và học cũng như nhận thức của học viên lớp đảng viên mới tại Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Cơ sở phương pháp luận Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn và sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giáo dục và đào tạo nói chung, trong dạy và học lý luận chính trị nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết + Phương pháp phân tích, tổng hợp + Phương pháp nghiên cứu tài liệu liên quan đến bài học + Phương pháp trừu tượng, cụ thể - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp quan sát khoa học + Phương pháp điều tra xã hội học + Phương pháp thực nghiệm sư phạm + Phương pháp so sánh, đối chiếu + Phương pháp thống kê toán học 3
- 6. Đóng góp của luận văn - Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học nói chung, dạy học môn lý luận chính trị nói riêng. - Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học LLCT cho đảng viên mới tại Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. - Làm tài liệu tham khảo cho học viên cao học, sinh viên chuyên ngành Giáo dục công dân, Giáo dục chính trị và những người quan tâm tới việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu; kết luận và khuyến nghị; phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương,10 tiết, dài 95 trang. 4
- NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐẢNG VIÊN MỚI TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Về lý luận và phương pháp dạy học, có nhiều tác giả đề cập, nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau, gắn với nội dung phạm vi của đề tài, luận văn đề cập tới một số tác phẩm tiêu biểu như: Trong cuốn “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dạy và học môn học Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong trường đại học”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (2004) của TS. Nguyễn Duy Bắc (chủ biên), tác giả đã tổng quát những vấn đề nổi bật của việc giảng dạy môn Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường đại học, qua đó chỉ ra vị trí, vai trò, thực trạng dạy và học môn Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời đề ra phương hướng cùng một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập môn Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học; ngoài ra, tác giả cũng khái quát một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn giảng dạy, học tập môn Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học ở Hà Nội. Phần này gồm một số bài viết có tính chất lý luận về vị trí vai trò của môn Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học và kinh nghiệm thực tế giảng dạy và học tập môn này ở một số trường đại học - cao đẳng trọng điểm ở Hà Nội. Đây là tài liệu tham khảo quan trọng cho việc nghiên cứu và giảng dạy các môn học trên trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp ở nước ta. Trong cuốn “Triết học với đổi mới và đổi mới nghiên cứu giảng dạy triết học”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (2007) của PGS.TS. Trần Thành (chủ biên), tác giả đã giới thiệu những tham luận của các thế hệ cán bộ Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh và của Viện Triết học nhân dịp kỷ niệm 50 năm Viện Triết học xây dựng, trưởng thành và phát triển. Trong số các bài viết của các tác giả, có bài viết của PGS.TS. Trần Văn Phòng với nội dung: “Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn với việc khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều”, tác giả bài viết đã 5
- chỉ rõ thực chất của sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn; phân tích, chỉ ra nguyên nhân và phương hướng khắc phục bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều, từ đó đề ra biện pháp để quán triệt tốt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Trong cuốn “Phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân (GDCD) ở trường Trung học phổ thông”, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội (2009) do Đinh Văn Đức và Dương Thị Thúy Nga (đồng chủ biên), tác giả đã đưa ra yêu cầu cơ bản trong dạy học môn GDCD cho học sinh Trung học phổ thông là phải liên hệ với thực tế, phải tuân thủ nguyên tắc “lý luận gắn liền với thực tiễn”, theo đó khi giảng dạy môn GDCD giáo viên phải lựa chọn, gắn tình hình thực tế của đời sống xã hội, sự phát triển của thế giới, của đất nước, của con người Việt Nam sao cho sát với nội dung bài giảng và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, trình độ hiểu biết, nhận thức và tư duy của học sinh. Những vấn đề thực tiễn diễn ra phức tạp trên các lĩnh vực của đời sống xã hội cần được chọn lọc, phân tích, đánh giá và khái quát hoá để nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn. Việc đảm bảo cho bài giảng gắn với thực tế cần tránh khuynh hướng thời sự hoá bài giảng, đơn thuần nêu thực tế mà không phân tích, đánh giá, khái quát để phục vụ bài giảng hoặc định hướng tư tưởng cho học sinh. Trong cuốn “Dạy học kinh tế chính trị (KTCT) theo phương pháp tích cực”, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội (2009) của TS. Trần Thị Mai Phương, tác giả đã đề cập và khái quát những nguyên tắc cơ bản trong dạy học KTCT và vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy học KTCT, đồng thời tác giả cũng chỉ rõ sự cần thiết phải đổi mới dạy học KTCT theo phương pháp tích cực, theo đó đòi hỏi việc dạy học KTCT phải gắn với thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội, với đường lối, chính sách, biện pháp kinh tế của Đảng và Nhà nước, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn mới..., bên cạnh việc cung cấp một số vấn đề lý luận, tác giả còn đưa ra các ví dụ minh họa. Cuốn sách này được coi là tài liệu học tập về phương pháp dạy học KTCT cho các lớp đào tạo cử nhân sư phạm giáo dục chính trị, KTCT cũng như thạc sĩ lý luận phương pháp dạy học giáo dục chính trị, ngoài ra có thể làm tài liệu tham khảo cho các giáo viên giảng dạy các môn lý luận Mác - Lênin trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Trong cuốn “Tư tưởng triết học Hồ Chí Minh - Một số vấn đề cơ bản”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (2015) của PGS.TS. Trần Văn Phòng - PGS.TS. Hoàng Anh, tác giả đã cung cấp những nội dung khái quát nhất về tư tưởng triết học Hồ Chí Minh, như: cơ sở hình thành, thế giới quan, phép biện chứng duy vật trong tư tưởng 6
- triết học Hồ Chí Minh; sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, mối quan hệ biện chứng giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội (CNXH), vấn đề Nhà nước và con người trong tư tưởng triết học Hồ Chí Minh; phong cách tư duy Hồ Chí Minh và giá trị vận dụng của tư tưởng triết học của Hồ Chí Minh trong thời đại ngày nay, trong đó tư tưởng triết học Hồ Chí Minh thể hiện sự thống nhất cao độ giữa lý luận và thực tiễn. Đây được coi như là một giải pháp cơ bản nhằm khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều, vì vậy trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay, tư tưởng triết học Hồ Chí Minh nói riêng, tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, vẫn luôn đóng vai trò nền tảng tư tưởng cho chúng ta trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Luận văn thạc sĩ khoa học “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin (phần II) ở trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc”, trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2011) của Ma Thúy Na, tác giả đã đưa ra quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học; thực trạng việc vận dụng nguyên tắc trên trong dạy và học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin (phần II), đồng thời tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn nguyên tắc này trong dạy học ở trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc. Trong các công trình trên, các tác giả đã đi sâu phân tích và đề cập tới yêu cầu, vai trò của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học nói chung, đồng thời các tác giả cũng khái quát lý luận về các phương pháp dạy học, việc đảm bảo các nguyên tắc cơ bản trong dạy học, trong đó có nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn và việc vận dụng một số phương pháp trong dạy học bộ môn cụ thể. Trong các công trình hiện có, không có công trình nào đề cập nghiên cứu việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học LLCT dành cho học viên lớp đảng viên mới tại Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ. Như vậy, việc lựa chọn vấn đề nghiên cứu của luận văn không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố gần đây. Trên cơ sở kế thừa kết quả của các công trình đã được công bố liên quan đến nội dung nghiên cứu, luận văn tiếp tục nghiên cứu, vận dụng vào dạy học LLCT cho đảng viên mới tại Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. 7
- 1.2. Một số vấn đề lý luận của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học LLCT cho đảng viên mới tại Trung tâm BDCT huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 1.2.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn Để nhận thức đúng mối quan hệ và tầm quan trọng của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn nói chung, trong dạy học LLCT cho đảng viên mới tại Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên nói riêng, cần làm rõ các khái niệm lý luận, thực tiễn và mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn. Lý luận, hệ thống tư tưởng chủ đạo trong một lĩnh vực tri thức; kinh nghiệm loài người đã được khái quát; sự tổng hợp các tri thức về tự nhiên, xã hội đã được tích lũy trong quá trình lịch sử. Theo đó, lý luận là sản phẩm phát triển cao của nhận thức, là hệ thống tri thức phản ánh những mối liên hệ bản chất, tất yếu của sự vật hiện tượng của hiện thực khách quan. Các nguyên lý, phạm trù, quy luật là hạt nhân của lý luận. Lý luận không hình thành tự phát mà xuất phát từ thực tiễn, được khái quát, hình thành trên cơ sở kinh nghiệm thực tiễn, phục vụ cho thực tiễn và khi được thực tiễn kiểm nghiệm đúng đắn, lý luận đó trở thành lý luận khoa học. Lý luận được hình thành khái quát trên nền tảng kinh nghiệm thực tiễn. Không có hoạt động thực tiễn, kinh nghiệm thực tiễn thì không có lý luận khoa học. Thực tiễn đề ra những vấn đề lý luận phải giải đáp; đồng thời kinh nghiệm thực tiễn cung cấp cứ liệu để nghiên cứu, khái quát lý luận. Đối với chủ nghĩa Mác - Lênin, không có thứ lý luận vì lý luận. Chỉ có lý luận nào gắn liền với thực tiễn, phục vụ thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm mới bắt rễ trong đời sống. Lênin cho rằng “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức” [47, tr. 167]. Như vậy, lý luận là hệ thống tư tưởng có tính quan điểm được khái quát hóa bắt nguồn từ thực tiễn nhằm luận giải biện chứng về quy luật tồn tại, vận động, phát triển của một sự vật, hiện tượng nào đó. Lý luận thường gắn với cá nhân con người cụ thể hoặc gắn với nhóm người nhất định. Lý luận mang màu sắc tư tưởng và xã hội rõ rệt. Một người hay một nhóm người sử dụng lý luận để chỉ đạo hành vi của nhiều người vì mục đích và lợi ích của họ. Những nhu cầu của thực tiễn bao giờ cũng có tác dụng quyết định đối với sự phát triển của khoa học. Chẳng hạn do nhu cầu trồng trọt và chăn nuôi, nhu cầu của hàng hải mà sinh ra toán học và thiên văn học. Sự phát triển của các nhà máy, công xưởng sinh ra cơ học. Trong lịch sử nhân loại, khoa học phát triển mạnh nhất sau thời 8
- kỳ trung cổ, khi nền sản xuất tư bản chủ nghĩa (TBCN) xuất hiện và phát triển. Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (02/1848), C.Mác và Ph.Ăngghen đã chứng minh lịch sử loài người là lịch sử của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội nối tiếp thay thế nhau, xã hội sau sẽ tạo ra năng suất lao động cao hơn xã hội trước. Đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp ở các nước tư bản đã đánh dấu sự biến đổi sâu sắc về chất của nền kinh tế mà đặc trưng cơ bản của nó là việc thay thế lao động thủ công bằng máy móc làm cho lực lượng sản xuất phát triển rất nhanh chóng. Lý luận do hoạt động thực tiễn của con người sinh ra. Đến lượt nó lý luận lại có ảnh hưởng to lớn đến thực tiễn, mở ra trước mắt con người viễn cảnh mới. Ví như lý luận Mác - Lênin là sự khái quát kinh nghiệm của phong trào cộng sản và công nhân thế giới. Không có lý luận cách mạng thì không có thực tiễn cách mạng. Sức mạnh của chủ nghĩa Mác - Lênin là ở chỗ trong khi khái quát thực tiễn cách mạng, lịch sử xã hội, còn vạch ra sự liên hệ lẫn nhau giữa các hiện tượng, quy luật khách quan của sự phát triển, bước đi trong hiện tại và tương lai, cung cấp cơ sở khoa học cho các đảng cầm quyền vạch ra chủ trương, đường lối một cách khoa học. Như vậy, lý luận và thực tiễn bổ sung cho nhau, làm phong phú lẫn nhau, không có thực tiễn thì lý luận không có cứ liệu. Không được soi đường bằng lý luận cách mạng thì thực tiễn không phát triển được và trở thành mù quáng. Lý luận không những khái quát kinh nghiệm thực tiễn đã thu được, mà còn phải đi trước thực tiễn, chỉ ra cho kinh nghiệm thực tiễn con đường vận dụng, phát triển và đi theo, vũ trang cho con người những tri thức khoa học trong hoạt động thực tiễn. Như vậy, chủ nghĩa Mác - Lênin là sự thống nhất chân chính giữa lý luận với thực tiễn cách mạng, là kim chỉ nam cho nhận thức lý luận với thực tiễn của chúng ta. Chủ nghĩa Mác - Lênin quan niệm sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn một cách biện chứng, xét đến những mâu thuẫn tất nhiên nảy sinh giữa những luận điểm đã lỗi thời và những cứ liệu mới của thực tiễn. Những mâu thuẫn đó được khắc phục bằng cách khái quát những kinh nghiệm thực tiễn mới. Những kinh nghiệm thực tiễn bao giờ cũng có giới hạn lịch sử cụ thể. Những điều kiện thực tiễn lịch sử mới đòi hỏi phải kiểm định lại luận điểm lý luận này hay luận điểm lý luận khác, dưới ánh sáng của những kinh nghiệm thực tiễn mới. Thực tiễn, kinh nghiệm thực tiễn không những là nguồn gốc, nền tảng của sự phát triển lý luận mà còn là tài liệu chuẩn khoa học cho tính chân lý của nhận thức. Lấy thực tiễn làm cơ sở cho nhận thức và tiêu chuẩn của chân lý, chủ nghĩa Mác đã tiến hành một cuộc cách mạng về lý luận nhận thức. Chính trong thực tiễn, con người phải chứng minh chân lý, nghĩa là chứng minh tính chân thực của tư duy. 9
- Mác cho rằng cuộc tranh luận chứng minh tính chân thực hay không chân thực của tư duy mà tách rời thực tiễn là một vấn đề thuần túy kinh viện. Chủ nghĩa Mác bóc trần tính vô căn cứ của thuyết bất khả tri phủ nhận tính chân thực của nhận thức. Nếu được thực tiễn xác nhận thì sự hiểu biết của chúng ta sẽ có một giá trị chắc chắn và không có thứ bất khả tri luận nào bác bỏ được. Thực tiễn là hòn đá thử vàng của mọi lý luận. Nó lột mặt nạ thứ khoa học giả mạo và chứng minh tính đúng đắn của học thuyết lý luận. Các học giả tư sản coi CNXH là ảo tưởng, là “quái thai” của lịch sử. Nhưng kinh nghiệm của các nước XHCN và thực tiễn thế giới đã vạch rõ chân lý của chủ nghĩa Mác - Lênin và mọi thứ xuyên tạc, lừa mị của những nhà tư tưởng tư sản, bọn cơ hội xét lại. Thực tiễn kiểm nghiệm và xác nhận những chân lý khoa học, bác bỏ những lý luận sai lầm. Trong khi khẳng định thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, chủ nghĩa Mác - Lênin còn coi trọng sự phát triển của bản thân thực tiễn. Điều này đòi hỏi chúng ta phải xét lại những kinh nghiệm không còn thích hợp với trình độ phát triển hoạt động thực tiễn của con người. Có như vậy thực tiễn mới là động lực, kích thích tư duy của con người và ngăn cản không cho tư duy biến chân lý đã phát hiện thành giáo điều. Mọi tiến bộ của thực tiễn đều làm cho nhận thức của con người được bổ sung, làm cho các chân lý trở nên chính xác và cụ thể hơn dưới ánh sáng của một thực tiễn mới. Tính chân lý của lý luận chính là sự phù hợp của lý luận với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm, là giá trị phương pháp của lý luận đối với hoạt động thực tiễn của con người. Do đó mọi lý luận phải thông qua thực tiễn kiểm nghiệm. Vì thế mà Mác cho rằng: “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới tính chân lý khách quan hay không, hoàn toàn không phải là một vấn đề lý luận, mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn, con người phải chứng minh tính chân lý” [47, tr. 118-119]. Thông qua thực tiễn, lý luận đạt đến chân lý sẽ được bổ sung vào kho tàng tri thức nhân loại; những kết luận chưa phù hợp với thực tiễn thì tiếp tục được điều chỉnh, bổ sung hoặc nhận thức lại. Giá trị của lý luận nhất thiết phải được hoạt động thực tiễn kiểm nghiệm. Tuy thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, nhưng không phải mọi thực tiễn đều là tiêu chuẩn chân lý. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý chỉ khi thực tiễn đó đạt đến mức độ toàn vẹn của nó. Tính toàn vẹn của thực tiễn là thực tiễn đã trải qua quá trình tồn tại, vận động, phát triển và chuyển hóa. Thực tiễn có nhiều giai đoạn phát triển. Nếu lý luận chỉ khái quát một giai đoạn nào đó, một bộ phận nào đó của thực tiễn thì lý luận xa rời thực tiễn. Do đó, chỉ những lý luận nào phản ánh được tính toàn vẹn của thực tiễn thì mới đạt đến chân lý. 10
- Lý luận hình thành là kết quả của quá trình nhận thức của con người trên cơ sở hoạt động thực tiễn. Hoạt động thực tiễn tuy phong phú, đa dạng nhưng không phải không có tính quy luật. Tính quy luật của thực tiễn được khái quát dưới hình thức lý luận. Mục đích của lý luận không chỉ là phương pháp mà còn định hướng cho hoạt động thực tiễn. Đó là định hướng mục tiêu, biện pháp sử dụng lực lượng, định hướng giải quyết các mối quan hệ trong hoạt động thực tiễn. Không những thế, lý luận còn định hướng mô hình của hoạt động thực tiễn. Vận dụng lý luận vào thực tiễn, trước hết, từ lý luận để xây dựng mô hình thực tiễn theo những mục đích khác nhau của quá trình hoạt động, dự báo các diễn biến, các mối quan hệ, lực lượng tiến hành và những phát sinh của nó trong quá trình phát triển để phát huy các nhân tố tích cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực nhằm đạt kết quả cao hơn. Lý luận tuy là lôgíc của thực tiễn nhưng lý luận cũng có thể lạc hậu so với thực tiễn. Vận dụng lý luận vào thực tiễn đòi hỏi chúng ta phải bám sát thực tiễn, để kịp thời điều chỉnh, bổ sung những khiếm khuyết của lý luận, hoặc có thể thay đổi lý luận cho phù hợp với thực tiễn. Khi vận dụng lý luận vào thực tiễn có thể mang lại hiệu quả hoặc không, hoặc kết quả chưa rõ ràng. Trong trường hợp đó, giá trị của lý luận phải do thực tiễn quy định. Tính năng động của lý luận chính là điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Lênin nhận xét rằng: “Thực tiễn cao hơn nhận thức (lý luận), vì nó có ưu điểm không những của tính phổ biến, mà cả của tính hiện thực trực tiếp” [49, tr. 230]. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là yếu tố đặc trưng tạo ra sự khác biệt về chất của chủ nghĩa Mác - Lênin so với hệ thống tư tưởng trước đó trong lịch sử. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của chủ nghĩa Mác - Lênin có ý nghĩa phương pháp luận to lớn đối với sự nghiệp cách mạng nước ta. Nếu vận dụng có hiệu quả nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học LLCT cho đảng viên mới tại Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. 1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn Theo Hồ Chí Minh: “Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong quá trình lịch sử” [35, tr. 497]; “Lý luận là đem thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc tranh đấu, xem xét, so sánh thật kỹ lưỡng rõ ràng, làm thành lý luận. Rồi lại đem nó chứng minh với thực tế. Đó là lý luận chân chính” [37, tr. 273] và lý luận Mác - Lênin là sự tổng kết kinh nghiệm đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân thế giới. Theo Người: lý luận là đem thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 203 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn