Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá hiện trạng các loài Rái cá nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện công tác bảo tồn các loài Rái cá tại Vườn Quốc gia U Minh hạ, tỉnh Cà Mau
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu chính xác và vững chắc về mặt khoa học và kinh tế xã hội nhằm cải thiện công tác bảo tồn các loài Rái cá tại khu vực nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá hiện trạng các loài Rái cá nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện công tác bảo tồn các loài Rái cá tại Vườn Quốc gia U Minh hạ, tỉnh Cà Mau
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------- NGUYỄN VĂN NHUẬN ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÁC LOÀI RÁI CÁ NHẰM ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC BẢO TỒN CÁC LOÀI RÁI CÁ TẠI VƯỜN QUỐC GIA U MINH HẠ, TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội - 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------- NGUYỄN VĂN NHUẬN ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÁC LOÀI RÁI CÁ NHẰM ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC BẢO TỒN CÁC LOÀI RÁI CÁ TẠI VƯỜN QUỐC GIA U MINH HẠ, TỈNH CÀ MAU Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên Rừng Mã số: 60.62.02.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỒNG THANH HẢI Hà Nội - 2013
- i LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý của khoa Sau đại học, trường Đại học Lâm Nghiệp, tôi tiến hành thực hiện luận văn tốt nghiệp tại Vườn Quốc gia U Minh hạ, tỉnh Cà Mau. Sau một thời gian làm việc cố gắng và nỗ lực hết mình, đến nay luận văn đã được hoàn thành. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn bộ các cán bộ, công nhân viên chức làm việc tại Vườn Quốc gia U Minh hạ, tỉnh Cà Mau, các thầy cô giáo trong khoa Sau đại học và đặc biệt là thầy giáo – Tiến sĩ Đồng Thanh Hải công tác tại trường Đại học Lâm Nghiệp đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn nhưng do thời gian có hạn và khả năng trình bày chưa được tốt, khóa luận của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy cô giáo để hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2013 Học viên thực hiện Nguyễn Văn Nhuận
- ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Văn Nhuận
- iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii PHỤ LỤC .......................................................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 3 1.1. Hiện trạng các loài Rái cá ở trên thế giới và ở Việt Nam ...................... 3 1.1.1. Rái cá thường (Lutra lutra)............................................................ 3 1.1.2. Rái cá lông mũi (Lutra sumatrana) ................................................ 4 1.1.3. Rái cá lông mượt (Lutrogale perspicillata) .................................... 6 1.1.4. Rái cá vuốt bé (Aonyx cinerea) ....................................................... 7 1.2. Nhận dạng các loài Rái cá ở Việt Nam .................................................. 8 1.2.1. Rái cá thường (Lutra lutra)............................................................. 8 1.2.2. Rái cá lông mũi (Lutra sumatrana) ................................................ 8 1.2.3. Rái cá lông mượt (Lutrogale perspicillata) .................................... 9 1.2.4. Rái cá vuốt bé (Aonyx cinerea) ....................................................... 9 1.3. Đặc điểm sinh thái học các loài Rái cá ở Việt Nam ............................ 13 1.4. Bảo tồn Rái cá tại Việt Nam ................................................................ 15 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 20 2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 20 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................ 20
- iv 2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 20 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 20 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 20 2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 21 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu kế thừa ................................................. 21 2.4.2. Phương pháp phỏng vấn người dân địa phương .......................... 21 2.4.3. Phương pháp điều tra theo tuyến .................................................. 23 2.4.4. Phương pháp điều tra sinh cảnh sống .......................................... 25 2.4.5. Phương pháp điều tra bằng bẫy ảnh ............................................ 25 2.4.6. Đánh giá số lượng Rái cá trong khu vực nghiên cứu ................... 27 2.4.7. Tổng hợp và phân tích số liệu ....................................................... 28 Chương 3 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ DÂN SINH KINH TẾ XÃ HỘI .................................................................................................... 29 3.1. Vị trí địa lý, diện tích tự nhiên ............................................................. 29 3.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn ................................................................. 31 3.3. Đa dạng sinh học .................................................................................. 34 3.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 38 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 43 4.1. Hiện trạng các loài Rái cá tại khu vực Vườn Quốc gia U Minh hạ ..... 43 4.1.1. Kết quả phân tích từ các cuộc phỏng vấn thợ săn địa phương .... 43 4.1.2. Kết quả điều tra Rái cá theo tuyến và bằng bẫy ảnh .................... 45 4.2. Các mối đe dọa đối với các loài Rái cá tại khu vực nghiên cứu .......... 52 4.2.1. Tác động của con người ................................................................ 52 4.2.2. Các phương pháp săn bắt Rái cá .................................................. 54 4.2.3. Hiện trạng buôn bán Rái cá .......................................................... 56 4.3. Đánh giá mật độ trung bình và tổng số lượng cá thể Rái cá ................ 57 4.3.1. Sự khác nhau của các nhóm Rái cá .............................................. 57
- v 4.3.2. Mậ t đ ộ trung bình và số lư ợ ng Rái cá lông mũ i tạ i Vư ờ n Quố c gia .................................................... 57 4.3.3. Mậ t đ ộ trung bình và số lư ợ ng Rái cá vuố t bé tạ i Vư ờ n Quố c gia .................................................... 58 4.4. Thảo luận .............................................................................................. 58 4.4.1. Phỏng vấn thợ săn địa phương ..................................................... 58 4.4.2. Điều tra theo tuyến và bẫy ảnh ..................................................... 60 4.4.3. Các mối đe dọa đối với Rái cá tại Vườn Quốc gia ....................... 60 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67 PHỤ LỤC
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 1.1 So sánh một số đặc điểm phân loại các loài Rái cá ở Việt Nam 10 3.1 Lượng mưa phân bố theo tháng 33 3.2 Các loài động vật rừng trong Sách đỏ Việt Nam năm 2000 36 3.3 Các loài động vật rừng trong Sách đỏ Việt Nam năm 2000 37 3.4 Thống kê dân số theo địa bàn xã. 39 3.5 Thống kê các hoạt động sản xuất của các xã ven Vườn Quốc gia 40 3.6 Sản lượng nuôi trồng của các xã 41 4.1 Danh mục các loài rái cá xác nhận qua các cuộc phỏng vấn 44 4.2 Ngày, địa điểm và số lượng ảnh chụp được tại Vườn Quốc gia, 50 tỉnh Cà Mau
- vii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 1.1 Rái cá thường 3 1.2 Rái cá lông mũi 3 1.3 Rái cá lông mượt 3 1.4 Rái cá vuốt bé 3 1.5 Các địa điểm thu được mẫu vật Rái cá tại Việt Nam 11 1.6 Sự phân bố của i) Aonyx cinerea j) Lutra sumatrana K) Lutrogale 12 perspicilatta L) Lutra lutra 1.7 Hang Rái cá 14 1.8 Bản đồ phân bố 04 loài Rái cá trên thế giới 19 2.1 Địa điểm đặt bẫy ảnh tại Vồ Dơi 26 3.1 Vị trí Vườn Quốc gia 29 3.2 Trung tâm Vồ Dơi, Vườn Quốc gia U Minh hạ 30 3.3 Sinh cảnh trảng 30 3.4 Phân bố lượng mưa 32 3.5 Số ngày mưa trong năm 32 3.6 Lượng mưa hàng năm của tỉnh Cà Mau 32 3.7 Bản đồ hiện trạng rừng khu vực rừng tràm U Minh hạ - Cà Mau 35 3.8 Cá còm 36 3.9 Cá lóc bông 36 3.10 Thả lợp bắt cá 40 3.11 Ăn ong mật 40 3.12 Thu hoạch ao nuôi cá đồng 41 4.1 Rái cá vuốt bé chụp được tại nhà dân ở lâm trường Sông Trẹm 41 4.2 Điều tra theo tuyến để tìm kiếm dấu chân và dấu vết của Rái cá 46 tại U Minh III 4.3 Dấu chân Rái cá được tìm thấy tại Trần Văn Thời trong chuyến 46 khảo sát theo tuyến ban ngày 4.4 Phân Rái cá được tìm thấy tại U Minh III trong khi khảo sát theo 47
- viii tuyến vào ban ngày 4.5 Rái cá lông mũi (Lutra sumantrana). Được chụp trong chuyến 47 điều tra theo tuyến 4.6 Nhóm 03 cá thể Rái cá vuốt bé (Aonyx cinerea) được chụp bằng 48 bẫy ảnh tại Vồ Dơi, Vườn Quốc gia U Minh hạ 4.7 Biểu đồ địa điểm đặt bẫy ảnh tại Vườn Quốc gia U Minh hạ 49 4.8 Biểu đồ vị trí xác nhận Rái cá lông mũi và Rái cá vuốt bé bằng 51 phương pháp điều tra bằng bẫy ảnh và điều tra theo tuyến 4.9 Bẫy ảnh chụp người dân đi vào rừng tại khu vực Vồ Dơi 53 4.10 Biểu đồ tổng số trường hợp tác động do con người gây ra bắt gặp 53 được tại khu vực nghiên cứu 4.11 Bẫy kiềng dùng để săn bắt Rái cá chụp được ở nhà dân sống ở 54 lâm trường U Minh I trong khi phỏng vấn 4.12 Số lượng thợ săn trong các ấp xung quanh Vườn Quốc gia và các 55 lâm trường sử dụng các phương pháp săn bắt Rái cá khác nhau. 4.13 Da Rái cá vuốt bé chụp được tại lâm trường U Minh III 56 4.14 Da Rái cá lông mũi chụp được tại nhà dân tại lâm trường 30/04 56
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam có 4 loài Rái cá, bao gồm Rái cá thường Lutra lutra, Rái cá vuốt bé Aonyx cinerea, Rái cá lông mượt Lutrogale perspicillata,và Rái cá lông mũi Lutra sumatrana. Những số liệu điều tra chính thức về sự xuất hiện chính thức và hiện trạng các loài Rái cá ở Việt Nam hiện tại là rất hiếm và đáng báo động. Chỉ có 45 báo cáo ghi nhận chính thức đã được thu thập đối với 04 loài Rái cá ở Việt Nam, trong đó 10 báo cáo là những quan sát trực tiếp, 31 báo cáo là mẫu vật, và 04 báo cáo là hồ sơ xác nhận báo cáo chính thức (hoặc từ bẫy ảnh, mẫu vật, hoặc quan sát trực tiếp) trong các báo cáo ban đầu nhưng không cung cấp các thông tin chi tiết. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực điều tra kể từ năm 1995, nhưng chỉ có 22 trong số 45 báo cáo ghi nhận chính thức đã được thực hiện trong thập kỷ vừa qua [32]. Việc có ít ghi nhận chính thức về các loài Rái cá một phần có liên quan đến nỗ lực khảo sát tương đối hạn chế nhằm vào các loài Rái cá, đặc biệt là Rái cá lông mũi Lutra sumatrana [10], nhưng lý do chính rất có thể là do việc khai thác quá mức và sinh cảnh sống bị xáo trộn đã để lại quần thể Rái cá nhỏ và bị phân mảnh cá ở Việt Nam. Kế hoạch hành động của IUCN/SSC báo cáo tương đối không chắc chắn về hiện trạng của các loài Rái cá ở Việt Nam ([12], [28]). Có nhu cầu cao đối với các loại da Rái cá từ những người tiêu dùng ở Việt Nam cũng như ở Trung Quốc ([12], [15]), và việc sử dụng và thay đổi các dòng sông, vùng đất ngập nước, cửa sông, hồ và môi trường nước ven biển nông là một trong những nhu cầu rất cao đối với con người. Hơn nữa, việc ô nhiễm nước và sử dụng thuốc trừ sâu phần lớn không được kiểm soát ở hầu hết các vùng của Việt Nam. Sự kết hợp của các yếu tố này đã đẩy các quần thể Rái cá có nguy cơ bị đe dọa nghiêm trọng. Một vấn đề lớn trong việc đánh giá sự phân bố của các loài Rái cá kết hợp với những khó khăn trong việc phân biệt loài Rái cá ở ngoài thực địa mà
- 2 không có sự đào tạo đầy đủ các kỹ năng xác định loài ở ngoài thực địa [31]. Có một nhu cầu cấp thiết để làm tăng cơ sở dữ liệu về sự phân bố và sự phong phú của bốn loài Rái cá ở Việt Nam bằng cách tổng hợp số liệu loài trong các cuộc điều tra thực địa trong cả nước. Rái cá lông mũi L.sumatrana có thể là loài Rái cá đang bị đe dọa lớn nhất ở khu vực Đông Nam Á và cần phải có hành động bảo tồn khẩn cấp do quần thể bị phân mảnh và vùng sinh cảnh sống bị hạn chế và thu hẹp. Điều quan trọng là các cuộc điều tra được tiến hành trong các khu vực đất ngập nước và rừng tràm để xác định các quần thể Rái cá đang còn tồn tại và các chương trình giám sát và bảo tồn Rái cá được thiết lập trong suốt khu vực đất ngập nước U Minh, đặc biệt là việc xác định các quần thể Rái cá lông mũi L.sumatrana đang sinh sống ở các khu vực đất ngập nước than bùn và rừng tràm còn sót lại tại khu vực này . Từ những thực tế đó tôi lựa chọn đề tài “Đánh giá hiện trạng các loài Rái cá nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện công tác bảo tồn các loài Rái cá tại Vườn Quốc gia U Minh hạ , tỉnh Cà Mau”. .
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Hiện trạng các loài Rái cá ở trên thế giới và ở Việt Nam 1.1.1. Rái cá thường (Lutra lutra) Sách đỏ Việt Nam 2007: Sẽ nguy cấp (VU) Nghị định 32/2006/NĐ – CP: Nhóm IB Sách đỏ IUCN 2012: Gần đe doa (NT) CITES Phụ Lục I Hình 1.1. Rái cá thường Hình 1.2. Rái cá lông mũi (Nguồn: S.A. Hussain) (Nguồn: Annette Olsson, Heng Sokrith) Hình 1.3. Rái cá lông mượt Hình 1.4. Rái cá vuốt bé (Nguồn: Nguyễn Văn Nhuận)
- 4 Rái cá thường chủ yếu xuất hiện ở miền bắc và miền trung Việt Nam bao gồm cả khu vực dãy núi Hoàng Liên Sơn, khu vực rừng đất thấp Kẻ Gỗ/Khe Nét, và vùng núi đá vôi cao nguyên phía bắc. Tiêu bản Rái cá này ở Việt Nam đã được thu thập ở độ cao 1550m so với mực nước biển, loài này cũng đã được tìm thấy ở độ cao từ 450 đến 3600m so với mực nước biển ở các quốc gia khác ở Đông Nam Á ([6], [7], [18]). Rất ít thông tin liên quan đến sinh cảnh sống của loài Rái cá thường hiện có ở Việt Nam ([7], [12], [18]). Sinh cảnh sống: Rái cá thường thích nghi với nhiều dạng sinh cảnh sống ở nước khác nhau. Chúng được tìm thấy ở biển, ở dãy núi Himalaya, và ở nước lợ, nước mặn, cũng như nước ngọt. Chúng sinh sống ở các vùng đất thấp, cao nguyên, ở những nơi có sông, suối, hồ, đầm lầy, cánh đồng lúa và các khu vực duyên hải ven biển. Ở các vùng sinh sống khác nhau, Rái cá thay đổi và thích nghi với các đặc điểm sinh cảnh sống nơi đó. Tuy nhiên, hầu hết sự có mặt của chúng có liên quan đến nguồn cung cấp thức ăn, nước ngọt và thảm thực vật ven bờ nơi chúng có thể nghỉ ngơi, chải lông, và xây dựng hang ở ở những nơi có rễ cây, gỗ, đất, đá phù hợp (Nguồn: http://www.otterspecialistgroup.org/Species). 1.1.2. Rái cá lông mũi (Lutra sumatrana) Sách đỏ Việt Nam 2007: Nguy cấp (EN) Nghị định 32/2006/NĐ – CP: Nhóm IB Sách đỏ IUCN 2012: Nguy cấp (EN) CITES Phụ Lục II Rái cá lông mũi (Lutra sumatrana) được Nhóm chuyên gia về Rái cá của IUCN/SSC xác định là một trong 5 loài Rái cá có sự quan tâm bảo tồn toàn cầu hàng đầu [12]. Tuy nhiên, hiện trạng hiện tại trong vùng sinh cảnh sống vẫn chưa xác định được một cách rõ ràng. Hiện tại, sự tồn tại của loài đã
- 5 được ghi nhận chỉ ở một số ít khu vực ở Thái Lan [7], Campuchia [29] và Việt Nam, đặc biệt là ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long [22]. Rái cá lông mũi chia sẻ vùng sinh sống với Rái cá vuốt bé và Rái cá lông mượt, thậm chí ở Sumatra chúng chia sẻ vùng sinh sống với Rái cá thường. Ở Việt Nam, việc điều tra Rái cá lông mũi bắt đầu kể từ năm 1925. Năm 1932, Osgood căn cứ vào một tiêu bản chưa rõ nguồn gốc ở miền trung Việt Nam được phân tích từ các mẫu vật thu thập được từ năm 1925 đến năm 1929 đã công bố ghi nhận đầu tiên về Rái cá lông mũi ở Việt Nam. Năm 1941, Pocock đã công bố 2 ghi nhận về loài này: 01 ghi nhận ở huyện Long Xuyên, tỉnh An Giang (tọa độ 10°23N, 105°25'E) và một ghi nhận khác ở thị trấn Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế (tọa độ 16°28'N, 107°36'E). Tiếp theo đó thì chưa có ghi nhận nào về loài Rái cá lông mũi trong 36 năm tiếp theo. Các cuộc điều tra động vật ở miền bắc và miền trung Việt Nam đã không tìm thấy dấu hiệu nào của loài này. Ở miền bắc Việt Nam, vì lí do chiến tranh, các nhà khoa học đã không thể tiến hành cuộc điều tra về loài này kể từ cuối năm 1950 đến đầu những năm 1970. Sau chiến tranh, năm 1975 các nhà khoa học Việt Nam đã tiến hành những nghiên cứu về động vật hoang dã ở miền nam Việt Nam. Năm 1977, hai mẫu vật về Rái cá lông mũi đã được thu thập: 01 mẫu vật ở huyện Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau (tọa độ xấp xỉ 8°33'N, 105°15'E), và một mẫu vật khác ở huyện Phùng Hiệp tỉnh Cần Thơ (tọa độ xấp xỉ 9°49'N, 105°50'E). Tuy nhiên, những khó khăn về kinh tế ở Việt Nam đã không cho phép các nhà khoa học Việt Nam tiếp tục các cuộc điều tra một cách có hệ thống về Rái cá lông mũi. Kết quả loài Rái cá này ở Việt Nam đã không được ghi nhận trong suốt 24 năm tiếp theo. Nguyễn Xuân Đặng [25] đã công bố ghi nhận về quần thể Rái cá lông mũi đang sinh sống tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang.
- 6 Hiện tại vùng sinh sống phân bố địa lý của Rái cá lông mũi chắc chắn được xác nhận ở 05 địa điểm sau: Quốc gia/vùng Địa điểm Bằng chứng Tài liệu lãnh thổ tham khảo Thái Lan Vùng đất ngập nước Bẫy sống, bẫy ảnh, [14] than bùn Toa Daeng , quan sát tỉnh Narathiwat Thái Lan Khu bảo tồn động vật Quan sát, bẫy ảnh [27] hoang dã Khao Banthad tỉnh Trang Việt Nam Vườn Quốc gia U Quan sát, bẫy ảnh [25] Minh Thượng Campuchia Hồ Tonle Sap Da Rái cá, quan [26] sát, bẫy ảnh Sumatra Huyện Sekayu, Miền Bị chết trên đường [20] nam Sumatra Sinh cảnh sống: Có ít thông tin về loài này sinh sống ở các khu rừng than bùn ngập nước và các vùng nước duyên hải ven bờ và nông (http://www.otterspecialistgroup.org/Species). 1.1.3. Rái cá lông mượt (Lutrogale perspicillata) Sách đỏ Việt Nam 2007: Nguy cấp (EN) Nghị định 32/2006/NĐ – CP: Nhóm IB Sách đỏ IUCN 2012: Sẽ nguy cấp (VU) CITES Phụ Lục II Rái cá lông mượt xuất hiện ở hầu hết các khu vực nhiệt đới Châu Á ([7], [12]). Loài này được tác giả Osgood(1932) cho là phổ biến hơn loài Rái cá thường L. lutra ở Thái Lan [18] và được cho là loài Rái cá phổ biến nhất ở khu vực sông MêKông. Có 7 ghi nhận về loài Rái cá đang bị đe dọa toàn cầu này ở Việt Nam, một ghi nhận trong số đó là quan sát trực tiếp [10], 6 ghi nhận còn lại là từ các dấu chân, một báo cáo phỏng vấn [56], một quan sát
- 7 chưa được xác nhận [11] và hai ghi nhận chưa nói rõ về kiểu ghi nhận [1]. Ghi nhận cuối cùng là từ một mẫu vật bảo tàng nhưng chỉ ghi là thu được ở miền trung Việt Nam. Chưa có số liệu về khu vực phân bố của loài này theo độ cao ([18], [31]). Các quần hợp sinh cảnh sống của loài này bao gồm các sinh cảnh thủy sinh: hồ, sông, suối, kênh, ao, các bãi sình lầy có nước ([4], [5], [6], [18], [21]). Sinh cảnh sống: Rái cá lông mượt thích sống ở các con sông, hồ lớn, các khu rừng ngập nước than bùn, rừng ngập mặn ven biển, các cửa sông và các cánh đồng lúa có thảm thực vật phong phú và đa dạng để làm nơi trú ẩn và chạy trốn, và các khu vực có đá hoặc đất sâu để đào hang. Chúng xuất hiện phổ biến ở các sinh cảnh sống đất thấp, tuy nhiên chúng cũng được ghi nhận ở độ cao 1830m (Vân Nam, Trung Quốc) (http://www.otterspecialistgroup.org/Species). 1.1.4. Rái cá vuốt bé (Aonyx cinerea) Sách đỏ Việt Nam 2007: Sẽ nguy cấp (VU) Nghị định 32/2006/NĐ – CP: Nhóm IB Sách đỏ IUCN 2012: Sẽ nguy cấp (VU) CITES Phụ Lục II Loài này có phân bố tương đối rộng rãi với những báo cáo ghi nhận từ các vùng núi đá vôi miền bắc, khu vực đất thấp Kẻ Gỗ/Khe Nét, khu vực rừng đầu nguồn đất thấp Đồng Nai và vùng duyên hải. Loài này được tìm thấy ở các khu vực rừng thường xanh thấp và đất thấp, rừng than bùn, các khu vực đất ngập nước ngọt và các khu vực đất ngập nước duyên hải ven biển. Ở Việt Nam, loài này được ghi nhận ở độ cao từ 50m đến 600m, thậm chí loài này cũng đã được tìm thấy ở độ cao trên 1500m ở các quốc gia khác [9]. Tuy nhiên, chỉ có 9 ghi nhận đã được xác nhận về loài này được tìm thấy và chỉ có 5 ghi nhận về loài này có được trong 10 năm trở lại đây.
- 8 Sinh cảnh sống: Rái cá vuốt bé thích sống ở các khu vực nước nông với nguồn cung cấp thức ăn phong phú. Chúng có khả năng thích ứng với khí hậu cao, có mặt từ các vùng đất ngập nước duyên hải nhiệt đới đến các con sông suối ở vùng núi. Chúng sinh sống tại các khu rừng than bùn và nước ngọt, các cánh đồng lúa, sông, suối, hồ, rừng ngập mặn, và các vùng duyên hải. Ở các khu vực vùng núi, chúng thường sống ở các con suối trong rừng chảy xiết có đá. Thức ăn ưa thích của chúng là động vật giáp xác và động vật thân mềm (http://www.otterspecialistgroup.org/Species). 1.2. Nhận dạng các loài Rái cá ở Việt Nam 1.2.1. Rái cá thường (Lutra lutra) Tên địa phương: Rái cá chân chó Chiều dài cơ thể: 46.7 – 70cm, Chiều dài đuôi: 25 – 38cm, Trọng lượng cơ thể: 5 – 7kg. Đặc điểm nhận dạng: Bộ lông thô màu nâu, đầu mỗi sợi lông có màu nhạt hơn làm cho bộ lông trông có vẻ thô ráp. Đầu tròn, mõm rộng. Tai nhỏ và tròn. Vuốt dài. 1.2.2. Rái cá lông mũi (Lutra sumatrana) Tên địa phương: Rái móng, Rái cá chân chó Chiều dài cơ thể: 50 – 94cm, Chiều dài đuôi: 30 – 58cm, Trọng lượng cơ thể: 5 – 7kg. Đặc điểm nhận dạng: Bộ lông có màu nâu đậm, nhạt dần về phía bụng. Môi trên, cằm, phía trước họng và má có màu trắng. Chóp đuôi thường có màu trắng.
- 9 Lông dài phủ hết mũi, trừ lỗ mũi. Vuốt dài sắc nhọn. 1.2.3. Rái cá lông mượt (Lutrogale perspicillata) Tên địa phương: Rái cá chân chó Chiều dài cơ thể: 65 – 75cm, Chiều dài đuôi: 40 – 45cm, Trọng lượng cơ thể: 7 – 12kg. Đặc điểm nhận dạng: Bộ lông bóng mượt. Phần cuối đuôi bẹt. Vệt trắng chạy dài từ môi trên, má, và họng cho đến ngực. Bàn chân rộng và màu xanh nhạt, lòng bàn chân bóng mượt. Mõm ngắn hơn và mắt to hơn ở Rái cá thường. Đuôi bẹt. 1.2.4. Rái cá vuốt bé (Aonyx cinerea) Tên địa phương: Rái cá chân vịt, Rái cá cùi Chiều dài cơ thể:: 45 – 55cm, Đuôi: 25 – 35cm, Trọng lượng cơ thể: 2 – 3kg. Đặc điểm nhận dạng: Thân ngắn, mập. Vuốt rất ngắn không nhô khỏi đàu ngón chân. Giữa các ngón chân có màng bơi kém phát triển. Bộ lông thường có màu nâu hơi xám với mặt dưới thân màu nhạt hơn hoặc trắng, cổ họng, cằm, môi trên màu hơi trắng. Để nhận dạng nhanh ngoài thực địa 04 loài Rái cá ở Việt Nam có thể sử dụng Bảng 1.1 để nhận dạng như sau:
- 10 Bảng 1.1. So sánh một số đặc điểm phân loại các loài Rái cá ở Việt Nam Loài Đặc điểm Hình dạng mũi Móng Màu sắc mũi chân lông Rái cá vuốt màu hồng Rất nhỏ Màu nâu bé hoặc tối màu nhạt Rái cá trần, lớn, hình Ngắn Màu nâu thường khiên Rái cá lông có lông, Dài Màu đen mũi tương đối nhỏ Rái cá lông Trần, tối màu, Ngắn Màu nâu mượt viền phía trên đậm màu tối hơn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn