Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh ở Việt Nam thực trạng và giải pháp
lượt xem 1
download
Trên cơ sở phàn tích thực trạng hoạt động của hệ thống NHTMQD trong thời gian gần đây, qua đó làm rõ những thành tựu đã đạt được, những hạn chế và những vấn đề đang đặt ra đối với hệ thống này. Luận văn cố gắng đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTMQDVN.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh ở Việt Nam thực trạng và giải pháp
- Đ Ạ I H Ọ C Q UỐ C GIA HÀ NỘI KHOA KINH TÊ ĩfí ĩ|< ífc NGUYỀN THỊ THANH HẰNG HỆ THÔNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUỐC DOANH ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GlẢl PHÁP ■ m CHUYÊN NGÀNH KINH TÊ CHÍNH TRỊ XHCN MÃ SỐ : 5.02.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ I f’ h' : C'J- CỠI- 1 ị I li-! Ị! h u '■ / NGTi N. ỉ ill; VI í.. 'i I I K Ni-LO/>130 1 Ngưòỉ hướng dẫn khoa học. TS. vũ TRƯỜNG SƠN PGS.TS. PHÍ MẠNH HÓNG HÀ NỘI - 2002
- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: MỘT s ố VÂN ĐỂ CHUNG VỂ HOẠT ĐỘNG CỦA 4 NHTM TRONG NEN k in h t ê t h ị t r ư ờ n g 1.1 NHTM và vai trò của NHTM trong nền kinh tê thị trường 4 1.1.1 N H TM : Khái niệm và các loại hình 4 1.1.1.1 Khái niệm về N H TM 4 1.1.1.2 Các loại hình N H T M trên th ế giới 8 1.1.2 Vai trò của N H T M đối với sự phát triển của nền kinh tế 10 1.1.2.1 N gân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế 11 1.1.2.2 N gân hàng là cầu nối giữa khách hàng với thị trường 12 1.1.2.3 N H T M là “cầu n ố i” giúp N H TW thực thi chính sách tiền tệ 12 và điều tiết vĩ mô nền kinh tế 1.1.2.4 N H TM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế 16 1.2 C ác chức năng cơ bản của N H T M 17 1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng 17 1.2.2 Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương 19 tiện thanh toán 1.2.3 Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp 20 1.2.4 Chức năng làm dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác 21 1.2.5 Chức năng tài trợ ngoại thương, m ở rộng nghiệp vụ ngân hàng 23 quốc tế 1.3 Xu thế phát triển mới của hệ thống NHTM trên thế giới 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM QUỐC 30 DOANH TRONG NHỮNG NẢM Đ ổ i MỚI 2.1 Khái quát về sự phát triển của hệ thống NHTM quốc doanh 30 ử Việt Nam 2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của các N H T M Q D 30 2.1.1.1 Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt N am 32
- 2. Ỉ . Ì . 2 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 32 2.1.1.3 Ngân hàng Công thương Việt Nam 33 2.1.1.4 N gân hàng N ông nghiệp và phát triển nông thôn 33 2.1.2 Những đặc điểm của hệ thống N H T M Q D ở Việt N am 34 2.2 Tình hình hoạt động của các NHTM quốc doanh 36 2.2.1 Thực trạng về nguồn vốn và sử dụng vốn của các N H T M Q D 36 2.2.1.1 Nguồn vốn và huy động vốn 36 2.2.1.2 Sử dụng vốn 43 2.2.2 Hoạt động thanh toán 47 2.2.3 Hoạt động khác của N H TM 52 2.2.3.1 Dịch vụ uỷ thác 52 2.2.3.2 Dịch vụ tư vấn 54 2.2.3.3 Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán 55 2.3 Đánh giá về hoạt động của các NHTM quốc doanh. 56 2.3.1 Những kết quả đã đạt được 56 2.3.2 Hiệu quả hoạt động của các N H TM Q D 56 2.3.2.1 Khả năng thanh khoản 57 2.3.2.2 K hả năng sinh lời 58 2.3.2.3 Chi phí và hiệu suất hoạt động 60 2.3.2.4 Mức độ rủi ro 61 2.3.3 Những nguyên nhân dãn đến những tồn tại của các N H T M Q D 63 2.3.3.1 Về phía các N H T M Q D 63 2.3.3.2 Về phía N gân hàng nhà nước 65 2.3.3.3 Về phía khách hàng 65 2.3.3.4 Các nguyên nhân về phía cơ ch ế chính sách 66 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 68 HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THONG NHTM QUỐC DOANH ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN MỚI 3.1 Bối cảnh kinh tế xã hội và những đòi hỏi đối với hệ thống 68 NHTM ở Việt Nam 3.1.1 Bối cảnh kinh tế hiện nay và yêu cầu đặt ra đối với hệ thống 68 NHTM QD 3.1.1.1 Bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế 68 3.1.1.2 M ột số yêu cầu lớn đặt ra đối với hệ thống N H T M Q D ở Việt Nam 74
- 3.1.2 Định hướng chiến lược phát triển các N H T M Q D ở Việt Nam 74 trong những nãm tới 3.2 Một sỏ giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả của các 75 NHTM quốc doanh 3.2.1 Lành m ạnh hoá tình hình tài chính 75 3.2.1.1 Xử lý nợ tổn đọng 76 3.2.1.2 Tăng vốn tự có cho các N H T M Q D 83 3.2.2 Quản lý rủi ro 86 3.2.2.1 Quản lý rủi ro thanh khoản 87 3.2.2.2 Quản lý rủi ro lãi suất 88 3.2.2.3 Quản lý rủi ro hối đoái 90 3.2.2.4 Quản lý rủi ro tín dụng 90 3.2.2.5 Quản lý vốn 91 3.2.3 Đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng và giảm thiểu chi phí 93 hoạt động của các N H T M Q D 3.2.3.1 Tạo điều kiện cho các N H tăng cường đa dạng hoác các 93 dịch vụ kinh doanh 3.2.3.2 G iảm thiểu chi phí hoạt động của các N H T M Q D 94 3.2.4 Cải tiến cơ bản mồ hình tổ chức và hoạt động của các N H T M Q D 95 3.2.4.1 Cơ cấu lại cơ cấu tổ chức của các N H T M Q D 95 3.2.4.2 Xác định rõ hơn chức năng quyền hạn trách nhiệm của H Đ Q T 95 và Ban điều hành 3.2.4.3 M ở rộng qu yền tự chủ về tài chính, công tác nhân sự và quản 96 lý nhân sự cho các N H T M Q D 3.2.5 Có chiến lược đầu tư hợp ]ý cho phát triển công nghệ và đào tạo 98 nguồn n h â n lực 3.2.6 T ăng cường công tác thanh tra giám hoạt động của các 99 NHTM QD Kết L uận 101
- N H Ũ N G K Ý H IỆ U Đ ư ợ c V IÊ T T Ắ T T R O N G L U Ậ N V Ă N 1 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 2 TCTD Tổ chức tín dụng 3 NHNN Ngân hàng nhà nước 4 NHTW Ngân hàng trung ương 5 NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh 6 NHTM Ngân hàng thương mại 7 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần 8 NHLD Ngân hàng Liên doanh 9 HTXTD Hợp tác xã tín dụng 10 KTQD Kinh tế quốc dân
- £( ỉĩí n ó i đ ă ii 1. Sự cần thiết của đề tài : Vai trò của hệ thống NHTM Việt Nam trong nền kinh tế thị trường đã được khẳng định từ khi hệ thống NHVN chuyển sang hệ thống Ngân hàng hai cấp. Hệ thống NHTM là lực lượng nòng cốt trong hệ thống các tổ chức tín dụng VN. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống NHTMVN không ngừng đổi mới, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, tạo mọi điều kiện thuận lợi đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, khi nền kinh tế ngày càng có xu hướng mở cửa, nền tài chính quốc gia từng bước hoà nhập vào hệ thống tài chính quốc tế thì hệ thống NHTMVN lại bộc lộ rất nhiều yếu kém. Sự yếu kém ở đây không chí là sự yếu kém về công tác quản lý, cơ cấu tổ chức mà còn nguy hại hơn là sự yếu kém về tình hình tài chính - một trong những điều kiện quan trọng, ảnh hưởng quyết định đến sự thành bại của Ngân hàng. Nếu những yếu kém trên không được khắc phục ngay thì hệ thống NHTMVN không những không đảm nhận tốt vai trò trung gian tài chính mà còn có nguy cơ phá sản, đe doạ đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trước thực trạng đó, việc nghiên cứu hoạt động của hệ thống NHTMQD là bộ phận đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống các NHTMVN, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng này, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước trong giai đoạn mới là việc làm cần thiết. Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi đã chọn đề tài "Hệ thông N H T M Q D ở VN- Thực trạng và giải p háp" để nghiên cứu. 1
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận vãn : Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động của các ngân hàng thương mại của các tác giả trong nước và quốc tế. Điển hình là một số đề tài nghiên cứu như : - Đề tài '."Những vấn đê cơ bẩn vê hoàn thiện các tổ chức tín dụng ở Việt nam ..." M ã sốK N H /95-08-02 - Ngân hàng nhà nước Việt nam 1212001. Do tiến sĩ Lê Đình Thu và Nguyễn Đại Lai là chủ nhiệm Đ ề tài - Đ ề tài : 'Thiết lập các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh và bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng thương mại Việt nam" M ã SỐKNH 2000-4 - Ngân hàng nhà nước Việt nam 2001 Do tiến s ĩ Lê Xuân Nghĩa là chủ nhiệm đề tài - Đ ề tài : "Nghiên cứu giải pháp thực hiện chiến lược tổng th ể phát triển ngành ngân hàng Việt nam giai đoạn 2001-2010" M ã SỐKNH 99-06 - Ngân hàng nhà nước Việt nam 1212001 Do Tiến s ĩ Lê Xiiân Nghĩa, Tiến sĩ Nguyễn Đại Lai, Tiến s ĩ Phạm Thuý Ngọc và MA Nguyễn Sơn Tường làm chủ nhiệm đề tài Ngoài ra, còn có nhiều công trinh nghiên cứu khác được công bố trên các tạp chí khoa học. Tuy nhiên, các công trình này mới chỉ dừng lại ở khía cạnh phân tích các nghiệp vụ kinh doanh của NHTM hay về một khía cạnh trong hoạt động của NHTM. Việc tập trung nghiên cứu một cách hoàn chỉnh cả lý luận và thực tiễn về hệ thống NHTMQD ở VN còn chưa được chú ý đúng mức. 3. Mục đích nghiên cứu : - Trên cơ sở phàn tích thực trạng hoạt động của hệ thống NHTMQD trong thời gian gần đây, qua đó làm rõ những thành tựu đã đạt được, những hạn chế và những vấn đề đang đặt ra đối với hệ thống này. Luận văn cố gắng đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTMQDVN. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Đôi tượng nghiên cứu : Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động của hệ thống NHTMQD với tư cách là bộ phận chủ chốt của hệ thống ngân hàng Việt nam hiện nay. 2
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động của hệ thống NHTMQD thời kỳ đổi mới kinh tế, đặc biệt là từ sau khi có pháp lệnh Ngân hàng. Luận văn không đi sâu nghiên cứu các hoạt động tác nghiệp của NHTMQD, cũng như không đi sâu phân tích từng NHTMQD mà chỉ quan tâm đến từng NHTMQD trong chừng mực góp phần làm rõ thực trạng hoạt động của toàn bộ hệ thống NHTMQD. 5. Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Gắn với đối tượng nghiên cứu của đề tài, luận văn chú trọng một số phương pháp cụ thể như phương pháp kết hợp phân tích và tống hợp, phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê so sánh, dự báo . 6. Những đóng góp khoa học của luận án: - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về NHTM trong nền kinh tế thị trường - Đánh giá thực trạng hoạt động của hệ thống NHTMQD hiện nay, chỉ ra những hạn chế của hệ thống này trong quá trình phát triển. - Đề xuất các quan điểm và các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTMQD trong giai đoạn mới. 7. Bô cục của luận văn : Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương Chương 1: Một s ố vấn dề chung về hoạt động của hệ thống NỈITM trong nền kinh tể thị trường. C hưong 2 : Thực trạng hoạt động của các NHTMQD ở Việt Nam. Chương 3 : Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống N K ĨM Q D trong giai đoạn mới. 3
- CHƯƠNG 1 M Ộ T SỐ V Â N Đ Ể C H U N G VỂ H O Ạ T Đ Ộ N G C Ủ A H Ệ TH Ố N G NHTM TRONG NEN k in h t ê t h ị t r ư ờ n g 1.1 NHTM VÀ VAI TRÒ CỦA NHTM TRONG NEN k in h t ê th ị tr ư ờ n g 1.1.1. N H TM : Khái niệm và các loại hình 1.1.1.1 Khái niệm vê Ngân hàng thương mại Thuật ngữ “ ngân hàng “ đã có từ rất lâu. Tiền thân của ngân hàng chính là quá trình biến đổi trong hoạt động của những người chuyên làm nghề dịch vụ kho quỹ, những người thợ vàng, thợ bạc và ngân hàng ra đời do sự thúc đẩy khách quan của quá trình phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá và hoạt động thương mại. Sự “lệch pha “ về mặt thời gian giữa thời hạn gửi tài sản so với thời hạn mà người cầm giấy biên nhận cùng với một “khoản “ thù lao cho người bảo quản đến “chuộc” tài sản đã tự nhiên trở thành quá trình phân cực giữa “nguồn” (là tài sản của người gửi đồ nằm trong kho) với dấu hiệu giá trị của nguồn tài sản đó (biểu hiện bằng giá trị danh nghĩa ghi trên các giấy biên nhận gửi tài sản ) lưu hành trong xã hội. Việc trả nợ bằng những giấy biên nhận làm cho quá trình thanh toán đơn giản hơn rất nhiều và tiết kiệm cho những người trả nợ, nhận nợ. Vì những người nợ không phải đến chỗ các thợ vàng, bạc trình biên lai rút ra số tiền, vàng cần thiết để trả cho chủ nợ. Những người chủ nợ này ngay sau đó lại lập tức gửi vào chỗ người thợ vàng của mình. Để giúp cho việc thanh toán được thuận lợi, những người thợ vàng phát hành biên lai ở dạng tiện lợi, làm cho người chủ sở hữu nó có thể dùng để chi trả và chuyển quyền sở hữu của biên lai sang chủ mới. Chính sự tiện lợi đó đã tôn những giấy biên nhận lên vị trí hàng đầu trong số các công cụ thanh toán đương thời (tiền đúc, vàng nén, bạc thỏi...) Đó là tiền thân của tờ ngân phiếu và nghiệp vụ phát hành giấy bạc, nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng ngày nay. 4
- Những người thợ vàng sớm phát hiện ra rằng, những gì ký gửi cho họ tương đợi ổn định, ở một thời điểm bất kỳ số lượng vàng, tiền được rút ra chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong số tiền vàng họ giữ, hơn nữa trong khi một số khách hàng rút tiền vàng ra khỏi kho của người thợ vàng, thì một số khác lại gửi vào- đồng thời lại có rất nhiều người đang thiếu vốn để buôn bán sản xuất. Những người thợ vàng có đầu óc kinh doanh đã nghĩ ra việc cho vay để lấy lãi từ những khoản ký gửi ổn định bằng cách phát hành ra nhiều giấy biên nhận hơn là số vàng dự trữ trong kho. Đó chính là tiền thân của nghiệp vụ tín dụng ngân hàng ngày nay. Từ thời điểm này những người thợ vàng đã trở thành nhà ngân hàng, bởi vì theo nghĩa bóng họ đã tạo ra tiền. Khái niệm hoạt động ngân hàng theo tỷ lệ dự trữ đã được khai sinh. Các ngân hàng như vậy tiếp tục hoạt động, những dịch vụ khác cũng được phát triển theo : mua bán vàng bạc, ngoại tệ, tài khoản ký gửi...Các chủ ngân hàng, dưới sự thôi thúc của động cơ lợi nhuận đã mở rộng tín dụng, không chỉ với số tiền hiện có trong kho mà còn nâng lên đi vay để cho vay. Sản xuất hàng hoá phát triển nhanh chóng, giao lưu hàng hóa ngày càng mở rộng, làm phát sinh nhu cầu mua bán chịu hàng hóa và được ghi nhận bằng thương phiếu. Chính thương phiếu là một công cụ nợ vừa mang tính chất phương tiện thanh toán, vừa là công cụ tín dụng thương mại, đã tạo điều kiện cho một loạt nghiệp vụ ngân hàng ra đời và phát triển: tài khoản ký gửi, chiết khấu thương phiếu, tín dụng ngân hàng, thanh toán. Kinh tế ngày càng phát triển, số lượng và quy mô của các ngân hàng như vậy không ngừng tăng lên. Để có thể tổn tại trong bối cảnh đó, các ngân hàng buộc phải tìm những biện pháp nâng cao chất lượng và uy tín của mình trên thị trường như: giảm, miễn phí gửi tiền, trả lãi cho người có tiền gửi, giảm lãi suất cho vay... Tức là thực thi một loạt biện pháp nhằm nâng cao năng lực kinh doanh tiền tệ. Chính nhờ phản ứng tự hoàn thiện này, mà nhiều ngân hàng sơ khai đã phát triển thành những ngân hàng thực thụ: ”Là nơi tập trung tư bản tiền tệ của những người có tiền cho vay và người đi vay” [6, Tr 490] Việc hệ thống lại quá trình ra đời và hình thành những hoạt động đầu tiên của ngân hàng, cho phép ta khẳng định : Khởi tổ là dịch vụ đổi tiền cùng với sự 5
- phát triển, đòi hỏi của nền kinh tế và giao lưu hàng hóa, ngân hàng đã dẩn hình thành và hoàn thiện các nghiệp vụ của mình. Tuy nhiên do hoạt động ngân hàng thương mại rất đa dạng, các thao tác trong từng nghiệp vụ ngân hàng thường phức tạp và các vấn đề này lại luôn biến động theo sự thay đổi chung của nền kinh tế. Mặt khác do tập quán, luật pháp của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ khác nhau đã dẫn đến quan niệm về ngân hàng thương mại không thật đồng nhất. Tuy nhiên xuất phát từ sự ra đời của ngân hàng, từ những chức năng cơ bản của ngân hàng sơ khai người ta đã định nghĩa : Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tê hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ -tín dụng. Nó cung cấp một sô dịch vụ cho khách hàng và ngược lại nó nhận tiền của khách hàng dưới hình thức khác nhau. [10,tr 254-255] Kinh tế càng phát triển, hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại cũng phát triển theo và các chức nãng của nó cũng được mở rộng, khi đó các nhà kinh tế định nghĩa : NHTM là những trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi kê cả các khoản tiền gửi mà dựa vào đó có thể sử dụng các tờ séc. Ngày nay, trên toàn thế giới, ngân hàng là loại hình tổ chức trung gian tài chính cung cấp các khoản tín dụng trả góp cho người tiêu dùng với quy mô lớn nhất. Trong mọi thời kỳ, ngân hàng là một trong những thành viên quan trọng nhất trên thị trường tín phiếu và trái phiếu do chính quyền địa phương phát hành để tài trợ các công trình công cộng. Ngân hàng cũng là một trong những tổ chức tài chính cung cấp vốn lun động quan trọng nhất cho các doanh nghiệp, và trong những năm gần đây, ngân hàng đã tăng cường mở rộng cho vay dài hạn đối với doanh nghiệp để hỗ trợ xây dựng nhà máy mới hay mua sắm máy móc thiết bị mới. Ví dụ các ngân hàng Mỹ nắm giữ khoảng 1/3 tổng tài sản của tất cả các tổ chức tài chính đóng trụ sở tại Mỹ. ở các nước khác, như Nhật Bản, các ngân hàng nắm giữ phần lớn tài sản của phần lớn các tổ chức tài chính. Rõ ràng, các ngân hàng có thể được định nghĩa qua các chức năng (các dịch vụ) mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ không chỉ 6
- chức năng của các ngân hàng đang thay đổi mà chức năng của các đối thủ cạnh tranh chính của ngân hàng cũng không ngừng thay đổi. Thực tế là, rất nhiều tổ chức tài chính- bao gồm cả các công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng cũng đối phó với các đối thủ cạnh tranh (các tổ chức tài chính phi ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ, hướng về lĩnh vực hoạt động bất động sản và môi trường chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ khác. Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét các tổ chức này trên phương diện những loại hình dịch vụ mà nó cung cấp. Ở Mỹ người ta định nghĩa về ngân hàng như sau : Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tẽ [26,tr 7] Sự đa dạng trong các dịch vụ và chức năng của ngân hàng đã dẫn đến việc chúng được gọi là các “Bách hóa tài chính” (financial department stores). Dưới đây là các chức năng cơ bản của một ngàn hàng hiện đại
- /.7.7.2 Các loại hình NHTM trên th ế giới [9]; [11; [12] Ngày nay trên thế giói có nhiều loại hình NHTM khác nhau, có nhiều tiêu chí để phân loại các NHTM như : - Căn cứ vào chức năng chủ yếu, các ngân hàng được phân chia thành ngân hàng đa năng hay ngân hàng chuyên doanh. - Căn cứ vào hình thức sở hữu, các ngân hàng được phân chia thành ngân hàng Nhà nước, ngân hàng cổ phần, ngân hàng tư nhân, ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài.. - Căn cứ vào quy mô và đối tượng khách hàng, các ngân hàng được phân chia thành ngân hàng bán buôn hay ngân hàng bán lẻ.. Các loại hình ngân hàng kể trên chiếm ưu thế và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cung tiền tệ ( khối lượng tiền tệ tăng giảm, chủ yếu là do các ngân hàng này chi p h ố i). Trong quá trình tiến hành kinh doanh, các ngân hàng sử dụng vốn chủ yếu từ các nguồn tiền gửi và vay vốn qua phát hành trái phiếu. Trên cơ sở đó các ngân hàng đã tiến hành hoạt động đầu tư nhằm đáp ứng những yêu cầu đòi hỏi từ nền kinh tế. Chẳng hạn như : cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và các loại hoạt động đầu tư khác. Trong nền kinh tế thị trường các mô hình ngân hàng thương mại được tổ chức dưới một số hình thức sau: * Ngân hàng kinh doanh đa năng Là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng: cho vay, thực hiện các nghịệp vụ giấy tờ có giá, nhận tất cả các loại tiền gửi, làm tất cả các dịch vụ liên quan đến hoạt động ngân hàng.. Loại ngân hàng này có nhiều dạng: ngân hàng tư nhân (sở hữu của một gia đình, sở hữu cá nhân , sở hữu của cổ đông), ngân hàng công (sở hữu nhà nước). Có ngân hàng ở tầm quốc gia, quốc tế, song cũng có ngân hàng chỉ có tính chất khu vực. Đặc điểm cơ bản của các ngân hàng này là : phong phú về các nghiệp vụ, tiếp cận được nhiều loại khách hàng, khả năng phân tán rủi ro cao. 8
- * Ngân hàng chuyên doanh Ngược lại với ngân hàng đa năng, ngân hàng chuyên doanh chỉ thực hiện một hoặc một số ít nghiệp vụ ngân hàng (gần như chuyên môn hoá các hoạt động). Ở một số nước, luật ngân hàng còn giới hạn hoặc cấm các ngân hàng cho vay tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của ngân hàng này là nghiệp vụ kinh doanh mang tính hạn hẹp, phạm vi hoạt động bị giới hạn, tính chuyên môn hoá cao. Qua nghiên cứu xu hướng phát triển các loại hình NHTM trên thế giới cho thấy không có một nước nào chỉ tồn tại một loại hình ngân hàng đa năng hay ngân hàng chuyên doanh. Bởi vì có khi ở một nước loại hình ngân hàng đa năng chiếm vị trí ưu thế, thì vẫn có những ngân hàng chuyên doanh, và ngược lại ở một số nước mặc dù các ngân hàng chuyên doanh chiếm ưu thế hoặc đa số thì gần đây ngày càng có xu hướng chuyển sang kinh doanh đa năng. Những biến đổi theo các xu hướng trên đã diễn ra trong những thập kỷ qua. Xu hướng chuyên môn hóa các ngân hàng đã từng chiếm vị trí thống trị ở Anh, Pháp, Mỹ, Nhật. Xu hướng kinh doanh đa năng từng chiếm vị trí thống trị ử Thụy Sĩ, CHLB Đức, Áo. Nhưng dần dần các ngân hàng lớn, một mặt mở rộng phạm vi các nghiệp vụ, mặt khác các ngân hàng chuyên doanh trước đây nay cũng đa nãng hóa trở lại hoạt động của mình. Xu hướng hiện đại trong các luật ngân hàng gần đây là không tạo ra sự phân biệt các ngân hàng đa năng và các ngân hàng chuyên doanh như trước mà hình thành một loại ngân hàng hoạt động đa năng. * Ngân hàng bán buôn Ngân hàng bán buôn là loại hình ngân hàng mà hoạt động chủ yếu của nó là thực hiện với các khách hàng lớn. Đặc điểm của ngân hàng bán buôn là : số lượng giao dịch của ngân hàng nhỏ, nhưng giá trị của các khoản giao dịch lớn. Hoạt động của ngân hàng bán buôn thường tập trung ở các trung tâm thương mại do đối tượng khách hàng mà ngân hàng phục vụ thường là khách lớn và nằm tại trung tâm 9
- thương mại.Vốn hoạt động của ngân hàng bán buôn lớn do đối tượng phục vụ có nhu cầu đòi hỏi vốn cao. Phạm vi hoạt động của ngân hàng bán buôn hẹp về số lượng khách hàng, số lượng giao dịch, lĩnh vực đầu tư vốn * Ngân hàng bán lẻ Là một loại hình ngân hàng mà hoạt động chủ yếu của nó thực hiện với các khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Đặc điểm của ngân hàng này là : số lượng giao dịch của ngân hàng lớn, giá trị của từng khoản nhỏ. Phạm vi hoạt động của ngân hàng bán lẻ rất rộng, địa bàn hoạt động của tổ chức, mạng lưới rất lớn.Vốn thực hiện đầu tư của ngân hàng bán lẻ mang tính phân tán do khách hàng phục vụ thuộc nhiều loại hình khác nhau. Hoạt động của ngân hàng bán lẻ về mặt vốn thường nhỏ và tính ổn định của vốn thấp. Qua nghiên cứu hai loại hình ngân hàng trên cho thấy xu hướng phát triển của ngân hàng bán buôn chỉ mở rộng tại những địa bàn mà ở đó diễn ra cung và cầu vốn lớn như ở các trung tâm thương mại lớn, ở những nước kinh tế phát triển và những nơi có hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển mạnh. Các ngân hàng bán lẻ có xu thế ngày càng mở rộng, đặc biệt ở các nước có nền kinh tế chậm phát triển và trong thực tế luôn luôn tồn tại cùng với ngân hàng bán buôn. 1.1.2 Vai trò của N H TM đối với sự phát triển của nền kinh tế Hoạt động kinh doanh trên thị trường tài chính bao gồm nhiều loại hình tổ chức kinh doanh tiền tệ. Chúng là những tổ chức trung gian và môi giới tài chính, hoạt động như những chiếc cầu chuyển tải những khoản tiền tiết kiệm - tích luỹ được trong xã hội đến tay những người có nhu cầu chi tiêu cho đầu tư. Nhưng giữa chúng lại có sự khác nhau về tính chất cũng như về đối tượng và phương pháp kinh doanh. Sự khác nhau đó bắt nguồn từ những nguyên nhân về lịch sử và chế độ kinh tế và ngày nay chúng đều là những sản phẩm của thể chế tài chính của mỗi nước. Lịch sử của ngân hàng thương mại là lịch sử kinh doanh tiền gửi. Các ngân hàng thương mại từ chỗ làm dịch vụ nhận tiền gửi với tư cách là người thủ quỹ, bảo quản tiền cho người chủ sở hữu để nhận những khoản thù lao, đã
- trở thành những chủ thể kinh doanh tiền gửi. Điều đó có nghĩa là huy động tiền gửi không những miễn khoản thù lao mà còn trả lãi cho khách hàng gửi tiền để làm vốn cho vay nhằm tối ưu khoản lợi nhuận thu được. Trong khi thực hiện vai trò trung gian chuyển vốn từ người cho vay sang người đi vay, các ngân hàng thương mại đã tự tạo ra những công cụ tài chính thay thế cho tiền làm phương tiện thanh toán. Trong đó, quan trọng nhất là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thanh toán bằng séc, một trong những công cụ chủ yếu để vận động qua ngân hàng. Thông qua quá trình đó đưa lại kết quả là đại bộ phận tiền giao dịch trong giao lun kinh tế là tiền qua ngân hàng. Do đó, hoạt động của ngân hàng thương mại gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán trong nước đổng thời có mối liên hệ quốc tế rộng rãi. Trong thế giới hiện đại, tính cho đến thời điểm này thì ngân hàng thương mại và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất trong thể chế tài chính của mỗi nước. Hoạt động của ngân hàng thương mại đa dạng, phong phú và có phạm vi rộng lớn, trong khi các tổ chức tài chính khác thường hoạt động trên một vài lĩnh vực và theo hướng chuyên sâu.Vai trò của ngân hàng thương mại thể hiện ở những điểm sau: ỉ .1.2.1 Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế Vốn được tạo ra từ quá trình tích lũy, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và nhà nước trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân và có mức độ tiêu dùng hợp lý. Để tăng thu nhập quốc dân tức là cần phải mở rộng quy mô chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển của ngành trong nền kinh tế và muốn làm được điều đó cần thiết phải có vốn. Mặt khác, khi nền kinh tế càng phát triển sẽ càng tạo ra nhiều nguồn vốn, điều đó sẽ có tác động tích cực đến hoạt động ngân hàng. NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. NHTM đứn^ ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi từ mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế như : vốn tạm thời được giải phóng ra từ quá trình sản xuất, vốn từ nguồn tiết kiệm của các cá nhân trong xã hội. Bằng vốn huy động được trong nền kinh tế, thông qua hoạt
- động tín dụng, NHTM sẽ cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế và đáp ứng các nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Nhờ có hoạt đông của hệ thống NHTM và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế. 1.1.2.2 Ngân hàng là cầu nối giữa khách hàng với thị trường Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường thoả mãn nhu cầu thị trường trên mọi phương diện được thể hiện như: không những thoả mãn nhu cầu về phương diện giá cả, khối lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá mà còn đòi hỏi thoả mãn cả trên phương diện thời gian địa điểm. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý, chế độ hạch toán kế toán...mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp...Những hoạt động này đòi hỏi một khối lượng lớn vốn đầu tư, nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Do đó, để giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn nhằm thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung ứng cho doang nghiệp đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị tnrờng và từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh. 1.1.2.3 Ngàn hàng thương mại là "cầu nối" giúp N H TW thực thi chính sách tiền tệ và điều tiết v ĩ mô nền kinh tê Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về ngân hàng Trung ương. Để thực thi chính sách tiền tệ đó phải sử dụng các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, thị trường mở, hạn mức tín dụng...Chính các ngân hàng 12
- thương mại là chủ thể chịu tác động trực tiếp của những công cụ này và đồng thời đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến khu vực phi ngân hàng và nền kinh tế. Ngược lại cũng qua ngân hàng thương mại và các định chế tài chính trung gian khác, tình hình sản lượng, giá cả, công ăn việc làm, nhu cầu tiền mặt, tổng cung tiền tệ, lãi suất tỷ giá., của nền kinh tế được phản hồi về cho ngân hàng Trung ương để chính phủ và ngân hàng Trung ương có những chính sách điều tiết thích hợp với từng tình hình cụ thể. Hoạt động kinh doanh của NHTM gắn liền với các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức và các chủ thể kinh tế. Trong quá trình hoạt động đó, NHTM thực hiện vai trò cầu nối giúp NHTW điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế thông qua các chức năng của mình, biểu hiện các mối quan hệ giữa NHTM với các tổ chức kinh tế, cá nhân về mặt tín dụng, tiền mặt, thanh toán không dùng tiền mặt,...đảm bảo hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế được bình thường. Bằng chính sách và những biện pháp tín dụng, NHTM đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung kịp thời cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực sản xuất, lưu thông và dịch vụ. NHTM có thể gia tăng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng với từng doanh nghiệp, hoặc có thể thực hiện quan hệ tín dụng đối với doanh nghiệp trong từng trường hợp cần thiết. Tất cả những vấn đề đó đều liên quan và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Như vậy, việc sử dụng vốn vay ngân hàng vừa giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu vốn bị thiếu hụt trong kinh doanh, vừa ý thức cho doanh nghiệp về trách nhiệm của mình trong quá trình sử dụng vốn. Từ đó giúp cho doanh nghiệp có những lựa chọn quyết định của mình trong việc sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh hiện có. Doanh nghiệp sử dụng vốn vay, khi đến hạn phải hoàn trả vốn kèm theo lãi vay cho ngân hàng, điều đó buộc các doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng khi sử dụng vốn sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. Vai trò cầu nối giúp NHTW điều tiết kinh tế vĩ mô của các NHTM được thể hiện qua việc tiếp nhận, thu hút khối lượng tiền mặt từ trong nền kinh tế 13
- vào NHTM, đổng thời NHTM cũng cung ứng tiền mặt theo nhu cầu khi các doanh nghiệp cần tiền cho hoạt động của doanh nghiệp. Quá trình thu nhận và cung ứng khối lượng tiền mặt trong nền kinh tế đã tạo ra mối quan hệ giữa lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ trong từng khu vực. Bằng chính sách thu hút và nghệ thuật kinh doanh, ngân hàng sẽ tiếp nhận một khối lượng tiền mặt không nhỏ, rồi từ đó lưu thông về ngân hàng. Khối lượng tiền mặt này sẽ đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho các doanh nghiệp và công chúng, đảm bảo cho nền kinh tế thường xuyên có một khối lượng tiền hợp lý, phục vụ cho hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác trong phạm vi từng doanh nghiệp, từng khu vực, cũng như trong phạm vi toàn nền kinh t ế . Cùng với các nghiệp vụ kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng và tiền tệ, NHTM còn thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác trong nền kinh tế. Đây là những dịch vụ trung gian tạo cho NHTM những nguồn lợi đáng kể, góp phần tăng thêm khoản thu nhập cho NHTM, đổng thời tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn diện và thoả mãn các yêu cầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế. Như vậy, với vai trò là “cầu nối” giúp NHTW thực thi chính sách tiền tệ, điều tiết kinh tế vi mô, NHTM đã xâm nhập vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân, các lĩnh vực khác của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín dụng, tiền mật, thanh toán không dùng tiền mặt, các quan hệ về tham gia hùn vốn, tư vấn v.v.Với các mối quan hệ thường xuyên đó, NHTM giúp các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường và ngày càng phát triển. Trong việc điều hành thực thi chính sách tiền tệ, ngân hàng Trung ương sử dụng các công cụ chính sách tiên tệ trong phạm vi toàn xã hội, mà trước hết là hệ thống NHTM. Các công cụ này là những thao tác hoạt động hàng ngày của ngân hàng Trung ương. Vì thế, có thể nói rằng, mọi hoạt động của ngân hàng Trung ương đều tác động đến nền kinh tế vĩ mô trong khuôn khổ của chính sách tiền tệ đã vạch ra . 14
- Sự điều tiết tiền tệ có thể tác động gián tiếp, nhưng hiệu quả đến những hoạt động của cả nền kinh tế quốc gia. Một nội dung quan trọng của điều tiết tiền tệ là điều hoà khối lượng tiền tệ. Điều hoà khối lượng tiền tệ ngày nay có nghĩa là điều chỉnh việc tạo tiền và sử dụng tiền trong hệ thống ngân hàng hai cấp. Một khả năng kỳ bí của hệ thống ngân hàng hai cấp là tạo tiền, điều chỉnh mức cung tiền để ổn định tiền tệ. Do việc phân chia hệ thống ngân hàng thành hai cấp, nên có việc phân chia hai loại tiền: tiền ngân hàng trung ương hay gọi tắt là tiền trung ương (giấy bạc hay tiền mặt) và tiền ngân hàng (tiền ghi sổ, bút tệ). Tiền trung ương là tiền do NHTW độc quyền phát hành. Tiền ngân hàng là tiền do các ngân hàng thương mại tạo ra thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, đặc biệt là tiền trên các tài khoản thanh toán séc. Nó được tạo ra như là sự mở rộng gấp nhiều lần quỹ dự trữ ngân hàng (thông qua hệ số tạo tiền) Thực ra, cho đến những năm cuối thế kỷ 20 này, định nghĩa và phân biệt giữa các loại tiền với nhau vẫn có nhiều ý kiến không đồng nhất. Từ năm 1980 đến nay, NHTW của nhiều nước đã thay đổi các định nghĩa của mình về tiền mặt một vài lần và đã dùng những phép đo lượng tiền cung ứng được gọi là tổng lượng tiền (monetary aggregates) với các ký hiệu : Mo, Mị ,M2.. Sở dĩ có sự phân chia ra giữa Mo, là nhằm tách những loại tiền khác nhau về mặt thanh toán ra từng nhóm. Các nhóm tiền càng đi về sau này, càng có tính thanh khoản kém hơn và càng mang tính chất của một khoản đầu tư. M| gọi là tiền mạnh (high_power money) hay tiền theo nghĩa hẹp, nhưng là một loại tài sản không sinh lợi, cho nên nó không có ý nghĩa như một hành động đầu tư. Ngược lại, M2, M 3, M u vừa là tiền, vừa là tài sản sinh lời, do vậy kinh tế càng phát triển, xu hướng chuyển tiền từ loại không sinh lãi ( M ị ) sang loại cũng là tiền nhưng đem lại lãi suất (M2, M 3, Mu) là càng lớn như một hoạt động đầu tư. Việc phân loại tiền thành M), Mi, M v . nhằm giúp NHTW và Chính phủ theo dõi mức độ đầu tư trong nước vào các loại tài sản sinh lợi và giúp nền kinh tế huy động một cách tốt nhất các nguồn lực, các nguồn tài sản khác 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn