Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh lớp 4 dân tộc Tày tỉnh Cao Bằng trong phân môn Luyện từ và câu
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở khảo sát thực trạng dạy học của giáo viên và năng lực giao tiếp tiếng Việt của HS lớp 4 DT Tày, đề tài xây dựng hệ thống bài tập nhằm hình thành, củng cố và phát triển năng lực giao tiếp của học sinh lớp 4 dân tộc Tày tỉnh Cao Bằng thông qua dạy học phân môn Luyện từ và câu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh lớp 4 dân tộc Tày tỉnh Cao Bằng trong phân môn Luyện từ và câu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ KIM HOA XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 4 DÂN TỘC TÀY TỈNH CAO BẰNG TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ KIM HOA XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 4 DÂN TỘC TÀY TỈNH CAO BẰNG TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU Ngành: Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học) Mã số: 8 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS Đặng Thị Lệ Tâm THÁI NGUYÊN - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Các kết luận khoa học của luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nào. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kim Hoa i
- LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS.Đặng Thị Lệ Tâm, người đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại đây. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các em học sinh trường Tiểu học Hạ Thôn; trường Tiểu học Xuân Hoà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng; trường Tiểu học Vĩnh Quang; trường Tiểu học Hợp Giang thuộc thành phố Cao Bằng đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình khảo sát và thực nghiệm sư phạm. Để hoàn thành đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh lớp 4 dân tộc Tày tỉnh Cao Bằng trong phân môn Luyện từ và câu” tôi đã sử dụng, kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu của các tác giả đi trước, đồng thời nhận được sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy, cô giáo đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành đề tài. Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực để hoàn thành tốt đề tài nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả đề tài Nguyễn Thị Kim Hoa ii
- MỤC LỤC Lời cam đoan ........................................................................................................ i Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................... iii Bảng quy ước viết tắt ........................................................................................... v Danh mục các bảng, biểu đồ ............................................................................... vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu .......................................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 9 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 10 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 10 6. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................... 11 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 4 DÂN TỘC TÀY TỈNH CAO BẰNG QUA PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU ................... 12 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 12 1.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 12 1.1.2. Vai trò của phát triển NLGT cho HSTH ................................................. 19 1.1.3. Phát triểnNLGT cho HS trong phân môn Luyện từ và câu ..................... 21 1.1.4. Khái niệm về bài tập và vai trò của HTBT phát triển NLGT cho HS lớp 4 dân tộc Tày tỉnh Cao Bằng ....................................................................... 32 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 37 1.2.1. Đặc điểm ngôn ngữ - tâm lý học sinh lớp 4 tỉnh Cao Bằng .................... 37 1.2.2. Thực trạng phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh lớp 4 dân tộc Tày tỉnh Cao Bằng ............................................................................................. 39 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 44 Chương 2: THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 4 DÂN TỘC TÀY TỈNH CAO BẰNG THÔNG QUA PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU .............. 45 iii
- 2.1. Những định hướng xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh lớp 4 dân tộc Tày tỉnh Cao Bằng........................................... 45 2.1.1. Bảo đảm mục tiêu môn học ........................................................................ 45 2.1.2. Rèn luyện năng lực giao tiếp theo các nhóm kĩ năng từ thấp đến cao .... 46 2.1.3. Kết hợp rèn luyện năng lực giao tiếp với việc học văn hoá ứng xử ngôn ngữ............................................................................................................ 46 2.1.4. Kết hợp rèn luyện năng lực giao tiếp ở gia đình, nhà trường và xã hội .. 47 2.2. Thiết kế hệ thống bài tập rèn luyện năng lực giao tiếp cho HS lớp 4 dân tộc Tày tỉnh Cao Bằng thông qua phân môn Luyện từ và câu .......................... 48 2.2.1. Bài tập phát triển năng lực ngữ pháp....................................................... 48 2.2.2. Bài tập phát triển năng lực văn bản ......................................................... 55 2.2.3. Bài tập phát triển năng lực hành ngôn ..................................................... 59 2.2.4. Bài tập phát triển năng lực ngôn ngữ xã hội ........................................... 63 2.2.5. Bài tập phát triển năng lực chiến lược ..................................................... 67 2.3. Kiểm tra đánh giá quá trình rèn luyện năng lực giao tiếp cho học sinh ..... 69 2.3.1. Sử dụng bài tập trong đánh giá thường xuyên......................................... 69 2.3.2. Vận dụng bài tập trong đánh giá định kì ................................................. 71 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 73 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 75 3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 75 3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ............................................................. 75 3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 76 3.4. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................... 77 3.5. Kết quả thực nghiệm................................................................................... 89 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 92 KẾT LUẬN....................................................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 95 PHỤ LỤC iv
- BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ DTTS Dân tộc thiểu số GD Giáo dục GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh HTBT Hệ thống bài tập NLGT Năng lực giao tiếp TH Tiểu học v
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng: Bảng 3.1: Kết quả điểm kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng bài: Giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi (Tuần 15)................... 89 Bảng 3.2: Kết quả điểm kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng bài: Giữ phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị (Tuần 29)................ 90 Biểu đồ: Biểu đồ 3.1: So sánh kết quả điểm kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng bài: Giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi (Tuần 15) ...... 90 Biểu đồ 3.2: So sánh kết quả điểm kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng bài: Giữ phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị (Tuần 29).......................................................................................... 91 vi
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Giao tiếp là một nhu cầu cơ bản của con người, có vai trò quan trọng trong các hoạt động của con người. Sự phát triển của xã hội hiện đại đòi hỏi con người phải có những năng lực giao tiếp cần thiết. Những năng lực này có thể được hình thành tự giác trong cuộc sống, trong hoạt động của mỗi người. Tuy nhiên, con người chỉ được trang bị một cách có hiệu quả những năng lực trên nếu được sống trong môi trường giáo dục, với những tác động giáo dục phù hợp và mang tính khoa học. Đối với lứa tuổi tiểu học, giao tiếp là một hoạt động chủ đạo, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự hình thành và phát triển nhân cách của các em trong độ tuổi này. Việc hình thành và phát triển NLGT cho HS, trong đó có HS tiểu học đang là vấn đề cần được quan tâm trong các nhà trường hiện nay, bởi lẽ, nó góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông là hình thành nhân cách toàn diện cho HS. 1.2. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước, giáo dục là lĩnh vực hoạt động có hiệu quả nhất trong việc rút ngắn khoảng cách văn hoá, kinh tế giữa các vùng miền và dân tộc. Trong đó, nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho HS DTTS cấp tiểu học là nhiệm vụ trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng DTTS. Việt Nam là một quốc gia có rất nhiều thành phần dân tộc khác nhau, mỗi dân tộc đều mang một nét văn hoá riêng và đặc biệt là sử dụng ngôn ngữ riêng biệt. Trong một quốc gia, sự đa dạng về ngôn ngữ là điều thường gặp nhưng cần phải thống nhất để có một ngôn ngữ chính thức giao tiếp chung. Từ lâu Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức được điều này và đã hoạch định được một chính sách ngôn ngữ đúng đắn và khá toàn diện, trong đó tiếng Việt là tiếng phổ thông, tiếng dùng chung cho cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Trong cộng đồng các DTTS nước ta, tiếng Việt có vai trò quan trọng nhất đối với sự 1
- phát triển xã hội. Tuy nhiên, ở chức năng là công cụ giao tiếp trong xã hội, tiếng mẹ đẻ của các DTTS thường hạn chế trong môi trường gia đình và sinh hoạt văn hoá truyền thống, đây là một trong những trở ngại khiến cho tiếng Việt khó có điều kiện phát triển. 1.3. Môn Tiếng Việt là môn học có vai trò hết sức quan trọng bởi Tiếng Việt là công cụ chủ yếu để HS tiếp thu kiến thức của các môn học khác, giúp hình thành và phát triển ở HS các năng lực sử dụng tiếng Việt (đọc, viết, nghe, nói) để hoạt động và giao tiếp trong môi trường hoạt động của lứa tuổi. Cái đích cuối cùng của việc dạy học tiếng Việt là HS phải sử dụng tiếng Việt một cách thành thạo trong cuộc sống hằng ngày. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi chúng ta dạy tiếng Việt theo hướng giao tiếp. Bên cạnh đó, ý nghĩa và tầm quan trọng của tiếng Việt đã được khẳng định trong quyết định 53/CP của Hội đồng chính phủ (1980) rằng: “Tiếng và chữ phổ thông là ngôn ngữ chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Nó là phương tiện giao lưu không thể thiếu được giữa các địa phương và các dân tộc trong cả nước, giúp cho các địa phương và các dân tộc có thể phát triển đồng đều về các mặt kinh tế, văn hoá, khoa học - kĩ thuật, tăng cường khối đoàn kết dân tộc và thực hiện quyền bình đẳng dân tộc” [3]. 1.4. Trong các phân môn của môn Tiếng Việt, Luyện từ và câu là một trong những phân môn có tính chất tích hợp cao. Qua phân môn Luyện từ và câu HS được học và có khả năng dùng từ đặt câu một cách thành thạo và chính xác. Lớp 4 là lớp học chuyển tiếp sang giai đoạn thứ 2 của cấp Tiểu học, nhiệm vụ này càng được đề cao. Việc hướng dẫn cho HS nói và viết thành thạo là hết sức cần thiết. Nhiệm vụ này phụ thuộc phần lớn vào việc giảng dạy môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Luyện từ và câu nói riêng của mỗi GV. 1.5. Bên cạnh sự phát triển của giáo dục cả nước, trong những năm qua, ngành giáo dục và đào tạo của Cao Bằng đã ý thức được trách nhiệm của mình, quán triệt sâu sắc các nghị quyết của Đảng, nỗ lực vươn lên, khắc phục khó 2
- khăn, từng bước giành được những thành tựu đáng tự hào. Tuy nhiên, trong thời gian qua, giáo dục tỉnh Cao Bằng, trong đó có giáo dục tiểu học vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Đối với những em HS là con em đồng bào DTTS nói chung và các em lớp 4 dân tộc Tày nói riêng thì việc sử dụng ngôn ngữ giao tiếp còn gặp nhiều khó khăn do điều kiện địa lý, đặc điểm kinh tế của vùng miền, môi trường giao tiếp hẹp, đặc điểm tâm sinh lý của HS nên khả năng giao tiếp bằng tiếng phổ thông còn hạn chế. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục, cho nên việc phát triển NLGT cho HS là cần thiết và cấp bách. Từ những phân tích trên, chúng tôi thấy rằng “Xây dựng HTBT phát triển NLGT cho HS lớp 4 dân tộc Tày tỉnh Cao Bằng thông qua phân môn Luyện từ và câu” là một vấn đề có tính thời sự, đòi hỏi phải có những công trình nghiên cứu để tháo gỡ những khó khăn về lí thuyết cũng như thực tiễn mà các nhà trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đang gặp phải. 2. Lịch sử nghiên cứu 2.1. Nghiên cứu về giao tiếp và năng lực giao tiếp Giao tiếp là một phạm trù trong khoa học nghiên cứu về tâm lý con người. Giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi con người. Nghiên cứu giao tiếp vốn là một đề tài quen thuộc, từ lâu đã được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Các công trình được các nhà nghiên cứu với nhiều hướng khác nhau, nhưng về cơ bản những đặc điểm cũng như cách phân loại về giao tiếp đều được các nhà nghiên cứu phân tích khá kĩ. Tuy nhiên tùy mức độ nghiên cứu khái quát hay tổng hợp, thì không phải công trình nào cũng giống nhau. Cuốn “Một số vấn đề về dạy hội thoại cho HS tiểu học” của tác giả Nguyễn Trí đã cố gắng chọn lọc những kiến thức cơ bản, tối thiểu về hội thoại dựa theo chương trình môn Tiếng Việt tiểu học ban hành năm 2001 và chỉnh sửa 2006 và lựa chọn cách trình bày các kiến thức dựa trên sự phân tích một số 3
- dẫn chứng cụ thể để người mới tiếp cận lí thuyết hội thoại dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng. Bên cạnh đó, cuốn sách còn giới thiệu các kiểu bài tập dạy học luyện nói trong bộ sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học [27]. Bài viết “Kinh nghiệm dạy học ngôn bản theo phương hướng giao tiếp ở một số nước” của tác giả này đã bàn về cơ cấu hệ thống chương trình dạy ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói cho học sinh tiểu học. Theo tác giả, phương hướng dạy học giao tiếp và để giao tiếp đã làm thay đổi nhiều mặt của nội dung chương trình dạy tiếng mẹ đẻ của một số nước trên thế giới [26]. Tác giả Phan Phương Dung với đề tài luận án “Các phương tiện ngôn ngữ biểu hiện tính lễ phép trong giao tiếp tiếng Việt” đã nghiên cứu một cách có hệ thống các phương tiện ngôn ngữ biểu thị tính lễ phép và đã đưa ra một số mẫu bài tập dạy lời nói văn hoá cho HS tiểu học và HS trung học cơ sở [6]. Trong bài viết “Về vấn đề dạy lời nói văn hoá trong giao tiếp ngôn ngữ cho học sinh qua môn Tiếng Việt” đã đề cập một cách cụ thể các phương tiện từ ngữ biểu đạt tính lễ phép trong giao tiếp và việc ứng dụng từ ngữ biểu đạt tính lễ phép trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học. Những tài liệu của tác giả chính là những căn cứ để chúng tôi suy nghĩ về vấn đề bồi dưỡng năng lực giao tiếp nhằm khắc phục được các lỗi sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp của HS phổ thông [5]. Lý Toàn Thắng với bài viết “Một số vấn đề về chiến lược dạy học tiếng Việt ở nhà trường phổ thông” đã bàn đến năng lực bản ngữ của trẻ em trước tuổi đến trường, việc dạy học ngôn ngữ độc thoại, ngôn ngữ hội thoại, việc dạy học tiếng Việt trong hoạt động giao tiếp… Theo tác giả: “cần phải có phương hướng điều tra, nghiên cứu những đặc điểm (hay và dở) trong ngôn ngữ hội thoại của HS, từ đó có hướng cải tiến ngôn ngữ sách giáo khoa cũng như ngôn ngữ của GV để có thể, không những giúp các em nói những câu đúng ngữ pháp mà còn giúp các em dễ dàng chuyển từ ngôn ngữ hội thoại sang độc thoại, xóa dần kiểu độc thoại “viết mà như nói” đang khá phổ biến hiện nay” [20]. 4
- Nguyễn Quang Ninh đã bàn đến việc rèn kĩ năng nói theo hướng giao tiếp trong hai công trình “Một số vấn đề dạy học ngôn bản nói và viết ở tiểu học theo hướng giao tiếp” [18] và “Rèn luyện kỹ năng sử dụng tiếng Việt”. Từ lý thuyết hội thoại, tác giả đã rút ra một số vấn đề quan trọng, để HS làm một bài tập làm văn nói tốt, người GV cần phải chú ý tới một số điểm sau: phải chuẩn bị tốt nội dung bài nói, phải tạo được nhu cầu về hội thoại cho học sinh và phải tạo được hoàn cảnh giao tiếp tốt. Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra một số kinh nghiệm giao tiếp thường dẫn đến thành công cho mỗi người khi tham gia giao tiếp như bình tĩnh, tự tin, chú ý văn hoá trong lời nói và sử dụng ngữ điệu sao cho phù hợp với từng thời điểm nói [16]. Trên cơ sở mô hình lý thuyết về khái niệm "năng lực giao tiếp" trong khung lý thuyết của Bachman. L (1990) đang được chấp nhận và sử dụng rộng rãi ở phương Tây, trong bài viết "Từ khái niệm năng lực giao tiếp đến vấn đề dạy và học tiếng Việt trong nhà trường phổ thông ở Việt Nam hiện nay", tác giả Vũ Thị Thanh Hương đã tiến hành tổng kết những nội dung tiếng Việt được đưa vào giảng dạy trong chương trình phổ thông từ bậc Tiểu học đến bậc Trung học cơ sở và Trung học phổ thông. Kết quả tổng kết cho thấy nội dung giảng dạy môn Tiếng Việt ở bậc phổ thông của chúng ta không phủ đầy các thành tố nội dung của mô hình lý thuyết này. Điều này cũng có nghĩa là xét từ góc độ lý thuyết, chúng ta chưa đủ cơ sở đảm bảo đạt được mục tiêu của môn học đề ra, đó là hình thành và rèn luyện cho các em năng lực giao tiếp, thể hiện ở việc sử dụng thành thạo các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Theo tác giả, để hình thành năng lực giao tiếp, cần phải hình thành nhiều thành tố năng lực khác nhau, trong đó có năng lực ngữ pháp và năng lực văn bản (gọi chung là năng lực tổ chức ngôn ngữ) là năng lực cần thiết và quan trọng [13]. Dấu ấn của quan điểm giao tiếp trong dạy học tiếng Việt cũng thể hiện ở một loạt các bài viết, đề tài nghiên cứu như Một xu hướng lí thuyết của việc dạy tiếng mẹ đẻ trong nhà trường (Nguyễn Thị Thanh Bình), Một số biện pháp 5
- nâng cao hiệu quả dạy học Tập đọc ở tiểu học theo hướng giao tiếp (Lê Thị Thanh Bình), Về dạy học tiếng Việt theo định hướng giao tiếp (Lê Thị Minh Nguyệt), Quan điểm giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học (Lê Thị Thanh Bình, Chu Thị Hà Thanh)... Nếu các tác giả Lê Thị Thanh Bình, Chu Thị Hà Thanh đi vào phân tích sự chi phối mạnh mẽ của quan điểm giao tiếp đến nội dung, phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học thì Lê Thị Minh Nguyệt lại mở rộng đường biên tiếp nhận ở những vấn đề trọng yếu: xem xét dạy học tiếng Việt theo định hướng giao tiếp với tư cách là một nguyên tắc hay một phương pháp dạy học điển hình của việc dạy tiếng theo quan điểm giao tiếp [17]. Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu mang tính định hướng về rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh như: ở bậc Tiểu học có thể kể tới một số tác giả Trần Thị Hiền Lương với đề tài khoa học “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn kĩ năng nói cho học sinh tiểu học ở môn tiếng Việt” [15]. Phạm Thị Thu Hiền với bài: “Việc rèn luyện kĩ năng nghe và nói cho học sinh Tiểu học ở California - Mĩ” [10]. Ở bậc Trung học, vấn đề này cũng được một số tác giả quan tâm như Nguyễn Thúy Hồng với bài: “Rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh phổ thông” [12]; Đỗ Ngọc Thống với chuyên khảo: “Chương trình Ngữ Văn trong nhà trường Phổ thông Việt Nam” [21]. Nguyễn Viết Chữ với bài “Về việc bồi dưỡng kĩ năng đọc, nói, nghe, viết cho học sinh trong dạy học Ngữ Văn” [4]; Lê Thị Thu Hằng với tham luận: “Phát triển hài hoà bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết cho học sinh THPT trong học Ngữ văn” [9]. Nhìn chung, các tác giả đều có cùng những nhận định: học sinh Việt Nam còn rất yếu về năng lực giao tiếp, chưa tự tin khi nói trước đông người, khi nói thiếu sức thuyết phục do phong cách thể hiện, do lập luận, diễn đạt... Một trong những nguyên nhân của hiện tượng này là vì các em chưa được học tập rèn luyện kỹ năng nói một cách bài bản. Nội dung các môn Văn, tiếng Việt trong nhà trường vẫn chú trọng các kĩ năng đọc viết hơn là nghe, nói... Từ việc phân tích nguyên nhân của thực trạng, hay tổng kết kinh nghiệm dạy kĩ 6
- năng nghe nói cho học sinh của nước ngoài, các tác giả đã đề xuất những biện pháp nhằm rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh trong dạy học Văn, Tiếng Việt hướng tới việc nâng cao năng lực giao tiếp cho người học. Tuy nhiên những biện pháp này mới có tính chất như những gợi mở ban đầu, chưa có những đề xuất mang tính chiến lược dài hơi để tập trung giải quyết vấn đề làm thế nào có thể rèn luyện hiệu quả năng lực giao tiếp cho những đối tượng học sinh khác nhau trong nhà trường phổ thông. Đi sâu nghiên cứu để tìm ra các phương pháp tăng cường hiệu quả rèn luyện năng lực giao tiếp cho học sinh phổ thông gắn với chương trình và sách giáo khoa của một vùng miền cụ thể hiện nay là vấn đề chưa được nghiên cứu sâu và triệt để. Đây thực sự là một “khoảng trống khoa học” rất cần những nghiên cứu chuyên sâu để có thể luận giải một cách thoả đáng về tầm quan trọng của việc phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh, đặc biệt là học sinh các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. 2.2. Nghiên cứu về năng lực giao tiếp cho HS dân tộc thiểu số Ngay từ những năm 70 của thế kỷ XX, quan niệm dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc là dạy ngôn ngữ thứ hai đã được các tác giả Phạm Toàn nêu ra trong cuốn Phương pháp dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc [25]. Giai đoạn cuối những năm 90, đầu năm 2000 (khi thực hiện Chương trình tiểu học 2000) vấn đề dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn. Các tài liệu bồi dưỡng giáo viên như “Phương pháp dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc bậc tiểu học” của Dự án phát triển giáo viên tiểu học [8], Hướng dẫn dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc bậc tiểu học (Dự án Tiểu học Bạn hữu trẻ em)… đều quan niệm dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc với tư cách là ngôn ngữ thứ 2. Cũng bàn về dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc ít người, Nguyễn Minh Thuyết có bài Những nhân tố song ngữ ảnh hưởng đến năng lực sử dụng ngôn ngữ của học sinh dân tộc ít người . Bài báo đề cập đến sự ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ đến những học sinh học tiếng Việt như ngôn ngữ thứ hai. Đó cũng 7
- là một trong những đặc điểm mà chúng tôi cần quan tâm trong việc đưa ra các biện pháp làm giàu vốn từ cho học sinh DTTS [22]. Năm 2000, Trung tâm Nghiên cứu giáo dục dân tộc tổ chức biên soạn Tài liệu: “Hướng dẫn dạy nói tiếng Việt cho HS dân tộc”. Tài liệu được biên soạn với mục đích hướng dẫn giáo viên dạy tiểu học ở vùng dân tộc có những phương pháp phù hợp để dạy tiếng Việt cho trẻ em DTTS chưa biết hoặc biết tiếng Việt trước khi tới trường. Kết quả mong đợi là sau khi học xong khoá học này, trẻ em DTTS có thể sử dụng được tiếng Việt để giao tiếp với thầy cô giáo, bạn bè trong môi trường lớp học; có 1 số kĩ năng học tập cơ bản cũng như được chuẩn bị sẵn một vốn từ vựng tiếng Việt để có thể tiếp nhận kiến thức của Chương trình tiểu học mới. Thực hiện theo tài liệu này, các địa phương sẽ góp phần khắc phục được hiện tượng trẻ em DTTS tới trường chưa được chuẩn bị tâm thế học tập cũng như không biết tiếng Việt trước khi tiếp nhận Chương trình tiểu học. Tài liệu “Phương pháp dạy học tiếng Việt cho HS dân tộc” của Dự án phát triển giáo viên tiểu học và tài liệu “Phương pháp dạy tiếng Việt cho HS dân tộc ở trường tiểu học", các tác giả Lê A, Mông Ký Slay, Đào Nam Sơn đã đưa ra phương pháp dạy học tiếng Việt trong các phân môn tiếng Việt và dạy tiếng Việt trong các môn học khác cho học sinh DTTS [1]. Tuy nhiên, tất cả chỉ dừng ở việc nghiên cứu về phương pháp dạy học. Năm 2007, dự án “Giáo dục Tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn”, quan tâm nhiều đến việc dạy tiếng Việt cho HSDT như một ngoại ngữ 2. Dự án đã cho ra đời hàng loạt cuốn sách hướng dẫn dạy học. Trong cuốn “Sách hướng dẫn giáo viên về tăng cường tiếng Việt”, các tác giả đã đưa ra các phương pháp dạy học tiếng Việt cho HSDT như: phương pháp dạy học trực tiếng bằng tiếng Việt, phương pháp dạy ngôn ngữ giao tiếp, phương pháp sử dụng tiếng mẹ đẻ để dạy học tiếng Việt, phương pháp trực quan hành động... Đây là những phương pháp rất phù hợp với trình độ nhận thức của HSDT [7]. 8
- Gần đây nhất có luận án tiến sĩ Phát triển năng lực từ ngữ tiếng Việt cho HS lớp 5 dân tộc Tày của Trần Thị Kim Hoa. Luận án đã làm rõ một số cơ sở lí luận của việc phát triển từ ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc. Luận án và đã trình bày các khái niệm và vấn đề cơ bản liên quan như khái niệm từ tiếng Việt và hoạt động của từ; năng lực từ ngữ, năng lực giao tiếp; đặc điểm nhận thức, môi trường học tiếng Việt và năng lực sử dụng từ ngữ tiếng Việt của học sinh lớp 5 dân tộc Tày; đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ Tày ở Việt Nam; các phương pháp dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Về cơ sở thực tiễn, luận án đã trình bày cụ thể nội dung dạy học từ ngữ trong chương trình môn Tiếng Việt; năng lực tổ chức dạy học từ ngữ tiếng Việt của giáo viên [11]. Đây sẽ làm một tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả luận văn. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy rằng, các công trình nghiên cứu kể trên chủ yếu đi sâu nghiên cứu vào vốn từ tiếng Việt của HS tiểu học dân tộc Kinh, những công trình nghiên cứu về phương pháp dạy tiếng Việt cho HS DTTS, chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề phát triển năng lực giao tiếp tiếng Việt cho HS dân tộc ở lứa tuổi tiểu học, đặc biệt là đối với HS lớp 4 DT Tày ở một địa phương cụ thể. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khảo sát thực trạng dạy học của giáo viên và năng lực giao tiếp tiếng Việt của HS lớp 4 DT Tày, đề tài xây dựng hệ thống bài tập nhằm hình thành, củng cố và phát triển năng lực giao tiếp của học sinh lớp 4 dân tộc Tày tỉnh Cao Bằng thông qua dạy học phân môn Luyện từ và câu. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu các vấn đề lí luận ngôn ngữ và lý luận DH tiếng Việt cho HS DTTS. - Khảo sát, đánh giá thực tiễn phát triển năng lực giao tiếp trong môn Tiếng Việt của HS lớp 4 DT Tày tỉnh Cao Bằng. 9
- - Xây dựng hệ thống BT phát triển năng lực giao tiếp với tư cách là một biện pháp tác động đến cả nội dung lẫn phương pháp, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trên cả hai bình diện: tiếp nhận và tạo lập ngôn ngữ. - Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp đề xuất. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Xây dựng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực giao tiếp của học sinh lớp 4 dân tộc Tày tỉnh Cao Bằng thông qua dạy học phân môn Luyện từ và câu. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Hệ thống bài tập và những định hướng then chốt về tổ chức thực hành bài tập phát triển năng lực giao tiếp được xây dựng, triển khai áp dụng trên đối tượng học sinh lớp 4 dân tộc Tày tỉnh Cao Bằng. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết trên cơ sở tập hợp, phân loại và phân tích tài liệu; tổng hợp và tiếp thu các thành tựu nghiên cứu. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong việc phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hình thành, củng cố và phát triển năng lực giao tiếp của học sinh thông qua dạy học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Để làm rõ thực tiễn phát triển năng lực giao tiếp của học sinh thông qua dạy học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, chúng tôi tiến hành điều tra, phỏng vấn bằng các hình thức: quan sát; khảo sát, đo nghiệm bằng phiếu điều tra, phiếu bài tập; phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia… Đồng thời với việc dự giờ phân môn Luyện từ và câu, chúng tôi cũng khảo sát năng lực giao tiếp của HS bằng việc phân tích sản phẩm ngôn ngữ tạo lập được qua các bài kiểm tra đầu năm học, giữa học kì. 10
- 5.3. Phương pháp thống kê Những kết quả thu được từ thực tiễn sẽ được phân tích, xử lí bằng phương pháp thống kê toán học nhằm đảm bảo tính chính xác, độ tin cậy, từ đó chỉ dẫn cho việc đề xuất biện pháp phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh lớp 4 và xây dựng hệ thống BT. 5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Phương pháp này được chúng tôi sử dụng trong việc thử nghiệm dạy học, ứng dụng một số mô hình, bài tập… đã đề xuất trong luận án để xem xét tính khả thi và đánh giá hiệu quả của tư liệu, biện pháp tổ chức DH. Chúng tôi thực hiện việc dạy thực nghiệm để kiểm tra năng lực giao tiếp của đối tượng HS lớp 4 DT Tày thuộc một số trường tiểu học ở tỉnh Cao Bằng. 6. Cấu trúc của đề tài Đề tài gồm phần Mở đầu, Kết Luận và 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh lớp 4 dân tộc Tày tỉnh Cao Bằng qua phân môn Luyện từ và câu Chương 2: Thiết kế hệ thống bài tập phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh lớp 4 dân tộc Tày tỉnh Cao Bằng thông qua phân môn Luyện từ và câu Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 11
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 4 DÂN TỘC TÀY TỈNH CAO BẰNG QUA PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Giao tiếp Giao tiếp vốn là một chức năng làm tiền đề khách quan cho sự phát sinh và phát triển ngôn ngữ. Ngôn ngữ ra đời không có mục đích tự thân mà nhằm đáp ứng nhu cầu giao tiếp giữa con người trong cộng đồng xã hội, một nhu cầu mang tính bẩm sinh của con người. Con người có thể giao tiếp bằng nhiều phương tiện, nhiều kênh giao tiếp khác nhau nhưng ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất. Dạy học ngôn ngữ theo quan điểm giao tiếp là một xu hướng hiện đại được nhiều nước thực hiện từ rất lâu và đã đạt được những thành tựu không thể phủ nhận. Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc… nhằm thiết lập quan hệ, sự hiểu biết hoặc sự cộng tác… giữa các thành viên trong XH. Người ta giao tiếp với nhau bằng nhiều phương tiện, nhưng phương tiện thông thường và quan trọng nhất là ngôn ngữ. Hoạt động giao tiếp bao gồm các hành vi giải mã (nhận thông tin) và kí mã (phát thông tin). Trong ngôn ngữ, mỗi hành vi đều có thể được thực hiện bằng hai hình thức là khẩu ngữ (nghe, nói) và bút ngữ (đọc, viết). Trừ một số ít con em đồng bào dân tộc thiểu số chưa có điều kiện tiếp xúc thường xuyên với tiếng Việt, trước tuổi đến trường, trẻ em cả nước đã có khả năng nghe và nói tiếng Việt tương đối thạo, thậm chí một số em được người lớn dạy trước còn biết đọc, biết viết ít nhiều. Tuy nhiên, các kĩ năng hình thành ở lứa tuổi tiền học đường mới chỉ là kĩ năng giao tiếp thông thường. Nhiệm vụ của nhà trường là 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn