intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Bautroibinhyen5 Bautroibinhyen5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

46
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề tài sẽ làm rõ những nguyên nhân cản trở sự phát triển của thị trường dịch vụ HTKD, từ đó đề xuất các giải pháp hợp lí nhằm thúc đẩy phát triển thị trường này tại Thừa Thiên Huế. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Thừa Thiên Huế

MỞ ĐẦU<br /> <br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (HTKD) là một khái niệm nói đến những dịch<br /> vụ phi tài chính mà doanh nghiệp sử dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động, mở<br /> rộng thị trường và tăng khả năng cạnh tranh. Nhiều nghiên cứu trên thế giới và<br /> <br /> Ế<br /> <br /> Việt Nam đã chỉ ra rằng, dịch vụ HTKD có vai trò quan trọng đối với sự phát triển<br /> <br /> U<br /> <br /> doanh nghiệp và nền kinh tế như góp phần giảm nghèo, thúc đẩy tăng trưởng kinh<br /> <br /> ́H<br /> <br /> tế, tạo công ăn việc làm và đóng góp vào các mục tiêu chung của xã hội [6], [8].<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> Ở những nền kinh tế phát triển, dịch vụ HTKD chiếm tỉ trọng lớn trong<br /> tổng sản phẩm quốc nội. Chẳng hạn, ở Singapore là 15% và một số nước thuộc Tổ<br /> <br /> H<br /> <br /> chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) có mức tăng trưởng bình quân của<br /> <br /> IN<br /> <br /> dịch vụ HTKD là 10%/năm [6]. Tại Việt Nam, mặc dù đóng góp của ngành dịch<br /> <br /> K<br /> <br /> vụ HTKD vào nền kinh tế vẫn còn khiêm tốn nhưng tiềm năng phát triển sẽ rất<br /> cao trong thời gian tới. Dịch vụ HTKD là lĩnh vực mà các doanh nghiệp nhỏ và<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> vừa (DNNVV) có lợi thế trong khi hầu hết doanh nghiệp ở Việt Nam có quy mô<br /> <br /> O<br /> <br /> nhỏ và vừa [11]. Hơn nữa, trong những năm gần đây, DNNVV nước ta tăng<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> trưởng với tốc độ cao và trở thành lĩnh vực năng động nhất trong nền kinh tế.<br /> Nhiều DNNVV đang tham gia cung cấp dịch vụ HTKD trên thị trường. Bên cạnh<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> đó, dịch vụ HTKD đã và đang đóng vai trò là yếu tố đầu vào quan trọng cho<br /> doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV. Tuy nhiên, loại hình doanh nghiệp này bị hạn<br /> chế về nguồn lực và năng lực nên khả năng cạnh tranh thấp. Vì vậy, thị trường<br /> dịch vụ HTKD phát triển sẽ góp phần quan trọng giúp DNNVV có sự hỗ trợ về<br /> chuyên môn.<br /> Vì những lí do khác nhau mà nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa sử<br /> dụng dịch vụ HTKD và sự phát triển của thị trường này chưa đồng bộ. Nghiên cứu<br /> của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Tổ chức Hợp tác Kĩ<br /> <br /> 1<br /> <br /> thuật Đức (GTZ) năm 2005 cho thấy hơn 90% thị phần dịch vụ HTKD do các<br /> doanh nghiệp ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh nắm giữ, trong đó khoảng 60%<br /> số tiền được chi tiêu cho dịch vụ HTKD thuộc về doanh nghiệp thành phố Hồ Chí<br /> Minh [6]. Những nghiên cứu khác cũng chỉ ra thực trạng thị trường dịch vụ<br /> HTKD ở Việt Nam là: môi trường pháp lí chưa đồng bộ, nhận thức của doanh<br /> nghiệp về vai trò dịch vụ HTKD chưa đầy đủ, chất lượng dịch vụ chưa tương<br /> xứng giá cả, năng lực nhà cung cấp còn hạn chế,… Điều này giải thích tại sao quy<br /> <br /> Ế<br /> <br /> mô thị trường dịch vụ HTKD ở nước ta còn khiêm tốn [8], [9], [10].<br /> <br /> U<br /> <br /> Tại Thừa Thiên Huế, phần lớn doanh nghiệp đang hoạt động có quy mô<br /> <br /> ́H<br /> <br /> nhỏ và vừa và năng lực cạnh tranh yếu so với doanh nghiệp ở nơi khác. Một trong<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> những nguyên nhân là do thị trường dịch vụ HTKD ở đây còn sơ khai. Do đó, khi<br /> có nhu cầu sử dụng dịch vụ HTKD, doanh nghiệp ở Thừa Thiên Huế thường tìm<br /> <br /> H<br /> <br /> kiếm nhà cung cấp từ thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng. Chính vì vậy,<br /> <br /> IN<br /> <br /> việc nghiên cứu thị trường dịch vụ HTKD ở Thừa Thiên Huế để tìm ra những<br /> nguyên nhân cản trở sự phát triển của thị trường, nhu cầu của doanh nghiệp và khả<br /> <br /> K<br /> <br /> năng của nhà cung cấp dịch vụ trên địa bàn tỉnh để từ đó đề xuất các giải pháp<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> phát triển thị trường dịch vụ HTKD là cần thiết, đặc biệt khi nước ta đang thực<br /> <br /> O<br /> <br /> hiện những cam kết với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng tôi chọn vấn đề “Phát triển dịch vụ<br /> hỗ trợ kinh doanh ở Thừa Thiên Huế’’ làm luận văn tốt nghiệp.<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> 2. Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu chung: Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề tài sẽ làm rõ những<br /> <br /> nguyên nhân cản trở sự phát triển của thị trường dịch vụ HTKD, từ đó đề xuất các<br /> giải pháp hợp lí nhằm thúc đẩy phát triển thị trường này tại Thừa Thiên Huế.<br /> Mục tiêu cụ thể:<br />  Hệ thống hoá vấn đề lý luận và thực tiễn về dịch vụ HTKD trong nền kinh<br /> tế thị trường;<br /> <br /> 2<br /> <br />  Phân tích thực trạng để biết được sự thâm nhập thị trường dịch vụ HTKD,<br /> nhu cầu của doanh nghiệp về dịch vụ HTKD, lí do sử dụng và không sử<br /> dụng dịch vụ HTKD, đánh giá của doanh nghiệp về tầm quan trọng, tính<br /> sẵn có và sự hài lòng về dịch vụ HTKD;<br />  Phân tích được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa (phân tích SWOT)<br /> đối với thị trường dịch vụ HTKD ở Thừa Thiên Huế;<br /> <br /> U<br /> <br /> nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.<br /> <br /> Ế<br /> <br />  Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ HTKD ở Thừa Thiên Huế, góp phần<br /> <br /> ́H<br /> <br /> 3. Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua bốn bước chính: (1) xác định vấn<br /> đề nghiên cứu, (2) nghiên cứu tài liệu thứ cấp, (3) nghiên cứu khám phá bằng<br /> <br /> H<br /> <br /> phương pháp nghiên cứu định tính và (4) nghiên cứu chính thức bằng phương<br /> <br /> IN<br /> <br /> pháp nghiên cứu định lượng.<br /> <br /> K<br /> <br /> Những phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài bao gồm:<br /> Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Nghiên cứu tài liệu được áp<br /> <br /> O<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> dụng trong các hoạt động: (i) xem xét các quy định pháp lí liên quan; (ii) thu thập<br /> thông tin từ internet, sơ sở dữ liệu của Viện Quản lí Nghiên cứu Kinh tế Trung<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> ương, Viện Phát triển Chính sách Thành phố Hồ Chí Minh, báo chí, tạp chí, báo<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> cáo chuyên ngành; (iii) biên dịch tài liệu ngoài nước liên quan đến vấn đề nghiên<br /> cứu; (iv) tổng hợp, phân tích, đánh giá các tài liệu đã thu thập; (v) soạn thảo báo<br /> cáo và (vi) các hoạt động khác liên quan.<br /> Phương pháp nghiên cứu định tính: Lee [21] cho rằng: “Nghiên cứu định<br /> tính thường được sử dụng để tìm hiểu sâu về thái độ và hành vi khách hàng”. Vì<br /> vậy, trong đề tài này nghiên cứu định tính được sử dụng thông qua việc thảo luận<br /> với các chuyên gia ở Sở Kế hoạch & Đầu tư Thừa Thiên Huế, giảng viên trường<br /> Đại học Kinh tế- Đại học Huế và chủ doanh nghiệp. Mục đích của thảo luận này<br /> nhằm khám phá các quan điểm và thái độ của họ về các tiêu chí khi đánh giá cầu<br /> <br /> 3<br /> <br /> thị trường dịch vụ HTKD, sự cảm nhận của doanh nghiệp về dịch vụ HTKD. Qua<br /> đó, chúng tôi thiết lập các thang đo lường để làm cơ sở thiết kế phiếu điều tra,<br /> bảng ghi và tài liệu hướng dẫn điều tra (phụ lục 1, phụ lục 2).<br /> Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp nghiên cứu định<br /> lượng được sử dụng trong việc phỏng vấn trực tiếp các chủ doanh nghiệp thông<br /> qua phiếu điều tra. Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá sự nhận biết, sự<br /> hiểu biết, nhu cầu sử dụng, lí do sử dụng và tầm quan trọng của dịch vụ HTKD<br /> <br /> Ế<br /> <br /> đối với doanh nghiệp ở Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở khảo sát doanh nghiệp, chúng<br /> <br /> U<br /> <br /> tôi đề xuất những định hướng và giải pháp cụ thể nhằm phát triển thị trường dịch<br /> <br /> ́H<br /> <br /> vụ HTKD tại địa bàn nghiên cứu.<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> Về vấn đề chọn mẫu, chúng tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng<br /> theo ngành và vùng địa lý để lựa chọn 100 doanh nghiệp trong tổng số 3.524<br /> <br /> H<br /> <br /> doanh nghiệp đang hoạt động ở Thừa Thiên Huế. Các doanh nghiệp không hợp tác<br /> <br /> IN<br /> <br /> được chúng tôi thay thế bằng đơn vị đứng liền sau đó trong danh sách. Trong quá<br /> <br /> K<br /> <br /> trình kiểm tra dữ liệu sau khi khảo sát, chúng tôi loại trừ ba phiếu triều tra do<br /> thông tin trả lời không đầy đủ. Vì vậy, số phiếu được đưa vào phân tích là 97,<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> tương ứng với 97 doanh nghiệp được khảo sát. Nội dung khảo sát bao gồm: thông<br /> <br /> O<br /> <br /> tin về doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp, sự nhận biết và hiểu biết về dịch vụ<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> HTKD, nhu cầu sử dụng dịch vụ HTKD, quy mô thị trường dịch vụ HTKD, đánh<br /> giá của doanh nghiệp về tầm quan trọng, sự sẵn có và sự hài lòng đối với dịch vụ<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> HTKD trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.<br /> Để quá trình thu thập thông tin chính xác và thuận tiện, chúng tôi xây dựng<br /> <br /> các loại tài liệu gồm: phiếu điều tra, bảng ghi và tài liệu hướng dẫn điều tra. Phiếu<br /> điều tra được thiết kế để điều tra viên nắm rõ câu hỏi một cách trình tự và khoa<br /> học khi tiến hành phỏng vấn trực tiếp chủ doanh nghiệp. Bảng ghi được sử dụng<br /> để điều tra viên thuận tiện hơn trong quá trình phỏng vấn và quá trình nhập số liệu<br /> được nhanh và chính xác hơn. Tài liệu hướng dẫn điều tra được phát cho các điều<br /> tra viên nghiên cứu trước khi phỏng vấn chủ doanh nghiệp nhằm mục đích cung<br /> <br /> 4<br /> <br /> cấp kĩ năng phỏng vấn, hướng dẫn bám sát mục tiêu và hướng dẫn các câu hỏi<br /> trong phiếu điều tra.<br /> Phương pháp xử lí số liệu: Về việc xử lí dữ liệu định lượng, kĩ thuật kiểm<br /> định thống kê one sample t- test và kiểm định sign test được sử dụng để đánh giá<br /> tầm quan trọng, sự sẵn có và mức độ hài lòng của doanh nghiệp về dịch vụ<br /> HTKD. Ngoài ra, chúng tôi sử dụng phần mềm Epidata để nhập số liệu và phần<br /> <br /> Ế<br /> <br /> mềm SPSS để phân tích số liệu thu thập từ nghiên cứu định lượng.<br /> <br /> U<br /> <br /> 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> <br /> ́H<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> thành phố Huế, huyện Hương Trà, thị xã Hương Thủy và huyện Phú Vang. Những<br /> doanh nghiệp này thuộc loại hình doanh nghiệp tư nhân (DNTN), công ty cổ phần<br /> <br /> H<br /> <br /> (CTCP) và công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty TNHH).<br /> <br /> IN<br /> <br /> Qua việc phân tích sơ bộ thực trạng sử dụng 14 loại hình dịch vụ HTKD,<br /> chúng tôi chọn ra 04 dịch vụ sau để nghiên cứu sâu: (i) dịch vụ kế toán, kiểm toán;<br /> <br /> K<br /> <br /> (ii) dịch vụ pháp lí; (iii) dịch vụ đào tạo quản trị kinh doanh; và (iv) dịch vụ<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> quảng cáo khuyếch trương. Bốn dịch vụ được lựa chọn để nghiên cứu dựa trên các<br /> <br /> O<br /> <br /> tiêu chí sau: yêu cầu về mặt pháp lí (dịch vụ i), xu hướng sử dụng dịch vụ trong<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> tương lai khi Việt Nam đã gia nhập WTO (dịch vụ ii), nhu cầu thành lập đơn vị<br /> đào tạo và tư vấn của Trường Đại học Kinh tế Huế- Đại học Huế (dịch vụ iii), nhu<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> cầu sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp trên địa bàn (dịch vụ iv).<br /> Đề tài được thực hiện từ tháng 09/2009 đến tháng 06/2010, số liệu thứ cấp<br /> <br /> được thu thập trong giai đoạn từ 2005- 2010, số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng<br /> 01/2010 đến tháng 04/2010.<br /> 5. Những đóng góp mới của luận văn<br />  Phân tích rõ thực trạng phát triển của bốn loại hình dịch vụ HTKD ở Thừa<br /> Thiên Huế trong thời gian qua;<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2