PHẦN MỞ ĐẦU<br />
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI<br />
Sau ngày đổi mới, đất nước đã dành được nhiều thành tựu to lớn trên mọi<br />
lĩnh vực của cuộc sống, kinh tế nông nghiệp- nông thôn theo đó đã có những thay<br />
đổi khởi sắc, từ một nền nông nghiệp lạc hậu, tự cung tự cấp đã chuyển sang nền<br />
kinh tế sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế, dưới<br />
<br />
Ế<br />
<br />
sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Khối lượng hàng hóa sản xuất tăng nhanh không<br />
<br />
U<br />
<br />
những đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước mà còn hướng ra thị trường nước<br />
<br />
́H<br />
<br />
ngoài, kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng nông sản chiếm trên 40% tổng kim<br />
<br />
TÊ<br />
<br />
ngạch xuất khẩu.<br />
<br />
Đạt được kết quả trên, là nhờ Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương<br />
<br />
H<br />
<br />
chính sách đúng đắn, tạo nên động lực mới khơi dậy tiềm năng đất đai, lao động,<br />
<br />
IN<br />
<br />
tiền vốn và kinh nghiệm sản xuất quản lý của hàng chục triệu hộ nông dân, khuyến<br />
khích nông dân làm giàu chính đáng, nhờ đó đã làm nảy sinh một hình thức tổ chức<br />
<br />
K<br />
<br />
sản xuất mới ở nông thôn, đó là kinh tế trang trại.<br />
<br />
̣C<br />
<br />
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông lâm<br />
<br />
O<br />
<br />
nghiệp và thủy sản với quy mô, mức độ tập trung các yếu tố sản xuất tương đối lớn<br />
<br />
̣I H<br />
<br />
so với các hình thức tổ chức sản xất thông thường của các hộ gia đình ở nông thôn,<br />
là mô hình kinh tế quan trọng giúp nông dân phát triển sản xuất, khai thác sử dụng<br />
<br />
Đ<br />
A<br />
<br />
có hiệu quả đất đai, vốn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo,<br />
từng bước chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, góp phần thúc đẩy tiến trình công<br />
nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.<br />
Thực tế đã cho thấy, từ sau Nghị quyết 10/NQ-TW của Bộ chính trị 4/1988<br />
về phát huy vai trò tự chủ của kinh tế hộ nông dân, là nền móng cho sự ra đời loại<br />
hình kinh tế trang trại, đặc biệt là Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000<br />
của chính phủ về kinh tế trang trại, nhằm tạo ra cơ chế thông thoáng và những chính<br />
sách trợ giúp, nhờ đó các trang trại đã có bước phát triển mạnh mẽ. Sự tăng nhanh<br />
về số lượng, gia tăng về giá trị sản lượng hàng hoá nông nghiệp trong những năm<br />
<br />
1<br />
<br />
qua chứng tỏ đây là một mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc thù<br />
kinh tế nông nghiệp- nông thôn nước ta và tạo nên diện mạo mới cho bộ mặt nông<br />
nghiệp- nông thôn nước ta.<br />
Ngày nay, kinh tế trang trại đã trở thành tổ chức sản xuất phổ biến trong nền<br />
nông nghiệp thế giới và phát triển kinh tế trang trại là xu hướng tất yếu của quá<br />
trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên vai trò của<br />
kinh tế trang trại trong những năm gần đây chưa được đánh giá đầy đủ, hoạt động<br />
<br />
Ế<br />
<br />
của trang trại còn gặp nhiều khó khăn, như thị trường tiêu thụ, lao động của trang<br />
<br />
U<br />
<br />
trại chưa qua đào tạo, nguồn vốn vay của trang trại chủ yếu là vốn vay ngắn hạn<br />
<br />
́H<br />
<br />
trong lúc đầu tư trong nông nghiệp có những cây con do đặc tính sinh lý có thời<br />
<br />
TÊ<br />
<br />
gian sinh trưởng dài nên cần những nguồn vốn trung và dài hạn, chủ trang trại còn<br />
thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật. Để kinh tế trang trại phát triển ổn định, đúng<br />
<br />
H<br />
<br />
hướng và trở thành mục tiêu phấn đấu của mỗi nông hộ thì cần phải đẩy nhanh việc<br />
<br />
IN<br />
<br />
nghiên cứu tiềm năng và lợi thế đối với từng vùng, từng địa phương để có những<br />
chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, đưa ra những giải pháp phù<br />
<br />
K<br />
<br />
hợp, sát thực tế, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực, những<br />
<br />
̣C<br />
<br />
yếu tố bất lợi có thể xảy ra trong quá trình đầu tư và phát triển kinh tế trang trại.<br />
<br />
O<br />
<br />
Quảng điền, một huyện đồng bằng có địa thế là vùng trũng của tỉnh Thừa<br />
<br />
̣I H<br />
<br />
Thiên Huế, trong những năm qua sản xuất nông nghiệp của huyện đã đạt được<br />
nhiều tiến bộ quan trọng. Tuy nhiên để ngành nông nghiệp của huyện đáp ứng được<br />
<br />
Đ<br />
A<br />
<br />
yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới thì phải hợp lý hoá, hiệu quả hoá sản xuất nông<br />
nghiệp nhằm khai thác một cách triệt để tiềm năng về đất đai cũng như khả năng lao<br />
động của con người ở đây, thì mô hình kinh tế trang trại là phù hợp hơn cả. Mặc dù<br />
kinh tế trang trại của huyện đã có nhiều thành tích đáng khích lệ, nhưng vẫn chưa<br />
phát triển đúng với tiềm năng của nó. Câu hỏi đặt ra là: khả năng phát triển kinh tế<br />
trang trại của vùng đến đâu? làm sao để mô hình được áp dụng đem lại hiệu quả<br />
kinh tế xã hội cao nhất? Trả lời cho câu hỏi này chính là mục đích của đề tài:“Phát<br />
triển kinh tế trang trại ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”.<br />
<br />
2<br />
<br />
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI<br />
2.1. Mục tiêu chung<br />
Trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở<br />
Quảng Điền để đề xuất những định hướng và giải pháp thúc đẩy kinh tế trang trại<br />
phát triển.<br />
2.2. Mục tiêu cụ thể<br />
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại.<br />
<br />
Ế<br />
<br />
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở Quảng Điền, tìm ra những<br />
<br />
U<br />
<br />
nguyên nhân ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế trang trại ở địa phương.<br />
<br />
ở huyện Quảng Điền một cách có hiệu quả nhất.<br />
<br />
TÊ<br />
<br />
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
́H<br />
<br />
- Đưa ra các định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại<br />
<br />
3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu và mẫu nghiên cứu<br />
<br />
H<br />
<br />
Theo báo cáo của cục Thống kê Thừa Thiên Huế, tính đến 1/7/2009, toàn<br />
<br />
IN<br />
<br />
huyện Quảng Điền có 47 trang trại. Với tổng số trang trại ít nên trong quá trình<br />
<br />
K<br />
<br />
nghiên cứu, tác giả đã chọn phương pháp điều tra toàn bộ 47 trang trại với 3 loại<br />
hình chính, cụ thể như sau:<br />
<br />
O<br />
<br />
̣C<br />
<br />
Bảng 1.1: Số lượng trang trại điều tra<br />
Số lượng (Trang trại)<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Chăn nuôi<br />
<br />
24<br />
<br />
51,06<br />
<br />
Nuôi trồng thủy sản<br />
<br />
6<br />
<br />
12,77<br />
<br />
17<br />
<br />
36,17<br />
<br />
Đ<br />
A<br />
<br />
̣I H<br />
<br />
Loại hình trang trại<br />
<br />
SXKD tổng hợp<br />
Tổng số trang trại<br />
<br />
47<br />
100,00<br />
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế)<br />
<br />
3.2. Phương pháp thu thập số liệu<br />
- Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp là số liệu được thu thập từ các<br />
nguồn có sẵn, là số liệu đã qua xử lý, tổng hợp. Để thu thập số liệu thứ cấp, tác giả<br />
tiến hành ghi chép các số liệu có sẵn liên quan đến vấn đề nghiên cứu như các sách<br />
báo, tạp chí chuyên ngành, các nghị định, chỉ thị, chính sách của nhà nước có liên<br />
<br />
3<br />
<br />
quan đến vấn đề trang trại, các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố,<br />
các trang web, các số liệu và các báo cáo đánh giá, tổng kết của sở Nông nghiệp,<br />
cục Thống kê, của các xã, huyện, thành phố và tỉnh.<br />
Các số liệu thứ cấp được thu thập trong đề tài này là các số liệu liên quan đến<br />
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Quảng Điền như đất đai, dân số,… Các<br />
số liệu thứ cấp được sử dụng trong giai đoạn đầu của quá trình nghiên cứu để nêu<br />
lên những thông tin chung nhất về địa bàn nghiên cứu và khái quát về tình hình phát<br />
<br />
Ế<br />
<br />
triển trang trại của huyện Quảng Điền qua các năm.<br />
<br />
U<br />
<br />
- Thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp là số liệu được thu thập trực tiếp ban<br />
<br />
́H<br />
<br />
đầu từ đối tượng nghiên cứu. Cụ thể, số liệu sơ cấp phục vụ cho đề tài được thu thập<br />
từ các chủ trang trại ở huyện Quảng Điền. Nó được sử dụng trong giai đoạn tiến<br />
<br />
TÊ<br />
<br />
hành phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của các trang trại ở huyện Quảng<br />
Điền. Để thu thập được số liệu phải tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu điều<br />
<br />
H<br />
<br />
tra được lập sẵn. Phiếu điều tra bao gồm các nội dung:<br />
<br />
IN<br />
<br />
- Những thông tin về tình hình cơ bản của trang trại như: Họ tên, tuổi, giới<br />
<br />
K<br />
<br />
tính, trình độ chuyên môn, năm thành lập, loại hình trang trại, số lao động, diện tích<br />
đất đai, vốn sản xuất, tình hình trang thiết bị của trang trại.<br />
<br />
̣C<br />
<br />
- Những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang<br />
<br />
O<br />
<br />
trại. Tình hình các khoản chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá trị.<br />
<br />
̣I H<br />
<br />
- Những thông tin về dự định, khó khăn và nguyện vọng của chủ trang trại.<br />
3.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu<br />
<br />
Đ<br />
A<br />
<br />
Sau khi tiến hành thu thập số liệu xong tác giả sử dụng phần mền excel để xử<br />
<br />
lý. Sau đó phân loại và tổng hợp các số liệu này theo các chỉ tiêu đã đề ra, để có<br />
được những nhận xét, đánh giá cơ bản về tình hình sản xuất của các trang trại.<br />
3.4. Phương pháp nghiên cứu cụ thể<br />
- Phương pháp chung: Các sự vật và hiện trượng luôn biến động và tác động<br />
qua lại lẫn nhau. Trong nền kinh tế nói chung và trong kinh tế trang trại nói riêng,<br />
ngoài sự tác động của các quy luật chung, còn chịu sự tác động của thiên nhiên, chủ<br />
trương, chính sách,… Các mối quan hệ này được xem xét, đánh giá dựa trên phép<br />
duy vật biện chứng.<br />
<br />
4<br />
<br />
Mọi sự vật hiện tượng đều được xem xét trên quan điểm chủ nghĩa duy vật<br />
biện chứng và duy vật lịch sử, nên hai phương pháp này có tính xuyên suốt trong<br />
quá trình nghiên cứu từ thu thập đến xử lý, tổng hợp thông tin.<br />
- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã thu thập<br />
lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia về kinh tế trang trại ở sở nông nghiệp và các<br />
chủ trang trại trong lúc điều tra phiếu để đưa ra những nhận định xác đáng và đưa ra<br />
các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cho các trang trại ở huyện Quảng Điền.<br />
<br />
Ế<br />
<br />
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này sử dụng để so sánh các chỉ tiêu<br />
<br />
U<br />
<br />
tương ứng giữa các loại hình trang trại trong vùng nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của<br />
<br />
́H<br />
<br />
các chỉ tiêu lên từng loại hình trang trại.<br />
<br />
- Phương pháp phân tổ: Dùng phương pháp này phân các đối tượng nghiên<br />
<br />
TÊ<br />
<br />
cứu ra làm nhiều nhóm nhỏ để tiện cho việc nghiên cứu, cũng như tìm ra những quy<br />
luật của đối tượng nghiên cứu.<br />
<br />
H<br />
<br />
- Phương pháp phân tích SWOT: Sử dụng để phân tích điểm mạnh, điểm<br />
<br />
IN<br />
<br />
yếu, cơ hội và nguy cơ đối với các trang trại. Thông qua đó, giúp các trang trại thấy<br />
đâu là điểm mạnh, điểm yếu của mình để phát huy điểm mạnh, khai thác triệt để các<br />
<br />
K<br />
<br />
nguồn lực của trang trại. Tận dụng triệt để các cơ hội và khắc phục những rủi ro<br />
<br />
̣C<br />
<br />
trong quá trình sản xuất kinh doanh.<br />
<br />
O<br />
<br />
- Phương pháp toán kinh tế (sử dụng hàm sản xuất cobb-Douglas): Để phân<br />
<br />
̣I H<br />
<br />
tích tác động của các yếu tố như: trình độ chuyên môn của chủ trang trại, lao động,<br />
diện tích đất, vốn sản xuất,… ảnh hưởng đến Thu nhập hỗn hợp(MI) của trang trại.<br />
<br />
Đ<br />
A<br />
<br />
Hàm sản xuất có dạng:<br />
<br />
a<br />
a<br />
a0 1 1 a2 33 ea4TDCM<br />
2<br />
<br />
Trong đó:<br />
Y: biến phụ thuộc. Trong mô hình Y là thu nhập hỗn hợp của trang trại.<br />
X i : là các biến độc lập, là các yếu tố đầu vào sản xuất của trang trại (i= 1, 2,<br />
<br />
3 tương ứng biến lao động, diện tích và vốn).<br />
TDCM : là biến giả định.<br />
Hàm sản xuất CD được giải bằng phương pháp logarit hoá hai vế và chạy<br />
trên phần mềm SPSS 16.0.<br />
<br />
5<br />
<br />