intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh

Chia sẻ: Bautroibinhyen5 Bautroibinhyen5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

103
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng đói nghèo, xác định những vấn đề đặt ra trong công tác xóa đói giảm nghèo của huyện, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh

MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> <br /> uế<br /> <br /> Đói nghèo không chỉ xuất hiện và tồn tại lâu dài dưới các chế độ lạc hậu<br /> trước đây, mà ngay trong thời đại ngày nay, với cuộc cách mạng khoa học- công<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> nghệ hiện đại, với lực lượng sản xuất cao chưa từng thấy trong từng quốc gia, kể cả<br /> <br /> các quốc gia phát triển nhất trên thế giới đói nghèo vẫn tồn tại một cách hiển nhiên.<br /> Vì vậy, đói nghèo là vấn đề mang tính toàn cầu, là thách thức lớn, đòi hỏi các quốc<br /> gia, cộng đồng quốc tế phải tập trung nỗ lực giải quyết.<br /> <br /> h<br /> <br /> Nước ta vốn là một nước nghèo, kém phát triển, lại trải qua nhiều cuộc chiến<br /> <br /> in<br /> <br /> tranh xâm lược và thường xuyên bị thiên tai tàn phá. Do đó đói nghèo đã trở thành<br /> <br /> cK<br /> <br /> quốc nạn kéo dài. Vì vậy, xoá đói giảm nghèo (XĐGN) là vấn đề kinh tế- xã hội vừa<br /> cơ bản lâu dài, vừa cấp bách trước mắt. Đây cũng là một chủ trương, quyết sách lớn<br /> của Đảng và Nhà nước ta. Ngay sau khi nước ta mới giành được độc lập, Chủ tịch Hồ<br /> <br /> họ<br /> <br /> Chí Minh đã xác định chúng ta có 3 thứ giặc cần phải loại bỏ đó là "giặc đói, giặc<br /> dốt, giặc ngoại xâm", Người còn căn dặn "phải làm cho người nghèo thì đủ ăn, người<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> đủ ăn thì khá giàu, người khá giàu thì giàu thêm". Đồng chí Lê Khả Phiêu- nguyên<br /> Tổng bí thư TW Đảng đã nhấn mạnh "Vấn đề nghèo khổ không được giải quyết thì<br /> không một mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế cũng như quốc gia đặt ra như tăng<br /> <br /> ng<br /> <br /> trưởng kinh tế, cải thiện đời sống, hòa bình, ổn định, đảm bảo các quyền con người<br /> được thực hiện" [14].<br /> <br /> ườ<br /> <br /> Sự phân hóa giàu nghèo trong những năm qua có xu hướng tăng lên giữa các<br /> <br /> tầng lớp dân cư và giữa các vùng trong cả nước. Vì vậy chiến thắng đói nghèo, hạn<br /> <br /> Tr<br /> <br /> chế sự phân hóa giàu nghèo đã và đang trở thành nội dung quan trọng hàng đầu ở<br /> nước ta. Những năm gần đây thực hiện chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng<br /> trưởng khá nhanh (bình quân trên 7%/năm). Đời sống đại bộ phận nhân dân đã<br /> được cải thiện và nâng lên một cách rõ rệt, XĐGN đã trở thành phong trào mạnh mẽ<br /> trong cả nước. Tỷ lệ đói nghèo giảm đáng kể, bình quân mỗi năm giảm hơn 2%,<br /> nhiều mô hình XĐGN thành công xuất hiện và được nhân rộng. Sự phối hợp lồng<br /> <br /> 1<br /> <br /> ghép các chương trình kinh tế xã hội khác với XĐGN bước đầu đã đem lại kết quả<br /> và theo ước tính khoảng hơn 20% hộ nghèo được hưởng lợi từ các chương trình<br /> 120, 327, 135, chương trình nước sạch nông thôn, y tế, giáo dục... Tuy vậy, công tác<br /> XĐGN vẫn chưa được đồng đều ở các địa phương, đói nghèo vẫn là một thách thức<br /> <br /> uế<br /> <br /> lớn đối với nước ta, đến nay tỷ lệ đói nghèo vẫn còn khá cao (trên 13%), số này khó<br /> giải quyết hơn vì 90% hộ nghèo sống ở nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa,<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> đồng bào các dân tộc thiểu số là những nơi kinh tế kém phát triển, trình độ dân trí<br /> thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém, nhiều nơi thường xuyên bị thiên tai tàn phá…<br /> <br /> Tỉnh Hà Tĩnh là một tỉnh thuộc khu vực bắc miền Trung, diện tích tự<br /> <br /> h<br /> <br /> nhiên, dân số không lớn, kinh tế chậm phát triển và thuộc diện tỉnh nghèo, tỷ lệ<br /> <br /> in<br /> <br /> đói nghèo khá cao (trên 20%). Huyện Vũ Quang nằm ở phía tây tỉnh Hà Tĩnh,<br /> huyện mới thành lập gồm 12 xã và thị trấn miền núi, vùng sâu, vùng xa. Là huyện<br /> <br /> cK<br /> <br /> khó khăn nhất tỉnh, tỷ lệ đói nghèo năm 2000 (khi mới thành lập huyện) là 54,1%;<br /> năm 2004 giảm xuống còn 22,8%; năm 2005, Bộ LĐTBXH thay đổi chuẩn nghèo<br /> <br /> họ<br /> <br /> mới tỷ lệ hộ nghèo lại tăng lên 52,4% (tương ứng 4.080 hộ). Công tác xoá đói<br /> giảm nghèo của huyện thời gian qua đã đạt được một số thành quả nhất định, như<br /> xóa nhà tranh, tre dột nát cho 2.955 hộ nghèo, tạo việc làm cho hàng ngàn lao<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> động, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn năm 2001 là 55,3%, năm 2005<br /> tăng lên là 63,5%; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con em đi lao động nước ngoài;<br /> thực hiện nhiều chương trình, dự án cho vay vốn với lãi suất ưu đãi... Tuy vậy, tỷ<br /> <br /> ng<br /> <br /> lệ hộ nghèo của huyện hiện vẫn còn cao (hơn 30% theo chuẩn mới). Tốc độ xóa<br /> đói giảm nghèo còn chậm. Vì vậy, XĐGN hiện đang là vấn đề bức xúc được các<br /> <br /> ườ<br /> <br /> cấp, các ngành, địa phương đặc biệt quan tâm. Việc nghiên cứu vấn đề đói nghèo<br /> và tìm ra giải pháp xoá đói, giảm nghèo là một yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa lý<br /> <br /> Tr<br /> <br /> luận và thực tiễn hết sức quan trọng.<br /> Xuất phát từ tình hình đó tôi chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả xóa đói giảm<br /> <br /> nghèo cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh" làm<br /> luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế, với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ<br /> trong công cuộc xoá đói giảm nghèo ở vùng nghiên cứu.<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài<br /> 2.1. Mục tiêu tổng quát:<br /> Nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng đói nghèo, xác định những vấn đề đặt<br /> ra trong công tác xoá đói giảm nghèo của huyện, trên cơ sở đó đề xuất phương<br /> <br /> uế<br /> <br /> hướng và các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả xoá đói giảm nghèo trên<br /> địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> 2.2. Mục tiêu cụ thể:<br /> <br /> - Hệ thống hoá các vấn đề cơ bản có tính chất lý luận và phương pháp luận<br /> để xem xét đánh giá vấn đề đói nghèo của các hộ nông dân hiện nay.<br /> hưởng đến đói nghèo của các hộ nông dân.<br /> <br /> h<br /> <br /> - Phân tích đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và những nhân tố ảnh<br /> <br /> cK<br /> <br /> đói giảm nghèo ở vùng nghiên cứu<br /> <br /> in<br /> <br /> - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả xoá<br /> 3. Đối tượng, phạm vi và địa điểm nghiên cứu của đề tài<br /> 3.1. Đối tượng nghiên cứu:<br /> <br /> họ<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu là các hộ nông dân ở huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh<br /> 3.2. Phạm vi nghiên cứu:<br /> <br /> - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng đói nghèo của các hộ nông<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> dân; công tác xóa đói giảm nghèo, nguyên nhân và những nhân tố ảnh hưởng đến<br /> đói nghèo ở huyện Vũ Quang, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp xoá đói giảm<br /> nghèo trong thời gian tới.<br /> <br /> ng<br /> <br /> - Về không gian: Nghiên cứu tình hình đói nghèo của các hộ nông dân trên<br /> <br /> địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tỉnh<br /> <br /> ườ<br /> <br /> - Về thời gian: Nghiên cứu tình hình đói nghèo từ năm 2005- 2008, điều tra<br /> <br /> nông hộ và thu thập số liệu năm 2008, đề xuất giải pháp đến năm 2010 và những<br /> <br /> Tr<br /> <br /> năm tiếp theo.<br /> 3.3. Về địa điểm nghiên cứu:<br /> - Huyện Vũ Quang được chia ra 3 vùng sinh thái như sau:<br /> + Vùng 1: Gồm 6 xã ven sông Ngàn Sâu thuộc huyện Đức Thọ cũ (Ân Phú,<br /> Đức Giang, Đức Lĩnh, Đức Bồng, Đức Hương, Đức Liên)<br /> + Vùng 2: Gổm 2 xã thuộc vùng rừng núi, biên giới (Hương Điền, Hương Quang).<br /> <br /> 3<br /> <br /> + Vùng 3: Gồm 4 xã thuộc vùng bán sơn địa (Hương Thọ, Hương Minh, Sơn<br /> Thọ và Thị trấn Vũ Quang)<br /> - Địa điểm nghiên cứu: Chọn 3 xã đại diện cho 3 vùng sinh thái của huyện<br /> gồm xã Đức Lĩnh đại diện cho vùng 1, xã Hương Điền đại diện cho vùng 2 và<br /> <br /> uế<br /> <br /> Hương Minh đại diện cho vùng 3. Mỗi xã chọn 40 hộ điều tra trong đó 25 hộ nghèo<br /> và 15 hộ không nghèo.<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> 4. Phương pháp nghiên cứu<br /> 4.1. Phương pháp thu thập tài liệu<br /> <br /> - Tài liệu thứ cấp: Được thu thập từ nhiều nguồn, từ sách, báo, tạp chí, tài liệu<br /> tập huấn của Bộ LĐTB&XH các nghị quyết của Trung ương, của tỉnh và huyện, các<br /> <br /> h<br /> <br /> báo cáo về công tác XĐGN của các tổ chức quốc tế, của Trung ương, của tỉnh, của<br /> <br /> in<br /> <br /> UBND huyện, Phòng Thống kê, Phòng LĐTB&XH huyện, Niên giám thống kê của<br /> <br /> cK<br /> <br /> tỉnh và huyện từ năm 2005-2007, báo cáo của UBND các xã điều tra,…<br /> - Tài liệu sơ cấp: Tiến hành thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp<br /> các đơn vị điều tra theo bảng hỏi đã được lập sẵn.<br /> <br /> họ<br /> <br /> - Phạm vi điều tra: Điều tra chọn mẫu, theo phương pháp chọn mẫu phân loại<br /> 4.2. Các phương pháp phân tích<br /> <br /> Số liệu điều tra được xử lý bằng phần mềm EVIEW và EXCELL. Các<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> phương pháp phân tích sau đây đã được sử dụng:<br /> - Thống kê mô tả: Số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân của các chỉ tiêu<br /> phân tích.<br /> <br /> ng<br /> <br /> - Thống kê so sánh: Giữa các vùng sinh thái và các nhóm hộ.<br /> - Phân tích kinh doanh: Phương pháp này được sử dụng để phân tích đánh<br /> <br /> ườ<br /> <br /> giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhóm hộ.<br /> <br /> Tr<br /> <br /> 4.3. Các chỉ tiêu phân tích<br /> Trong quá trình nghiên cứu tôi có sử dụng một số chỉ tiêu phân tích như sau:<br /> - Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ sản<br /> <br /> xuất ra trong một năm.<br /> n<br /> <br /> GO =<br /> <br /> <br /> <br /> QiPi<br /> <br /> Qi: Là khối lượng sản phẩm và dịch vụ loại i<br /> <br /> i 1<br /> <br /> Pi: Là đơn giá sản phẩm và dịch vụ loại i<br /> <br /> 4<br /> <br /> - Chi phí trung gian (IC): Là bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ được<br /> sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.<br /> n<br /> <br /> IC =<br /> <br /> <br /> <br /> Cj(100%);<br /> <br /> Cj là các khoản chi phí thứ j.<br /> <br /> i 1<br /> <br /> uế<br /> <br /> - Giá trị gia tăng (VA): Là kết quả thu được sau khi trừ đi chi phí trung gian<br /> <br /> VA = GO – IC<br /> - Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí (GO/IC)<br /> - Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí (VA/IC)<br /> <br /> 5. Kết quả nghiên cứu dự kiến:<br /> <br /> h<br /> <br /> - Và một số chỉ tiêu khác…<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> của một hoạt động sản xuất nào đó.<br /> <br /> in<br /> <br /> - Luận giải cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu tình hình đói nghèo ở huyện Vũ<br /> <br /> cK<br /> <br /> Quang, tỉnh Hà Tĩnh.<br /> <br /> - Đánh giá một cách khách quan thực trạng nghèo đói và những kết quả đạt<br /> được trong công tác xoá đói giảm nghèo ở huyện Vũ Quang từ năm 2005-2008. Từ<br /> <br /> họ<br /> <br /> đó rút ra những bài học cần thiết cho việc đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo trong thời<br /> gian tới.<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> - Đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm góp phần đẩy nhanh tốc độ xóa đói<br /> giảm nghèo trên địa bàn toàn huyện<br /> 6. Kết cấu của đề tài.<br /> <br /> ng<br /> <br /> Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục. Luận<br /> văn có 3 chương:<br /> <br /> ườ<br /> <br /> - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo đói.<br /> - Chương 2: Thực trạng nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện<br /> <br /> Tr<br /> <br /> Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh<br /> - Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả xóa đói giảm<br /> <br /> nghèo ở huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2