Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh doanh một số mô hình rừng luồng (Dendrocalamus barbatus Hsueh et D.Z.Li) tại tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 2
download
Mục tiêu của đề tài là đánh giá về thực trạng và hiệu quả kinh tế ở một số mô hình trồng Luồng đại diện từ đó đề xuất một số giải pháp làm tăng hiệu quả kinh tế từ trồng Luồng ở một số khu vực vùng miền núi tỉnh Thanh Hóa. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết,
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh doanh một số mô hình rừng luồng (Dendrocalamus barbatus Hsueh et D.Z.Li) tại tỉnh Thanh Hóa
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP -------------------------------------------- LÊ THỊ ÁNH HỒNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH MỘT SỐ MÔ HÌNH RỪNG LUỒNG (Dendrocalamus barbatus HSUEH ET D.Z.LI) TẠI TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Xuân Trường Hà Nội - Năm 2013
- LỜI CẢM ƠN Đề tài luận văn Đánh giá hiệu quả kinh doanh một số mô hình rừng luồng (Dendrocalamus barbatus Hsueh et D.Z.Li) tại tỉnh Thanh Hóa được hoàn thành trong chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá 19A tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo giảng dạy Trường Đại học Lâm nghiệp, sự động viên khích lệ của gia đình và bạn bè đồng nghiệp. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến Ban giám hiệu, Khoa đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp và đặc biệt là Thầy giáo hướng dẫn khoa học: TS. Lê Xuân Trường, người đã tận tình truyền đạt kiến thức chuyên môn và những kinh nghiệm quý báu cùng những tình cảm tốt đẹp nhất giành cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Chi cục Lâm nghiệp Thanh Hóa, Đoàn Quy hoạch, khảo sát và thiết kế nông lâm nghiệp Thanh Hóa, hạt Kiểm lâm huyện Lang Chánh, Quan Hóa, Ngọc Lặc, Khu BTTN Pù Hu nơi tôi thực tập tốt nghiệp, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho bản thân tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Để hoàn thành luận văn, mặc dù đã có sự cố gắng và nỗ lực của bản thân song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô, cùng các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 3 năm 2013 Học viên Lê Thị Ánh Hồng
- 1 MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. MỤC LỤC .................................................................................................................... DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iii ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1 Chương 1 ....................................................................................................................3 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................3 1.1. Trên thế giới ...................................................................................................3 1.1.1. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng và chăm sóc tre ..............................................3 1.1.2. Nghiên cứu về kỹ thuật khai thác, thu hoạch tre ...........................................4 1.1.3. Nghiên cứu về sâu bệnh hại tre .....................................................................4 1.1.4. Nghiên cứu về thị trường, kinh doanh ...........................................................5 1.2. Ở Việt Nam .........................................................................................................7 1.2.1. Những nghiên cứu của một số mô hình đánh giá hiệu quả kinh tế ...............9 1.2.2. Những nghiên cứu về cây Luồng: ..................................................................9 Chương 2 ..................................................................................................................19 MỤC TIÊU, PHẠM VI, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ ........................................19 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................19 2.1. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................19 2.1.1. Mục tiêu chung: ...........................................................................................19 2.1.2. Mục tiêu cụ thể: ...........................................................................................19 2.2. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu ......................................................................19 2.2.1. Phạm vi: ......................................................................................................19 2.2.2. Giới hạn nghiên cứu: ...................................................................................19 2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................20
- 2 2.3.1. Đánh giá thực trạng phát triển rừng trồng Luồng tại tỉnh Thanh Hóa: ..............20 2.3.2. Tổng kết công tác kinh doanh trồng luồng ở Thanh Hóa: ..........................20 2.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường ở một số mô hình ...............20 2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh doanh rừng Luồng và nâng cao hiệu quả công tác quản lý. ..............................................................................20 Chương 3 ..................................................................................................................27 ĐIÊU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...................................................................................................................................27 3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ....................................................27 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................27 a) Vị trí địa lý .....................................................................................................27 b) Địa hình địa thế .............................................................................................27 c) Khí hậu...........................................................................................................27 d) Thuỷ văn ........................................................................................................28 3.1.2. Tài nguyên, thiên nhiên ...............................................................................29 a) Tài nguyên đất ...............................................................................................29 b) Tài nguyên rừng ............................................................................................30 c) Tài nguyên nước ............................................................................................31 3.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội ...................................................................................32 3.2.1. Nguồn nhân lực ......................................................................................32 a) Dân số ..........................................................................................................32 b) Lao đô ̣ng ........................................................................................................32 c) Dân tộc ........................................................................................................32 d) Tập quán sản xuất đối với cây Luồng ...........................................................33 3.2.2. Thực trạng kinh tế - xã hội ..........................................................................33 a) Về kinh tế .......................................................................................................33 b) Về cơ sở hạ tầng ............................................................................................33 c) Về văn hóa-xã hội ..........................................................................................34 d) Về môi trường ...............................................................................................35
- 3 3.3. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển rừng Luồng ............35 3.3.1. Những thuận lợi và cơ hội ...........................................................................35 3.3.2. Những khó khăn thách thức .........................................................................35 Chương 4 ..................................................................................................................37 KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................................37 4.1. Đánh giá thực trạng phát triển rừng trồng Luồng tại tỉnh Thanh Hóa ............37 4.1.1. Hiện trạng diện tích rừng luồng phân theo chủ quản lý ..............................37 4.1.2. Thực trạng về chính sách và thị trường tới phát triển rừng Luồng tại tỉnh Thanh Hóa. ............................................................................................................42 4.2. Tổng kết công tác kinh doanh trồng Luồng ở Thanh Hóa: .........................45 4.2.1.Tổng kết về mục tiêu trồng Luồng ................................................................45 4.2.2. Theo hình thức canh tác ................................................................................46 4.2.3. Tổng kết các biện pháp kỹ thuật trồng Luồng ở Thanh Hóa .......................49 4.2.4. Tổng kết nhu cầu thị trường tới kinh doanh và phát triển rừng Luồng .............56 4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường: ............................................60 4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình ................................................61 4.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội của các mô hình trồng Luồng ............................68 4.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại mô hình rừng trồng Luồng ....69 4.3.4. Đánh giá chung về hiệu quả tổng hợp của các mô hình .............................71 4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh doanh rừng Luồng và nâng cao hiệu quả công tác quản lý. ...............................................................................75 4.4.1. Đề xuất mô hình và loài cây có triển vọng ..................................................75 4.4.2. Giải pháp về kỹ thuật ...................................................................................75 4.4.3. Giải pháp về cơ chế chính sách ...................................................................76 4.4.4. Về khoa học và công nghệ. .........................................................................76 4.4.5. Về thị trường và tiêu thụ sản phẩm. ...........................................................77 5.1. Kết luận .............................................................................................................78 1. Đánh giá thực trạng phát triển rừng trồng Luồng tại tỉnh Thanh Hóa: ...........78 2. Tổng kết công tác kinh doanh trồng Luồng ở Thanh Hóa: ...............................78
- 4 3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường .................................................78 4. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh doanh rừng Luồng và nâng cao hiệu quả công tác quản lý ......................................................................................79 5.2. Tồn tại ...............................................................................................................80 5.3. Kiến nghị ...........................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81 PHỤ LỤC PHỤ BIỂU
- i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải thích nghĩa Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn D1.3 Đường kính ở vị trí 1,3 m D1.3TB Đường kính ở vị trí 1,3 m trung bình Dbụi Đường kính bụi DTĐLN Diện tích đất lâm nghiệp ĐTQHR Điều tra quy hoạch rừng Hvn Chiều cao vút ngọn HvnTB Chiều cao vút ngọn trung bình KS Kỹ sư Luong Development Project (Dự án phát triển ngành hàng LDP Luồng) MH Mô hình NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NXB Nhà xuất bản OTC Ô tiêu chuẩn Participatory Rural Appraisal (đánh giá nhanh nông thôn PRA có sự tham gia) QTN Quy trình ngành S Phạm vi biến động S% Hệ số biến động TCN Tiêu chuẩn ngành TT Thứ tự Viện KHLN Viện khoa học lâm nghiệp
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 2.1 Biểu điều tra đo đếm OTC 23 4.1 Diện tích rừng Luồng phân theo loại rừng 37 4.2 Thực trạng về sinh trưởng rừng Luồng ở Thanh Hóa 40 4.3 Thực trạng rừng Luồng phân theo tuổi cây tại Thanh Hóa 41 4.4 Thực trạng chất lượng rừng Luồng phân theo tiêu chuẩn thương phẩm 41 4.5 Mục tiêu trồng rừng Luồng tỉnh Thanh Hóa 45 Kỹ thuật trồng rừng Luồng đang áp dụng tại Ngọc Lặc, Lang Chánh và 4.6 Quan Hóa tỉnh Thanh Hóa 50 Tổng hợp hiệu quả kinh tế của một số mô hình trồng Luồng điển hình 4.7 trên địa bản tỉnh Thanh Hóa. 61 4.8 Công lao động tạo ra từ các mô hình rừng trồng sản xuất 68 4.9 Đặc điểm thực bì dưới tán rừng Luồng tại Thanh Hóa năm 2012 69 4.10 Hiệu quả tổng hợp giá trị ECT của mô hình trồng thuần loài của 3 huyện 72 4.11 Bảng hiệu quả tổng hợp ECT của mô hình trồng Luồng hỗn loài 73
- iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên hình Trang 1.1 Sử dụng tre, Luồng một cách tối đa 5 4.1 Bản đồ hiện trạng phân bố rừng Luồng tại Thanh Hóa 38 4.2 Diện tích Luồng phân theo chủ quản lý 39 4.3 Phân loại các loại mô hình rừng Luồng trồng ở Thanh Hóa hiện nay 47 4.4 Mô hình rừng trồng Luồng thuần loài theo hướng thâm canh 48 4.5 Mô hình rừng trồng Luồng thuần loài theo hướng quảng canh 48 4.6 Mô hình rừng trồng Luồng hỗn loài cây gỗ 49 4.7 Mô hình rừng trồng Luồng hỗn loài cây Xoan 49 4.8 Mô hình rừng trồng Luồng hỗn giao với cây nông nghiệp 49 4.9 Hệ thống thị trường 57 4.10 Các kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng 58 4.11 Các kênh tiêu thụ tổng quát Luồng 59 4.12 Sơ đồ tiêu thụ Luồng tại tỉnh Thanh Hóa 59 Giá trị NPV đạt được trong một số mô hình trồng Luồng điển hình đang 4.13 63 áp dụng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 4.14 Tổng hợp giá trị BCR ở các mô hình trồng Luồng 64 4.15 Giá trị IRR đạt được trong một số mô hình trồng Luồng 65 4.16 Lợi nhuận các mô hình trồng Luồng thuần loài của 3 huyện 66 4.17 Lim xẹt tái sinh dưới tán Luồng 70 4.18 Re dưới tán Luồng 70 4.19 Độ che phủ của các mô hình 70
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Luồng có tên khoa học là Dendrocalamus barbatus Hsueh et D.Z.Li, thuộc họ Hòa thảo, phân họ Tre trúc. Từ lâu người dân đã sử dụng Luồng vào các mục đích khác nhau như: Xây dựng dân dụng, đồ dùng gia đình, đồ thủ công mỹ nghệ. Trong những năm gần đây Luồng còn được sử dụng làm nguyên liệu cao cấp khác: Nguyên liệu giấy, ván ép, ván sàn...... Ngoài ra, Măng Luồng còn là một loại thực phẩm có giá trị và đang được ưa chuộng trên thị trường. Sớm nhận thức được vai trò quan trọng của cây Luồng, tỉnh Thanh Hóa đã chọn cây Luồng là loài cây trồng chính trong việc phát triển kinh tế của các huyện miền núi của tỉnh. Theo kết quả điều tra của Đoàn Quy hoạch, khảo sát và thiết kế nông lâm nghiệp Thanh Hóa đến năm 2011 (Báo cáo quy hoạch vùng thâm canh Luồng tập trung tỉnh Thanh Hóa, thời kỳ 2011-2020), toàn tỉnh Thanh Hóa có gần 71.053 ha rừng Luồng, phân bố ở 13 huyện miền núi và trung du, chiếm tới 55,9% tổng diện tích rừng trồng trên địa bàn tỉnh và chiếm khoảng 55% tổng diện tích Luồng cả nước, với trữ lượng khoảng hơn 102,5 triệu cây. Trong đó, đến hơn 1/3 số cây trong thời kỳ sinh sản, mỗi năm khả năng cho khai thác khoảng 9,6 triệu cây; Thu nhập từ rừng Luồng chiếm khoảng 50% tổng thu nhập của người dân, thậm chí có những xã lên đến 70 – 80%. Sản phẩm từ Luồng ngày càng được ưa chuộng trên thị trường trong và ngoài nước. Thị trường Luồng rộng lớn, đem lại hiệu quả đầu tư ổn định, huy động được nguồn vốn có sẵn trong nhân dân. Cây Luồng đã góp phần xóa đói giảm nghèo cho các hộ tham gia trồng Luồng; tạo nhiều việc làm cho nông dân từ đó góp phần ổn định chính trị, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và quốc phòng trên địa bàn các huyện miền núi thuộc tỉnh Thanh Hóa. Tuy nhiên, bên cạnh những hiệu quả mang lại trên,,vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng Luồng: Quy hoạch vùng trồng Luồng đã có từ năm 70 của thế kỷ XX nhưng trong suốt thời gian dài còn chậm điều chỉnh, bổ sung để có hướng đầu tư đồng bộ, gắn đầu tư cơ sở hạ tầng với phát triển vùng nguyên liệu, dẫn đến diện tích trồng Luồng đang đan xen với các loài cây trồng nông, lâm nghiệp khác như: Mía, Cao su, Keo trên cùng mảnh đất.
- 2 Việc quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở chế biến chưa được quan tâm đúng mức, chủ yếu tự phát, nhỏ lẻ, phân tán, công nghệ chế biến còn lạc hậu, sản phẩm chế biến chủ yếu ở dạng sơ chế, nguyên liệu thô, tỷ lệ lợi dụng nguyên liệu thấp nên giá trị cây Luồng thương phẩm và hàng hoá sản xuất không cao. Chưa có giải pháp hữu hiệu trong việc quản lý, khai thác và sử dụng bền vững rừng Luồng và phòng trừ các loài sâu, bệnh hại Luồng. Hiện tượng sọc tím măng Luồng, chổi xể cây Luồng đang phát triển nhưng chưa có phương pháp phòng ngừa và xử lý; Thiếu các quy định về quản lý khai thác rừng Luồng cũng như các chế tài xử lý các vi phạm trong sản xuất kinh doanh rừng Luồng. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả các mô hình trồng Luồng nhằm rút ra được các kinh nghiệm, tìm ra các mô hình có triển vọng mang tính bền vững, lâu dài để từ đó có thể nhân rộng góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của các huyện có diện tích rừng Luồng tập trung là rất cần thiết ở tỉnh Thanh Hóa. Để góp phần giải quyết những nhiệm vụ trên, trong khuôn khổ chương trình đào tạo cao học, chúng tôi thực hiện Đề tài: Đánh giá hiệu quả kinh doanh một số mô hình rừng Luồng (Dendrocalamus barbatus Hsueh et D.Z.Li) tại tỉnh Thanh Hóa.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Cũng giố ng như ở Việt Nam, các loài cây họ tre rất thân thuộc đối với người dân nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Kenya vv... tre không những được sử dụng làm vật liệu trong công nghiệp chế biến giấy, ván sàn, trong xây dựng nhà cửa, làm đồ gia dụng mà còn được sử dụng làm thực phẩm, chế biến những món ăn ưa thích. Chính vì vậy, những nghiên cứu về các loài tre trên thế giới đã được quan tâm từ nhiều góc độ khác nhau, trong đó chủ yếu là các công trình nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật lâm sinh kinh doanh rừng tre. Có thể tóm tắt kết quả nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật lâm sinh kinh doanh tre trên thế giới theo các vấn đề sau đây: 1.1.1. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng và chăm sóc tre Một trong những biện pháp quan trọng của kỹ thuật trồng các loài tre là chọn được lập địa phù hợp. Việc chọn đúng lập địa trồng tre sẽ nâng cao năng suất và duy trì lâu dài sức sản xuất của rừng. Theo kết quả nghiên cứu của Bernard (2007) [32] thì thông thường các loài tre thường ưa thích các loại đất sét và sét pha cát. Tuy nhiên, dù loại đất nào thì cũng phải thoát nước tốt vì măng tre không chịu được ngập nước. Độ pH thích hợp cho các loài tre dao động trong khoảng từ 4,5 – 6. Nghiên cứu chọn lập địa trồng các loài tre, tác giả Dai Qihui (1998) [33] đã khuyến nghị nên chọn nơi có độ dày tầng đất cao, đất còn tốt, ẩm và thoát nước tốt. Nên trồng ở các thung lũng, dọc bờ sông, suối, cũng có thể trồng ở chân và sườn đồi. Nếu trồng nơi đất khô, xấu thì tre có thể sống nhưng măng và thân cây sẽ nhỏ, không mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đây có thể coi là những kinh nghiệm có ý nghĩa quan trọng trong việc chọn lập địa phù hợp để kinh doanh rừng tre theo hướng bền vững. Tuỳ theo từng loài tre và loại cây con đem trồng mà có các phương thức xử lý đất và thực bì trước khi trồng khác nhau. Theo Bernard (2007) [32], trước khi làm đất nên xử lý thực bì bằng cách phát dọn cỏ, cây bụi. Kích thước và cự ly hố
- 4 tuỳ thuộc vào phương pháp và loài cây trồng. Đối với các loài có kích thước to như Luồng thì hố đào thường có kích thước là 60cm x 60cm x 60cm. Nơi có lượng mưa trung bình thấp thì nên đào hố to hơn so với nơi có lượng mưa cao. Hố sau khi đào được lấp gần đầy, thấp hơn miệng hố khoảng 10 cm, có thể trộn 2 kg lân hoặc phân chuồng cho mỗi hố. Đất được lấp trước khi trồng 1 tháng. Nghiên cứu về phương thức trồng, Fu Maoyi (1998) [35] cho thấy có thể trồng tre thuần loài, hỗn loài với các loài cây lá rộng hoặc trồng theo phương thức nông lâm kết hợp . Trung Quốc người ta đã tập trung nghiên cứu các kỹ thuật trồng tre trúc lấy măng cao sản được giới thiệu trong tác phẩm: kỹ thuật gây trồng tre trúc lấy măng cao sản” của Hà Quân Triều và cộng sự, NXB Kim Thuẩn tháng 3 năm 2002.[4] Nhật Bản tập trung nghiên cứu cơ bản khá sâu về dinh dưỡng và sinh trưởng của các loài tre trúc tại tác phẩm “Nghiên cứu sinh lý tre trúc” của tiến sỹ khoa học Koichiro Ueda xuất bản năm 1960.[4] 1.1.2. Nghiên cứu về kỹ thuật khai thác, thu hoạch tre Tùy theo từng mục đích khai thác mà các biện pháp kỹ thuật khai thác sẽ khác nhau. Việc khai thác không đúng kỹ thuật, đặc biệt là khai thác với cường độ lớn sẽ gây nên sự suy thoái của rừng tre. Theo Dai Qihui (1998) [33], đối với các loài tre trồng để lấy măng, nếu muốn chế biến măng khô thì khi kích thước măng đạt từ 1,3 - 1,5 m có thể tiến hành thu hoạch. Nếu muốn chế biến thành các sản phẩm khác thì thu hoạch măng non có chiều cao khoảng 30 cm. Khi khai thác măng, không nên khai thác quá mức mà cần để lại để đảm bảo mật độ và sức sản xuất của rừng. Nhìn chung mỗi bụi nên để lại 3 - 4 măng để phát triển thành cây. Đối với các loài tre trồng để lấy thân, thì do măng mọc đầu và giữa mùa thường là những măng khỏe và chiếm trên 85 % tổng số măng của mùa. Do vậy nên giữ lại măng mọc vào khoảng thời gian này để khai thác cây. Chỉ nên thu hoạch tất cả măng mọc cuối vào mùa. 1.1.3. Nghiên cứu về sâu bệnh hại tre Sâu bệnh hại cũng là một trong những nguyên nhân làm cho các rừng tre bị suy thoái. Vì vậy, việc xác định được các loài sâu, bệnh hại có vai trò quan trọng trong việc tìm ra giải pháp phòng chống thích hợp. Nghiên cứu về sâu bệnh hại tre, Xu Tiansen
- 5 (1998) [37] cho biết, thông thường tre hay gặp các loại sâu, bệnh sau: Sâu ăn lá như châu chấu, ốc sên, bướm ống vv.... Sâu đục thân, sâu hút nhựa, sâu ăn búp măng. Tuỳ vào đặc điểm từng loại sâu tác giả đã đưa ra các biện pháp phòng trừ thích hợp 1.1.4. Nghiên cứu về thị trường, kinh doanh Hiệu quả của công tác trồng rừng Luồng chính là hiệu quả kinh tế. Sản phẩm rừng trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài. Phân bón, thức ăn gia súc 9 Lá Chiết xuât, thuốc 8 Cành nhỏ Chổi, vải Đũa, tăm 7 Ngọn Sào tre Giàn giáo Mành, chiếu, thảm 6 Nửa thân trên Đũa, tăm Đồ thủ công Ván sàn 5 Nửa thân dưới Đồ nội thất hiện đại 4 Gốc Than củi, bột giấy 3 Măng Rau 2 Vỏ, thân rễ Đồ thủ công 1 4 Phần còn lại sau Ván ép chế biến Than Bột giấy Tre dùng trong xây dựng Nguồn: Zhu 2005 Nhiên liệu . Hình 1.1: Sử dụng tre, Luồng một cách tối đa [38] Ở Trung Quốc, hầu hết cây Luồng đều được sử dụng một cách rất hiệu quả: Phần gốc và rể được dùng làm hàng thủ công mỹ nghệ; phần thân phía gốc được dùng làm ván sàn, hàng nội thất hiện đại; phần thân ở giữa được dùng làm mành, chiếu, thảm, đũa, tăm; phần thân phía ngọn làm đũa, tăm, cọc hoặc cọc chống trong xây dựng; phần cành, nhánh làm chổi xuất khẩu và sản xuất vải; phần lá làm phân bón hoặc chiết xuất để làm thuốc, nước giải khát (bia), nước hoa; các phụ phẩm trong chế biến được sử dụng làm giấy, than hoạt tính, chất đốt, ván ép… Ngoài ra, Trung Quốc cũng đã biết cách kết hợp các loại tre khác nhau khi thiết kế sản phẩm nên có một số loại tre có chất lượng thấp nhưng vẫn tạo ra được giá trị lớn.
- 6 Trung quốc là nói có diện tích rừng tre trúc phân bố rộng thứ 2 trên thế giới chỉ xếp sau Ấn Độ, với số lượng loài tre trúc phong phú nhất trên thế giới: 500 loài thuộc 50 chi, đã được trình bày một phần quan trọng trong tác phẩm “Trúc loại kinh doanh” của tác giả Ôn Thái Huy, xuất bản năm 1959, trong tác phẩm này tác giả đã đề cập tới các loài tre quan trọng của Trung Quốc và các phương thức kinh doanh chúng. [4] Đồng thời, phương thức canh tác phải phù hợp với kiến thức bản địa và dễ áp dụng đối với người dân. Thom R. Waggener (2000) [34], để phát triển trồng rừng Luồng đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự đầu tư tập trung về kinh tế và kỹ thuật còn phải chú ý nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chính sách và thị trường. Nhận biết được 2 vấn đề then chốt, đóng vai trò quyết định đối với quá trình sản xuất này nên tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Canada,… nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay được tập trung vào thị trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Trên quan điểm “thị trường là chìa khóa của quá trình sản xuất”, các nhà kinh tế lâm nghiệp phân tích rằng chính thị trường sẽ trả lời câu hỏi sản xuất cái gì và sản xuất cho ai? Khi thị trường có nhu cầu và lợi ích của người sản xuất được đảm bảo thì sẽ thúc đẩy được sản xuất phát triển tạo ra sản phẩm hàng hóa. Trên quan điểm về sở hữu đã dẫn ra rằng rừng trồng có thể phân theo các hình thức sở hữu sau: - Sở hữu công cộng hay sở hữu nhà nước. - Sở hữu cá nhân: rừng trồng thuộc hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp và các nhà máy chế biến gỗ. - Sở hữu tập thể: rừng trồng thuộc các tổ chức xã hội. Liu Jinlong (2004) [36], dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình thực tế trong những năm qua đã đưa ra một số công cụ chủ đạo khuyến khích tư nhân phát triển trồng rừng như: - Rừng và đất rừng cần được tư nhân hóa. - Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của Nhà nước. - Giảm thuế đánh và các lâm sản. - Đầu tư tài chính cho tư nhân trồng rừng.
- 7 - Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát triển trồng rừng. Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ khâu quản lý chung, vấn đề đất đai, thuế và cả mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người dân. Có thể nói đây không chỉ là những đòn bẩy thúc đẩy tư nhân tham gia trồng rừng ở Trung Quốc mà còn gợi những định hướng quan trọng cho phát triển rừng trồng sản xuất tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhiều đến các hình thức khuyến khích trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Narong Mahannop (2004) ở Thái Lan, Ashadi và Nina Mindawati (2004) [31], ở Indonesia,… Qua những nghiên cứu của mình, các tác giả cho biết hiện nay 3 vấn đề được xem là quan trọng, khuyến khích người dân tham gia trồng rừng tại các quốc gia Đông Nam Á chính là: - Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất. - Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ rừng trồng. - Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật cho người dân. 1.2. Ở Việt Nam Lược sử quá trình phát triển rừng Luồng ở Thanh Hóa Qua mỗi giai đoạn lịch sử, cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ đã đánh dấu một sự thay đổi trong công tác gây trồng và quản lý kinh doanh rừng Luồng khác nhau. Sự thay đổi đó được ghi nhận như sau: Trước những năm 60 của thế kỷ XX, Luồng chủ yếu được người dân trồng tự phát, không có thiết kế kỹ thuật, người dân chủ yếu phát trắng, đốt thực bì để canh tác nông nghiệp, sau khi đất thoái hoá không thể canh tác nông nghiệp mới tiến hành trồng Luồng, do đó diện tích rừng có tăng tự nhiên nhưng không có quy hoạch, quy mô nhỏ lẻ, các hộ thường dùng giống bằng gốc mang đi trồng (khoảng 80%) và không có chăm sóc đầu tư, nên tỉ lệ cây sống thấp, chi phí lao động tăng, năng suất thấp, hiệu quả của sản suất Luồng không cao. Từ năm 1960-1998, Luồng được trồng, chăm sóc, bảo vệ và khai thác theo thiết kế của các hợp tác xã, các nông lâm trường; kỹ thuật trồng Luồng cũng đã
- 8 được nghiên cứu và áp dụng. Giống Luồng chủ yếu vấn là giống chét và có thêm cả giống hom thân. Từ năm 1999 - 2003 đánh dấu bước ngoặt chế biến Luồng, Trong những năm này có rất nhiều các cơ sở chế biến lâm sản được hình thành và phát triển, đặc biệt là ngành sản xuất đũa Luồng (như Chi nhánh công ty sản xuất đũa xuất khẩu Đồng Nai - Lang Chánh; HTX Thương Binh Lam Sơn - Quan Hoá; Công ty Tiến Sơn - Ngọc Lặc,...), cùng với nhu cầu về Luồng cho ngành xây dựng cũng tăng mạnh (công trình xây dựng dân dụng tăng 11,4 dẫn đến nhu cầu nguyên liệu Luồng cây tăng cao, giá Luồng cũng tăng theo và người dân tập trung vào khai thác Luồng bán dẫn đến sản lượng tăng rất mạnh, khoảng 38%. Thêm vào đó năm 2002, Bộ Lâm nghiệp đã ban hành quyết định số 02/QĐ-BNN về khai thác gỗ và lâm sản đã coi cây Luồng là sản phẩm của rừng trồng, do đó Luồng được tự chủ khai thác, tự do lưu thông tiêu thụ, tạo các cơ hội để các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất và là nguyên nhân chính dẫn đến diện tích Luồng tăng mạnh (12%) trong vòng 4 năm từ 1999 đến 2003. Từ năm 2003 – 2005, sản lượng khai thác gần như không tăng bị suy thoái, trữ lượng giảm sút, sản lượng khai thác thấp; số ít diện tích có sản lượng khai thác (khoảng 3 - 5% diện tích Luồng hiện có – ước tính) nằm ở khu vực xa dân cư, cơ sở hạ tầng thấp kém, đặc biệt là đường giao thông, chi phí cho khai thác lớn, trong khi giá cây Luồng đã tăng lên nhưng chưa bù đắp đủ chi phí, nên chưa có điều kiện khai thác; năm 2003 - 2004 bệnh Sọc tím măng Luồng đã làm phá huỷ khoảng 2000 – 4000ha rừng Luồng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ( Dẫn theo Báo cáo tổng kết khoa học Đề tài nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật thâm canh rừng Luồng của TT nghiên cứu lâm nghiệp Ngọc Lặc- Thanh Hóa) Từ khi có các chương trình dự án như dự án 661, ADB, KFW4 đến nay, cùng với việc thực thi dự án công tác tuyên truyền về khoa học kỹ thuật dã được thực hiện. Qua đó, nhận thức của người dân trong việc trồng rừng nói chung, trồng Luồng nói riêng đã được nâng lên một bước: Hầu hết các huyện có Luồng tập trung đều trồng theo phương thức nông lâm kết hợp vừa có điều kiện lấy ngắn nuôi dài
- 9 vừa chăm sóc cây Luồng được tốt hơn; Trồng Luồng có qui hoạch; áp dụng các biện pháp kỹ thuật như sản xuất và sử dụng giống chiết, khoảng 60 – 70% các hộ dùng giống chiết tự sản xuất hoặc mua từ các cơ sở sản xuất giống, chăm sóc (phát thực bì, xới xáo vun gốc), bón phân,.v.v... Tuy nhiên, số người tiếp cận và áp dụng các phương pháp trên còn chưa nhiều (khoảng 30%) do trình độ dân trí thấp, hộ dân nghèo, chưa có điều kiện để áp dụng, thêm vào đó công tác tuyên tuyền tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cũng chưa được quan tâm đúng mức do thiếu nhân lực kinh phí, phương tiện,...[1] 1.2.1. Những nghiên cứu của một số mô hình đánh giá hiệu quả kinh tế Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng thâm canh Keo lai của Đoàn Hoài Nam (2006) [15] ở một số vùng sản xuất kinh tế lâm nghiệp như Bình Dương, Quảng Trị, Gia Lai, Thái Nguyên, kết quả cho thấy tỷ xuất thu hồi vốn nội bộ IRR nằm trong khoảng từ 2,56 - 3,23%, như vậy IRR tính toán được ở các tỉnh lớn hơn 3 lần lãi suất vay đầu tư ưu đãi (5,4%), như vậy, việc kinh doanh rừng trồng Keo lai ở địa bàn nghiên cứu là có lãi. Theo nghiên cứu của Phạm Thị Hoài (2008) [11], tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế ở 3 mô hình: Mỡ trồng thuần loài 10 năm tuổi; Keo lai trồng thuần loài 7 năm tuổi; Keo tai tượng trồng thuần loài 8 năm tuổi. Thì khả năng sinh trưởng và năng suất của mô hình Keo lai cao nhất, sau 7 năm tuổi đã đạt năng suất tương đương với Keo tai tượng 8 năm tuổi và đều đạt hơn 23 m3/ha/năm. Kém nhất là mô hình Mỡ trồng thuần loài sau 10 năm mới đạt 12,09m3/ha/năm. Xét về hiệu quả kinh tế, các mô hình đều có lãi. Mô hình rừng trồng Keo tai tượng thuần loài cho lợi nhuận cuối chu kì cao nhất: 49,320,921 đ/ha. 1.2.2.Những nghiên cứu về cây Luồng: Luồng là loài cây lâm sản ngoài gỗ đa tác dụng: vừa có tác dụng phòng hộ, vừa có giá trị kinh tế cao và đang được trồng rộng rãi ở nhiều tỉnh trên cả nước, vì vậy những nghiên cứu về Luồng ghi nhận được từ đầu những năm 1960, và Luồng là một trong những loài cây trồng lâm nghiệp được nghiên cứu sớm nhất sau cách
- 10 mạng tháng 8. Dưới đây là những nghiên cứu và kết quả nghiên cứu tiêu biểu về gây trồng Luồng trong suốt thời gian qua. a) Nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh thái Cây Luồng (còn gọi là Mét, Mậy sang mú), theo Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên (2000) [7], thì Luồng có tên khoa học là Dendrocalamus membranaceus Munro. Theo nghiên cứu mới đây của các chuyên gia Trung Quốc (dẫn theo Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2005 [18]) thì cây Luồng Thanh Hóa có tên khoa học là Dendrocalamus barbatus Hsueh et D.Z.Li. Là loài Tre mọc cụm (kiểu hợp trục, búi, khóm…) thuộc họ phụ Tre trúc (Bambusoideae), bộ hòa thảo (Graminaler). Nghiên cứu về đặc điểm hình thái của Luồng, Nguyễn Ngọc Bình (1964) [3], cho biết Luồng là loài cây.có thân thẳng, tròn đều, độ thon nhỏ, không có gai, vách thành của thân dày. Cây có đường kính từ 10 - 12 cm, chiều dài thân từ 8 - 20 m. So với các loại tre phổ biến thì Luồng có những đặc điểm khác hơn như: Lá rộng, ngắn và xanh đậm hơn, thân thẳng, đường kính giảm đều, không có gai, ít cành và mẫu cành nhỏ, vách thân dày hơn. Nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng và phân bố của Luồng, Lê Quang Liên [14], cho thấy Luồng là loài cây sinh trưởng rất nhanh, sau 2 năm có thể khai thác làm nguyên liệu giấy hoặc làm cột nhà hoặc sử dụng vào các mục đích khác. Tỉnh Thanh Hóa thì các huyện Ngọc Lặc, Lang Chánh, Bá Thước, Thạch Thành, Cẩm Thủy, Quan Hóa, Thường Xuân,…là vùng trồng rừng Luồng tập trung nhất. Ngoài ra, còn thấy Luồng ở một số tỉnh như Hòa Bình, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh,… Hiện nay Luồng đã được trồng ở nhiều nơi và sinh trưởng, phát trển tốt ở những nơi trồng mới [16]. Luồng sinh trưởng và phát triển tốt ở những nơi có tầng đất dày (trên 60 cm), đất xốp màu mỡ, nhất là đất ven đồi, ven suối, ven khe, … Những nơi đất xấu, bạc màu Luồng sinh trưởng và phát triển kém. Trên đất ngập úng Luồng không thể sống được. Nhu cầu về kali trong đất của Luồng rất lớn, hàm lượng K2O dễ tiêu trong đất có ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng của rừng Luồng [8].
- 11 Nghiên cứu về vật hậu của Luồng, Phạm Văn Tích (1963) [26], cho thấy, Luồng rất ít khi ra hoa, sau khi ra hoa (còn gọi là bị khuy) thì cây bị chết. Hoa Luồng ít khi đậu quả và thành hạt, tỷ lệ nảy mầm của hạt rất kém. b) Những nghiên cứu tạo giống Luồng Do khả năng ra hoa và nảy mầm của hạt Luồng rất hạn chế nên từ trước đến nay việc nhân giống Luồng chủ yếu bằng phương pháp sinh dưỡng. Người ta đã nghiên cứu nhân giống sinh dưỡng Luồngbằng nhiều phương pháp khác nhau như: chiết cành, giâm hom, đánh gốc đem trồng… + Gây tạo giống Luồng bằng phương pháp chiết cành: Việc tạo giống cây Luồng đã được nêu rõ trong Quyết định số 05/2000/QĐ- BNN-KHCN của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn về việc ban hành tiêu chuẩn ngành 04 TCN về quy phạm kỹ thuật trồng và khai thác cây Luồng là rừng Luồng có thể được trồng bằng gốc, hom thân, hom chét hoặc cành chiết, trong đó trồng rừng Luồng bằng cành chiết là hiệu quả nhất.[5] Phương pháp chiết cành được Lê Quang Liên nghiên cứu từ những năm 1990 [13]. Kết quả cho thấy, những cành có rễ khí sinh cho khả năng ra rễ tốt hơn cành không có rễ khí sinh, những cành có rễ khí sinh có thể dùng phương pháp giâm trực tiếp vào đất (có thể cho tỷ lệ ra rễ của hom trên 90 %). Tuy nhiên, do số lượng cành có rễ khí sinh rất ít (chiếm 11,6 %) nên dùng phương pháp này hệ số nhân giống không cao. Phương pháp dùng bao nilông bọc bầu và đất + bùn có thể chiết được cho cành không mang rễ khí sinh và cho kết quả tỷ lệ ra rễ 97%. Và khi cây chiết đã ra rễ phải gây ươm và chăm sóc trong 4 - 6 tháng mới đủ tiêu chuẩn đem trồng. Ngoài ra tuổi cành và thời gian chiết cũng có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ ra rễ của cành. Nhìn chung tuổi cây nên từ 3 tuổi trở lên, tuổi cành chiết từ 6 - 8 tháng và thời gian chiết từ tháng 4 đến tháng 8 là tốt nhất. + Gây tạo giống Luồng bằng phương pháp giâm cành: Tạo giống Luồng bằng phương pháp giâm cành đã được ban hành thành quy trình kỹ thuật (QTN. 15-79) theo Quyết định số 1649 QĐ/KT của Bộ Lâm nghiệp nay là Bộ NN&PTNT ngày 26/11/1979 (Bộ Lâm nghiệp, 1979) [5]. Với phương pháp này,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn