PHẦN MỞ ĐẦU<br />
<br />
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI<br />
<br />
uế<br />
<br />
Xã hội hoá giáo dục đào tạo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta<br />
trong tiến trình hội nhập, là yếu tố quan trọng thúc đẩy giáo dục đào tạo đổi mới<br />
<br />
tế<br />
H<br />
<br />
và phát triển. Sự tham gia của xã hội vào hoạt động của các cơ sở đào tạo không<br />
những giúp cho giáo dục đào tạo gắn với nhu cầu thực tiễn xã hội, mà còn tự<br />
kiểm định được toàn bộ hoạt động của mình dựa vào việc khai thác nguồn lực<br />
tiềm năng đa phương từ các tổ chức, cá nhân trong xã hội để phát triển.<br />
<br />
in<br />
<br />
h<br />
<br />
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, yếu tố thị<br />
trường sức lao động có tính quyết định đến hoạt động giáo dục đào tạo. Thị<br />
<br />
cK<br />
<br />
trường sức lao động sẽ góp phần quan trọng đến sự phát triển nhanh, chậm,<br />
tiến bộ, lạc hậu, thậm chí đến sự tồn tại của cơ sở đào tạo thông qua sự đòi hỏi<br />
<br />
họ<br />
<br />
về tính phù hợp cả về số lượng lẫn chất lượng của tổ chức đào tạo. Cơ sở đào<br />
tạo buộc mình phải luôn gắn kết mật thiết với nhu cầu và những biến đổi của<br />
<br />
đào tạo.<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
thị trường lao động, ngược lại thị trường lao động cũng phải gắn kết với cơ sở<br />
<br />
Trong điều kiện nguồn kinh phí ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, kinh<br />
<br />
ng<br />
<br />
phí của các cơ sở đào tạo ngoài nguồn ngân sách nhà nước cấp, phần còn lại<br />
là nguồn thu học phí, từ đóng góp của người học, từ các dịch vụ giáo dục đào<br />
<br />
ườ<br />
<br />
tạo khác.<br />
<br />
Để giáo dục đào tạo thực sự trở thành vị trí chiến lược, quốc sách hàng<br />
<br />
Tr<br />
<br />
đầu, thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân<br />
tài, đòi hỏi phải có nguồn lực tài chính đủ mạnh, được ưu tiên bố trí thoả<br />
đáng, đúng mức và hợp lý.<br />
Quảng Bình là tỉnh kinh tế phát triển chậm, hàng năm phải nhận trợ cấp<br />
từ Trung ương gần 60% để cân đối ngân sách. Việc đầu tư cho giáo dục đào<br />
<br />
1<br />
<br />
tạo đã được tỉnh hết sức quan tâm, tuy nhiên so với yêu cầu của sự phát triển<br />
và nhu cầu học tập của xã hội thì ngân sách tỉnh chỉ đáp ứng được một phần<br />
các điều kiện tối thiểu, cần thiết cho quá trình học tập.<br />
Trong những năm qua, thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành<br />
<br />
uế<br />
<br />
chính giai đoạn 2001 – 2010 của Chính phủ, tỉnh Quảng Bình đã nỗ lực cải<br />
<br />
tế<br />
H<br />
<br />
cách trong lĩnh vực tài chính công, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính nhằm<br />
huy động tối đa và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính phục vụ nhiệm vụ<br />
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Để nâng cao chất lượng đào tạo<br />
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH –HĐH, các cơ sở đào<br />
<br />
h<br />
<br />
tạo thành phố Đồng Hới đã không ngừng vận động, chuyển đổi cơ chế, khai<br />
<br />
cK<br />
<br />
lượng cao.<br />
<br />
in<br />
<br />
thác nguồn thu hợp lý, sử dụng nguồn thu hiệu quả, cung cấp dịch vụ chất<br />
<br />
Cơ chế tự chủ tài chính ra đời từ năm 2002 với Nghị định số<br />
<br />
họ<br />
<br />
10/2002/NĐ-CP của Chính phủ là bước đột phá, phù hợp với nền kinh tế thị<br />
trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và được phát triển cả quy mô và<br />
đối tượng áp dụng bằng Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, tuy<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
nhiên quá trình thực hiện còn nhiều vướng mắc, hạn chế, chậm được tháo gỡ,<br />
hiệu quá sử dụng nguồn thu tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo tự chủ tài chính<br />
<br />
ng<br />
<br />
còn chưa cao.<br />
<br />
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả sử<br />
<br />
ườ<br />
<br />
dụng nguồn thu của đơn vị sự nghiệp đào tạo, tự chủ tài chính thành phố<br />
Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình” làm Luận văn Thạc sĩ của mình.<br />
<br />
Tr<br />
<br />
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN<br />
<br />
2.1.Mục tiêu chung<br />
Nghiên cứu các giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả, đúng mục đích<br />
<br />
nguồn thu từ hoạt động đào tạo, nâng cao chất lượng của các đơn vị đào tạo,<br />
tự chủ tài chính thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.<br />
<br />
2<br />
<br />
2.2.Mục tiêu cụ thể<br />
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan để vận<br />
dụng nghiên cứu hiệu quả sử dụng nguồn thu của đơn vị sự nghiệp đào tạo, tự<br />
chủ tài chính.<br />
<br />
tế<br />
H<br />
<br />
đơn vị sự nghiệp đào tạo, tự chủ tài chính thành phố Đồng Hới.<br />
<br />
uế<br />
<br />
- Phân tích đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng nguồn thu của các<br />
<br />
- Nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng<br />
nguồn thu từ hoạt động đào tạo trong thực hiện cơ chế huy động các nguồn<br />
lực tài chính để phát triển.<br />
<br />
h<br />
<br />
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU<br />
<br />
in<br />
<br />
3.1.Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
cK<br />
<br />
Các nội dung cơ bản về hiệu quả sử dụng nguồn thu của các đơn vị sự<br />
nghiệp đào tạo, tự chủ tài chính thành phố Đồng Hới.<br />
<br />
họ<br />
<br />
3.2. Phạm vi nghiên cứu<br />
+ Phạm vi không gian<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng nguồn thu của các đơn vị<br />
sự nghiệp đào tạo, tự chủ tài chính. Trong quá trình thực hiện, tác giả tiến<br />
hành thu thập và phân tích số liệu của 5 đơn vị hoạt động đào tạo, tự chủ tài<br />
<br />
ng<br />
<br />
chính tại thành phố Đồng Hới, gồm: Trường Trung cấp Kỹ thuật Công Nông<br />
nghiệp, Trường Trung cấp Kinh tế, Trường Trung cấp nghề, Trung tâm Giáo<br />
<br />
ườ<br />
<br />
dục thường xuyên tỉnh, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp.<br />
<br />
Tr<br />
<br />
+ Phạm vi thời gian<br />
Các tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài chủ yếu được thu thập<br />
<br />
trong thời gian từ năm 2004 -2008. Kết hợp giữa các định hướng, cơ chế<br />
chính sách của nhà nước và thực tiễn nghiên cứu trên cơ sở luận chứng khoa<br />
học để làm căn cứ đề xuất các giải pháp phù hợp đối với các đơn vị sự nghiệp<br />
đào tạo thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.<br />
<br />
3<br />
<br />
4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN<br />
<br />
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu<br />
Chương 2: Đặc điểm cơ bản của các đơn vị sự nghiệp đào tạo, tự chủ<br />
<br />
uế<br />
<br />
tài chính thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình<br />
Chương 3: Hiệu quả sử dụng nguồn thu của đơn vị sự nghiệp đào tạo,<br />
<br />
tế<br />
H<br />
<br />
tự chủ tài chính thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình<br />
<br />
Chương 4: Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng<br />
nguồn thu từ hoạt động đào tạo, tự chủ tài chính thành phố Đồng Hới, tỉnh<br />
<br />
Tr<br />
<br />
ườ<br />
<br />
ng<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
họ<br />
<br />
cK<br />
<br />
in<br />
<br />
h<br />
<br />
Quảng Bình.<br />
<br />
4<br />
<br />
Chương 1<br />
<br />
1.1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN<br />
<br />
tế<br />
H<br />
<br />
1.1.1. Vấn đề tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp<br />
<br />
uế<br />
<br />
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG<br />
NGUỒN THU CỦA ĐƠN VỊ ĐÀO TẠO, TỰ CHỦ TÀI CHÍNH<br />
<br />
Trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn<br />
2001 – 2010 thì cải cách tài chính công là một trong bốn nội dung quan trọng.<br />
<br />
h<br />
<br />
Hiệu quả của quản lý tài chính công vừa phản ánh năng lực của bộ máy nhà<br />
<br />
in<br />
<br />
nước vừa có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của các cơ quan<br />
trong bộ máy này.<br />
<br />
cK<br />
<br />
Chủ trương cải cách hành chính đã phân biệt rõ cơ chế quản lý giữa các<br />
cơ quan hành chính với đơn vị sự nghiệp. Mục đích của việc phân định này<br />
<br />
họ<br />
<br />
nhằm xã hội hoá việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của<br />
cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
bao cấp từ ngân sách nhà nước đến tự chủ hoàn toàn kinh phí hoạt động. Để<br />
thực hiện, nhà nước đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng<br />
4 năm 2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm<br />
<br />
ng<br />
<br />
vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập<br />
thay thế Nghị định số 10/2002/NĐ - CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của<br />
<br />
ườ<br />
<br />
Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp có thu và<br />
Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9 tháng 8 năm 2006 về hướng dẫn thực<br />
<br />
Tr<br />
<br />
hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP thay thế Thông tư số 25/2002/TT-BTC<br />
ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định<br />
số 10/2002/NĐ-CP về thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho<br />
đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức công việc sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao<br />
động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi<br />
<br />
5<br />
<br />