Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 3
download
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng đói nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm giảm nghèo cho các hộ nông dân huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐINH THỊ QUỲNH GIANG NGHIÊN CỨU GIẢM NGHÈO CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 8 310 102 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN XUÂN KHOÁT HUẾ, 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, được hoàn thành sau quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các lập luận, phân tích, đánh giá được đưa ra trên quan điểm cá nhân sau khi nghiên cứu. Luận văn không sao chép, không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu khoa học đã được công bố nào. Quảng Bình, ngày 05 tháng 08 năm 2018 Học viên Đinh Thị Quỳnh Giang i
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các Giáo sư, phó Giáo sư, Tiến sĩ, tập thể khoa Kinh tế chính trị, tập thể lớp cao học Kinh tế chính trị khóa 17, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn của mình. Đồng thời qua đây, cho tôi xin bày tỏ long biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu, phòng Quản lý Đào Tạo, Bộ phận Sau đại học, cùng thầy cô giáo trong trường Đại học kinh tế - Đại học Huế, UBND, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện, chi cục Thống kê huyện Minh Hóa, UBND các xã Yên Hóa, Thượng Hóa, Trọng Hóa đã quan tâm, tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Đặc biệt, tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát khoa Kinh tế chính trị trường Đại học kinh tế đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ long biết ơn các nhà khoa học, các thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày 13 tháng 8 năm 2018 Tác giả luận văn Đinh Thị Quỳnh Giang ii
- TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên: ĐINH THỊ QUỲNH GIANG Chuyên ngành: Kinh tế chính trị , định hướng đào tạo: Nghiên cứu Mã số: Niên khóa 2016 – 2018 Người hướng dẫn khoa học: NGUYỄN XUÂN KHOÁT Tên đề tài: NGHIÊN CỨU GIẢM NGHÈO CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH - Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng đói nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm giảm nghèo cho các hộ nông dân huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình. - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hộ nghèo và các vấn đề liên quan đến nghèo và giảm nghèo ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. - Các phương pháp đã sử dụng: Phương pháp thu thập số liệu thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi, tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, phân tích số liệu trên cơ sở đã tổng hợp và thông qua số liệu điều tra. - Các kết quả chính và kết luận Trên cơ sở nghiên cứu các lý luận về nghèo, công tác giảm nghèo và một số kinh nghiệm giảm nghèo của một số quốc gia trên thế giới cũng như một số địa phương trong nước, cùng với việc nghiên cứu thực trạng nghèo của các hộ dân trên địa bàn huyện. Đề tài đã phân tích và luận giải được những nguyên nhân của nghèo đói và những hạn chế trong công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện trong thời gian qua, giải quyết được các vấn đề mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài đặt ra. Trên cơ sở đó đề tài đã đề xuất được một số giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của huyện Minh Hóa nhằm đưa công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện đạt được hiệu quả nhất. Huế, ngày 13 tháng 8 năm 2018 Tác giả luận văn Đinh Thị Quỳnh Giang iii
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu và chữ viết tắt Nội dung đầy đủ BCĐ Ban chỉ đạo BQ Bình quân CN Công nghiệp CNXH Chủ nghĩa xã hội CT Chương trình DA Dự án DH Duyên hải DN Doanh nghiệp DTTS Dân tộc thiểu số GD Giáo dục GDP Tổng sản phẩm trong nước HDI Chỉ số phát triển con người HPI Chỉ số nghèo khổ tổng hợp IMF Quỹ tiền tệ quốc tế IUCN Tài nguyên thiên nhiên quốc tế KPĐT Kinh phí đầu tư LN Lâm nghiệp MPI Chỉ số nghèo khổ đa chiều NLN Nông lâm nghiệp ADB Ngân hàng phát triển Châu Á PTTH Phổ thông trung học SXNN Sản xuất nông nghiệp TB&XH Thương binh và Xã hội TS Thủy sản TT Thị trấn THCS Trung học cơ sở iv
- THPT Trung học phổ thông UBMTTQ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc UBND Ủy ban nhân dân UNDP Chương trình phát triển liên hợp quốc XD Xây dựng XĐGN Xóa đói giảm nghèo XH Xã hội WB Ngân hàng thế giới Tổ WHO chức y tế thế giới v
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ......................iii MỤC LỤC........................................................................................................ vi DANH MỤC BẢNG........................................................................................ ix MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2 4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3 5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 3 Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN ............................................................. 4 1.1.Một số vấn đề chung về nghèo và giảm nghèo cho các hộ nông dân......... 4 1.1.1. Khái niệm về nghèo ................................................................................ 4 1.1.2.Khái niệm hộ nông dân, hộ nghèo ........................................................... 7 1.1.3. Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo .............................................................. 9 1.1.4. Các nguyên nhân của đói nghèo .......................................................... 15 1.1.5. Nội dung của giảm nghèo .................................................................... 18 1.1.6. Sự cần thiết của việc giảm nghèo cho các hộ nông dân........................ 21 1.1.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến giảm nghèo của các hộ nông dân ....... 23 1.2. Kinh nghiệm giảm nghèo cho các hộ nông dân ở một số nước, địa phương trong nước và bài học rút ra cho huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình26 1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước .............................................................. 26 1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương của Việt Nam .......... 32 1.2.3. Bài học kinh nghiệm giảm nghèo rút ra cho huyện Minh Hóa, tỉnh vi
- Quảng Bình ..................................................................................................... 36 Chương 2.THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH ..................... 38 2.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế, xã hội của huyện Minh Hóa ảnh hưởng đến giảm nghèo của các hộ nông dân .................................................................... 38 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Minh Hóa ............................................. 38 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................... 40 2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình................................................................................................ 44 2.2. Phân tích thực trạng nghèo và giảm nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa......................................................................................................... 45 2.2.1. Thực trạng nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa ................. 45 2.2.2. Quá trình thực hiện các chương trình giảm nghèo ở huyện Minh Hóa 57 2.2.3. Kết quả giảm nghèo của huyện Minh Hóa giai đoạn 2013 - 2017 ...... 64 2.2.4. Phân tích thực trạng giảm nghèo qua điều tra các hộ nông dân ........... 67 2.3. Đánh giá chung thực trạng giảm nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa......................................................................................................... 72 2.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 72 2.3.2. Những hạn chế, bất cập........................................................................ 74 2.3.3. Nguyên nhân của kết quả đạt được và hạn chế.................................... 74 Chương 3.PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH ............... 77 3.1. Phương hướng và mục tiêu giảm nghèo cho các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa......................................................................................................... 77 3.1.1 Phương hướng giảm nghèo .................................................................... 77 3.1.2. Mục tiêu giảm nghèo............................................................................. 78 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo cho các hộ nông dân ở huyện vii
- Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình............................................................................ 79 3.2.1. Nhóm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo được tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản ........................................................................................................ 79 3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hộ nghèo ................................................................................................... 83 3.2.3. Nhóm giải pháp về chính sách xã hội hỗ trợ người nghèo ................... 86 3.2.4. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện ................................................... 89 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 94 1.Kết luận ........................................................................................................ 94 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 98 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2 BẢN GIẢI TRÌNH XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN viii
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ ...... 14 Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất giai đoạn 2012-2016 huyện Minh Hóa... 40 Bảng 2.2: Tổng hợp hộ nghèo huyện Minh Hóa giai đoạn (2015 - 2017). 46 Bảng 2.3: Biến động hộ nghèo theo các tiêu chí của huyện Minh Hóa năm 2017............................................................................................. 48 Bảng 2.4: Tổng hợp diễn biến kết quả giảm nghèo năm 2017.................... 50 Bảng 2.5: Tổng hợp diễn biến hộ cận nghèo năm 2017.............................. 52 Bảng 2.6: Tổng hợp hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập năm 2017 ................ 53 Bảng 2.7: Phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.................................................................................... 56 Bảng 2.8: Tình hình đầu tư cho giảm nghèo giai đoạn 2013 – 2017 .......... 60 Bảng 2.9: Phân bổ vốn theo các mục tiêu của huyện Minh Hóa ( 2013 – 2017) ........................................................................................... 61 Bảng 2.11: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của huyện Minh Hóa (tính theo giá cố định 2010 )....................................................... 64 Bảng 2.12. Một số chỉ tiêu, sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu của huyện Minh Hóa.............................................................................................. 65 Bảng 2.13: Số liệu hộ nghèo, thoát nghèo và cận nghèo huyện Minh Hóa giai đoạn (2012 – 2017).............................................................. 66 Bảng 2.14: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra .......................................... 68 Bảng 2.15: Bảng thu nhập và cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ điều tra..... 69 Bảng 2.16. Đánh giá nguyên nhân đói nghèo tại các hộ điều tra.................. 71 Bảng 2.17. Nguyện vọng của các hộ điều tra................................................ 72 ix
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tình trạng nghèo đói từ lâu đã trở thành vấn đề cấp thiết của mọi quốc gia trong đó có Việt Nam, giải quyết vấn đề đói nghèo chính là giải quyết các vấn đề về an sinh xã hội đảm bảo cho sự hưng thịnh của một quốc gia. Trong khi Việt Nam đang trên con đường trở thành một quốc gia có mức thu nhập trung bình thì việc đảm bảo rằng không có đối tượng nào trong xã hội bị tụt hậu ngày càng trở nên quan trọng. Cái nghèo đã ăn sâu bám rễ nhất là những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, trong các nhóm đồng bào dân tộc thiểu số, sự bất bình đẳng và mất cân đối trong thu nhập cũng như khả năng tiếp cận các cơ hội và dịch vụ cần phải được giải quyết. Mấu chốt của vấn đề này chính là một hệ thống an sinh xã hội toàn diện và hòa nhập, cùng với một chương trình mục tiêu và tập trung về xóa đói giảm nghèo để giải quyết tình trạng nghèo đói cho người dân. Công tác giảm nghèo là vấn đề đang và luôn được ưu tiên trong chương trình làm việc của Chính phủ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới chứ không chỉ riêng ở Việt Nam. Ở nước ta có 62 huyện nghèo theo tiêu chuẩn của Bộ LĐTB & XH thì trong 62 huyện nghèo có huyện Minh Hóa của tỉnh Quảng Bình. Huyện Minh Hóa là một huyện miền núi ở phía Tây Bắc của tỉnh Quảng Bình.Đây là huyện nghèo nhất Quảng Bình và là một trong 62 huyện nghèo nhất nước ta. Trong những năm qua, việc giảm nghèo ở huyện Minh Hóa đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn ở mức cao. Quá trình giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo nhưng vẫn nằm sát mức chuẩn nghèo với tỷ lệ còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo cao, đời sống người dân trên địa bàn nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là những xã biên giới có đại bộ phận là người đồng bào dân tộc thiểu số. Thực trạng nghèo ở huyện Minh Hóa đang là vấn đề bức xúc, luôn đặt ra thách thức lớn đối với Đảng bộ và chính quyền huyện Minh Hóa cũng như tỉnh Quảng Bình trong mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và những năm tới. 1
- Để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội từ nay đến năm 2021 cho huyện Minh Hóa nói riêng và tỉnh Quảng Bình nói chung việc nghiên cứu, phân tích, luận giải một cách có hệ thống, đánh giá đúng thực trạng nghèo, từ đó đề xuất một số giải pháp đúng đắn nhất, hiệu quả nhất để giúp người dân thoát nghèo một cách ổn định và bền vững. Có như vậy nền kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Minh Hóa mới có cơ hội phát triển. Xuất phát từ lý do đó, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn góp một phần nào đó trong công cuộc giảm nghèo ở huyện Minh Hóa, Quảng Bình trong thời gian đến. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung: Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng đói nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm giảm nghèo cho các hộ nông dân huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình. 2.2. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng nghèo, giảm nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. - Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo cho các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hộ nghèo và các vấn đề liên quan đến nghèo và giảm nghèo ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu được triển khai trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn từ 2013 - 2017, điều tra số liệu sơ cấp năm 2018, và đề xuất giải pháp đến năm 2022. 2
- 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu thứ cấp: Đề tài sử dụng các số liệu thứ cấp đã được công bố như: niên giám thống kê, các báo cáo về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu để phỏng vấn các hộ gia đình bao gồm: + Quy mô mẫu: Khảo sát 120 đối tượng + Cách chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên + Sử dụng bảng câu hỏi để điều tra về những thông tin có liên quan đối với các hộ dân trên địa bàn. 4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phân tích so sánh, thống kê, lý luận gắn với thực tiễn, điều tra xã hội học, phương pháp phỏng vấn, chọn mẫu điều tra. 4.3. Phương pháp phân tích số liệu - Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả để mô tả thực trạng công tác giảm nghèo. - Sử dụng phương pháp kiểm định giả thuyết thống kê để so sánh ý kiến đánh giá về các tiêu chí điều tra đề tài. - Vận dụng phương pháp dùng dữ liệu thời gian để nghiên cứu sự biến động theo thời gian từ đó đề ra các định hướng và giải pháp. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo và giảm nghèo của các hộ nông dân Chương 2: Thực trạng nghèo và giảm nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình Chương 3: Phương hướng, giải pháp giảm nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình 3
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN 1.1.Một số vấn đề chung về nghèo và giảm nghèo cho các hộ nông dân 1.1.1. Khái niệm về nghèo Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo khổ và đưa ra các chỉ số nghèo khổ để xác định giới hạn nghèo khổ. Giới hạn nghèo khổ của các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để người dân có thể tồn tại được, đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành. Các khái niệm về nghèo đói được các tổ chức quốc tế nêu như sau: Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra khái niệm về đói nghèo là: Đói nghèo là sự thiếu hụt không thể chấp nhận được trong phúc lợi xã hội của con người, bao gồm cả khía cạnh sinh lý học và xã hội học. Sự thiếu hụt về sinh lý học là không đáp ứng đủ nhu cầu về vật chất và sinh học như dinh dưỡng, sức khoẻ, giáo dục và nhà ở. Sự thiếu hụt về mặt xã hội học liên quan đến các vấn đề như bình đẳng, rủi ro và được tự chủ, tôn trọng trong xã hội. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đã đưa ra khái niệm nghèo như sau: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người về cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra khái niệm về nghèo theo thu nhập là: Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. 4
- Thước đo các tiêu chuẩn tối thiểu đế xác định nghèo thay đổi tuỳ theo từng vùng, từng địa phương và theo các giai đoạn thời gian. Có thể được hiểu một người là nghèo khi thu nhập hàng tháng của họ thấp hơn một nửa thu nhập bình quân theo người trên tháng của mỗi quốc gia. Tuy nhiên các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá, phân loại sự nghèo đói còn phụ thuộc và từng vùng, từng điều kiện lịch sử nhất định. Liên hợp Quốc đã đưa ra hai khái niệm về nghèo, đó là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối như sau: Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng những nhu cầu cơ bản tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống là những đảm bảo ở mức tối thiểu về ăn, mặc, ở, giao tiếp xã hội, vệ sinh, y tế và giáo dục. Ngoài những nhu cầu cơ bản trên, cũng có ý kiến cho rằng nhu cầu tối thiểu bao gồm quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng. Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng và ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tương đối phát triển theo không gian và thời gian nhất định tuỳ thuộc vào mức sống chung của xã hội. Như vậy, nghèo tương đối gắn liền với sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận dân cư so với mức sống trung bình của địa phương ở một thời kỳ nhất định. Từ những đánh giá trên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc xoá dần nghèo tuyệt đối là công việc có thể làm, còn nghèo tương đối là hiện tượng thường gặp trong xã hội và vấn đề cần quan tâm là làm sao rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu nghèo và hạn chế sự phân hoá giàu nghèo. Thực tế cho thấy có sự không thống nhất về quan điểm, khái niệm và với từng quốc gia khác nhau sẽ có chuẩn mực đánh giá khác nhau. Vì thế, trên cơ sở thống nhất chung về mặt định tính, cần phải xác định thước đo mức nghèo đối với mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phương. Tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc Thái Lan tháng 9.1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ 5
- bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”.[13,8] Theo định nghĩa này thì mức độ nghèo đói ở các nước khác nhau là khác nhau. Theo số liêu của ngân hàng thế giới thì hiện nay trên thế giới có khoảng 1,3 tỷ người sống dưới mức nghèo khổ, trong đó phần lớn là phụ nữ và trẻ em. Ở Việt Nam căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội và mức thu nhập của nhân dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia. Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu. - Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại... - Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét. - Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu. Từ những đánh giá trên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc xoá dần nghèo tuyệt đối là công việc có thể làm, còn nghèo tương đối là hiện tượng thường gặp trong xã hội và vấn đề cần quan tâm là làm sao rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu nghèo và hạn chế sự phân hoá giàu nghèo. Hiện nay, Việt Nam đã thừa nhận khái niệm chung về nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái 6
- Lan tháng 9/1993: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã - hội và phong tục tập quán của các địa phương”.[13,8] Tương tự, có thể định nghĩa nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện, thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng tham gia vào các quyết định liên quan đến bản thân. Như vậy, nghèo ở Việt Nam không chỉ được nhìn nhận ở phương diện thiếu thốn những nhu cầu vật chất tối thiểu như ăn mặc, giáo dục, y tế mà ở cả phương diện thiếu những cơ hội tạo thu nhập, dễ bị tổn thương, ít có khả năng tham gia vào việc ra các quyết định liên quan đến bản thân. 1.1.2. Khái niệm hộ nông dân, hộ nghèo - Hộ nông dân: Theo Frank Ellise: “hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình vào sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào thị trường và có xu hướng hoạt động với độ không hoàn hảo cao”. [13,5] Nhà khoa học Traianop cho rằng: hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn định; hộ nông dân là đơn vị tuyệt đối để tăng trưởng và phát triển nông nghiêp. Ở nước ta có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Tác giả Lê Đình Thắng cho rằng: nông hộ là tế bào kinh tế của xã hội là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn. Tác giả Đào Thế Tuấn đưa ra khái niệm: hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Theo khái niệm của Bách khoa toàn thư: Hộ nông dân (nông hộ) là những hộ gia đình chủ yếu hoạt động nông nghiệp, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn nhưng khó phân biệt các hoạt động có liên quan với nông nghiệp và không có liên quan với công nghiệp. Hay nói cách khác, nông 7
- hộ có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình và sản xuất; luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản được đặc trưng tham gia một phần vào thị trường với mức độ chưa hoàn chỉnh. Từ những quan niệm và khái niệm nêu trên có thể hiểu: Hộ nông dân (nông hộ) là những hộ sống ở nông thôn, là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng, vừa là một đơn vị kinh doanh vừa là một đơn vị xã hội. sản xuất chính là nông nghiệp, sống chủ yếu bằng nghề nông. Các hộ nông daan ngoài hoạt động sản xuất nông nghiệp còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau như: tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ,… - Khái niệm về hộ nông dân nghèo: Từ khái niệm hộ nông dân đã được nêu ở trên thì hộ nông dân nghèo là hộ dân sống ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp và là chính có tình trạng thu nhập chỉ thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. - Quan niệm về giảm nghèo Giảm nghèo hay xóa đói, giảm nghèo là công việc cần thiết trong mục tiêu an sinh xã hội và phát triển của một quốc gia. Có thể quan niệm về xóa đói giảm nghèo như sau: Xóa đói giảm nghèo là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, giải pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động đến các chủ thể kinh tế xã hội nhằm giải quyết vấn đề nghèo đói thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, từ đó xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn. Xóa đói, giảm nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần mà còn là vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng. Đặc biệt trong tình hình hiện nay khi xã hội ngày càng phát triển sự phân hóa giàu nghèo ngày càng có xu hướng gia tăng, việc xây dựng các mục tiêu và chính sách xóa đói giảm nghèo nhằm giải quyết tốt các vấn đề về an sinh xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân là mục tiêu hàng đầu, từ đó giảm dần tỷ lệ phân hóa giàu nghèo. Vì đại đa số người nghèo của nước ta sống và làm việc ở nông thôn, nên nếu không giải quyết tốt vấn đề xóa đói giảm nghèo sẽ 8
- xảy ra sự mất cân bằng thiếu ổn định trong xã hội. Sự mất cân bằng trong xã hội và phân hóa giàu nghèo cao sẽ có nguy cơ dẫn đến sự phân hóa giai cấp với hậu quả nặng nề hơn là sự bần cùng hóa, đe dọa đến sự ổn định chính trị xã hội và ảnh hưởng đến mục tiêu xây dựng XHCN. Xuất phát từ sự cần thiết đó Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách và mục tiêu về xóa đói giảm nghèo trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế. 1.1.3. Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo - Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo trên thế giới: + Thứ nhất, tiêu chí chỉ số phát triển con người (HDI - Human Development Index) của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP): Chỉ số HDI là chỉ số so sánh dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản như tuổi thọ dân cư trung bình, tình trạng biết chữ của người lớn, thu nhập bình quân trên đầu người trong năm. Chỉ số này được sử dụng trong “Báo cáo phát triển con người” năm 1997 của UNDP, bao gồm các nhân tố cụ thể: 1) Một cuộc sống lâu dài và khoẻ mạnh, được đo bằng tuổi thọ. 2) Kiến thức, được đo bằng tỉ lệ người lớn biết chữ (với quyền số 2/3) và tỉ lệ nhập học các cấp giáo dục tiểu học, trung học và đại học (với quyền số 1/3). 3) Mức sống đo bằng GDP thực tế đầu người theo sức mua tương đương tính bằng đô-la Mỹ. + Thứ hai, tiêu chí đánh giá nghèo theo đường đói nghèo: Tiêu chí này được Ngân hàng Thế giới phân chia đường nghèo theo hai mức: đường nghèo về lương thực thực phẩm và đường nghèo chung. 1) Đường nghèo về lương thực thực phẩm: được xác định theo chuẩn mà hầu hết các nước đang phát triển cũng như tổ chức Y tế thế giới và các cơ quan khác đã xây dựng dựa trên lượng kcalo tối thiểu cho một người/một ngày. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và một số tổ chức khác xác định mức calo tối thiểu và sử dụng hiện nay là 2.100 kcalo/người/ngày. Những người có mức chi tiêu dưới mức chi cần thiết để đáp ứng lượng kcalo này gọi là nghèo về lương thực. 2) Đường nghèo chung: tính thêm chi phí các mặt hàng phi lương thực thực 9
- phẩm, cộng với đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm tạo có được đường nghèo chung. + Thứ ba, tiêu chí đánh giá nghèo theo mức chi tiêu tối thiểu cho các nhu cầu cơ bản của con người: Theo tiêu chí này, năm 1997 Ngân hàng Thế giới đã đưa ra mức chi tiêu nhu cầu cơ bản tính theo sức mua tương đương của địa phương so với thế giới để thoả mãn nhu cầu sống, theo đó mức chi tối thiểu tổng quát cho mức nghèo khổ tuyệt đối là 1 USD/người/ngày; mức nghèo là 2 USD/ người/ngày trở xuống cho các nước châu Mỹ Latinh và vùng Caribe; mức 4 USD/người/ngày trở xuống cho những nước Đông Âu. Từ năm 2005, Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã áp dụng mức chuẩn nghèo đối với các nước đang phát triển là 1,25 USD/người/ngày cho chi tiêu nhu cầu cơ bản tính theo sức mua tương đương thay cho mức chuẩn nghèo trước đó vẫn dùng là mức 1 USD/người/ngày theo mức giá năm 1993. + Thứ tư, tiêu chí đánh giá nghèo theo thu nhập bình quân đầu người: Năm 1997 Ngân hàng thế giới đã đưa ra chuẩn nghèo chung cho thế giới là mức thu nhập bình quân dưới 370 USD/người/năm. Bên cạnh đó khi sử dụng chỉ tiêu này các quốc gia thường xác định thu nhập bình quân của hộ gia đình so sánh với thu nhập bình quân đầu người của quốc gia. Hộ có thu nhập bình quân đầu người ít hơn 1/2 hoặc 1/3 thu nhập bình quân đầu người của quốc gia được coi là hộ nghèo. Hiện nay, tiêu chí đánh giá nghèo theo thu nhập đang được sử dụng khá phổ biến ở các nước trên thế giới vì nó có ưu điểm là dễ sử dụng. Tuy nhiên, xét về tổng thể thì nếu chỉ xét về thu nhập bình quân đầu người sẽ không phản ánh đầy đủ được sự thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Do vậy, cần phải có sự tiếp cận khác toàn diện hơn, đầy đủ hơn để đánh giá sự đói nghèo. + Thứ năm, chỉ số nghèo khổ tổng hợp (HPI- Human Poverty Index), Chỉ số HPI đo lường sự nghèo khổ của con người trên ba lĩnh vực chính là tuổi thọ, hiểu biết và mức sống. Liên hợp quốc sử dụng HPI – 1 cho các nước đang phát triển và HPI – 2 cho các nước có thu nhập cao OECD. HPI – 1 đo lường qua các yếu tố: 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 413 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 343 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn