intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông lâm nghiệp tại xã Nam Sơn, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tri Tâm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

42
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá hiệu quả một số mô hình trồng cây nông lâm nghiệp làm cơ sở đề xuất một số giải pháp quản lý sử dụng đất theo hướng bền vững‎ trên địa bàn xã Nam Sơn, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông lâm nghiệp tại xã Nam Sơn, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Minh Thanh. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa công bố dƣới bất kỳ hình thức nào trƣớc đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau, có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2016 Tác giả luận văn Dƣơng Văn Tuy
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: - Thầy giáo, Tiến sỹ Nguyễn Minh Thanh, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi suốt quá trình thực tập và hoàn thành luận văn. - Tập thể các thầy cô giáo trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập.. - Cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cán bộ UBND và bà con nông dân trong xã Nam Sơn. - Các bạn học viên lớp cao học Lâm học K22B đã chia sẻ, ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. - Cảm ơn gia đình và những ngƣời thân đã động viên, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khoá học. Đây là một đề tài còn mới đối với bản thân, hơn nữa khả năng và trình độ chuyên môn còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn, cho nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Vậy rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ, đóng góp ý của thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cám ơn! Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2016 Tác giả luận văn Dƣơng Văn Tuy
  3. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 2 1.1. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác .................................. 2 1.1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất canh tác ............................................ 2 1.1.2. Đặc điểm việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác .......................... 6 1.1.3.Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác ................................ 6 1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác ............... 8 1.2. Nghiên cứu trên thế giới........................................................................... 10 1.3. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở Việt Nam ......... 13 Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 17 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 17 2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 17 2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 17 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 18 2.4.1. Quan điểm phƣơng pháp luận ............................................................... 18 2.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 18
  4. iv Chƣơng 3 KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................................ 24 3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trƣờng ......................................... 24 3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 24 3.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24 3.2. Điều kiện kinh tế ...................................................................................... 26 3.2.1. Lĩnh vực kinh tế .................................................................................... 27 3.2.2. Dân số lao động, việc làm va thu nhập ................................................. 30 3.3. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế- xã hội khu vực nghiên cứu ............ 32 Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34 4.1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông lâm nghiệp ở khu vực nghiên cứu ................................................................................................................... 34 4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Nam Sơn năm 2015 .................................... 34 4.1.2. Biến động sử dụng đất ở khu vực từ năm 2010 - 2015 ......................... 35 4.2.Các mô hình sử dụng đất nông lâm nghiệp trên địa bàn nghiên cứu ........ 39 4.2.1. Mô hình chuyên Lúa (lúa 2 vụ) ............................................................. 40 4.2.2. Mô hình Lúa - màu ................................................................................ 41 4.2.3. Mô hình chuyên canh đu đủ và chuối tiêu hồng ................................... 42 4.2.4. Mô hình trồng cây ăn quả...................................................................... 44 4.2.5. Mô hình trồng cây lâm nghiệp .............................................................. 45 4.2.6. Đánh giá lựa chọn mô hình sử dụng đất phổ biến ở khu vực ............... 45 4.3. Đánh giá hiệu quả của một số mô hình canh tác phổ biến....................... 46 4.3.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 46 4.3.3. Hiệu quả về xã hội................................................................................. 50 4.3.4. Hiệu quả môi trƣờng sinh thái............................................................... 55 4.3.5. Hiệu quả tổng hợp của các mô hình canh tác phổ biến ........................ 61 4.4. Phân tích SWOT các mô hình canh tác tại địa phƣơng ........................... 63
  5. v 4.4.1. Mô hình cây nông nghiệp ngắn ngày .................................................... 63 4.4.2. Mô hình cây ăn quả ............................................................................... 65 4.5. Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và bền vững ................................................................................................................ 66 4.5.1. Quan điểm phát triển nền nông nghiệp bền vững ................................. 66 4.5.2. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của xã Nam Sơn, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội .................................................................. 67 4.5.3. Đề xuất giải pháp sử dụng đất hợp lí, hiệu quả và bền vững ................ 68 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 77 1. Kết luận ....................................................................................................... 77 2. Tồn tại ......................................................................................................... 78 3. Kiến nghị ..................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BVTV Bảo vệ thực vật Tổ chức nông lƣơng thế giới (Food and Agriculture FAO Organization) IPM Integrated Pest Management(Quản lý dịch hại tổng hợp) KNKL Khuyến nông khuyến lâm K2O Kali oxit LUT Loại hình sử dụng đất (Land Use Type) Max Giá trị lớn nhất (Maximum) MH Mô hình N Nitơ NLKH Nông lâm kết hợp NLN Nông lâm nghiệp NXB Nhà xuất bản P2O5 Điphotpho pentaoxit Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory Rural PRA Appraisal) Phát triển công nghệ có sự tham gia (Participatory Technology PTD Development) RRA Đánh giá nhanh nông thôn (Rapid Rural Appraisal) STG Sự tham gia Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities SWOT (Cơ hội), Threats (Nguy cơ) UBND Ủy ban nhân dân.
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Cơ cấu kinh tế xã Nam Sơn giai đoạn 2010- 2015 29 4.1 Diện tích, cơ cấu các loại đât xã Nam Sơn năm 2015 34 4.2 Biến động diện tích các loại đất giai đoạn năm 2010 - 2015 36 Hiện trạng các mô hình sử dụng đất nông lâm nghiệp năm 4.3 39 2016 Hiệu quả kinh tế mô hình trồng lúa 2 vụ và trồng lúa xen 4.4 47 màu 4.5 Hiệu quả kinh tế mô hình trồng Đu đủ và Chuối tiêu hồng 48 4.6 Hiệu quả kinh tế mô hình cây ăn quả 50 4.7 Đánh giá xã hội của các mô hình canh tác xã Nam Sơn 52 4.8 Khả năng thu hút lao động của các mô hình canh tác 54 4.9 Đánh giá môi trƣờng sinh thái 56 So sánh mức đầu tƣ phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân 4.10 58 đối và hợp lý 4.11 Chỉ số hiệu quả tổng hợp các mô hình canh tác 62 Kết quả phân tích SWOT với mô hình cây nông nghiệp ngắn 4.12 64 ngày (Lúa, khoai lang, ngô, chuối tiêu, đu đủ) Kết quả phân tích SWOT với mô hình cây ăn quả (Bƣởi diễn, 4.13 65 vải thiều)
  8. viii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 4.1 Canh tác lúa truyền thống ở khu vực nghiên cứu 41 4.2 Chuẩn bị mà khay trƣớc khi cấy tại KVNC 41 4.3 Sản xuất ngô đông 42 4.4 Mô hình trồng khoai lang tại KVNC 42 4.5 Mô hình trồng Đu đủ 43 4.6 Mô hình trồng chuối tiêu hồng 43 4.7 Mô hình trồng Bƣởi diễn ở khu vực nghiên cứu 44 4.8 Mô hình trồng vải thiều ở khu vực nghiên cứu 44 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ STT Tên sơ đồ Trang 2.1 Sơ đồ cây tổng hợp nghiên cứu 23 4.1 Sơ đồ cây mục tiêu - phân tích giải pháp 70 4.2 Sơ đồ cây mục tiêu - phân tích giải pháp 74
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh, kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lƣơng thực và thực phẩm, chỗ ở cũng nhƣ các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con ngƣời đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thảo mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Nhƣ vậy đất đai, đặc biệt là đất nông lâm nghiệp có hạn về diện tích nhƣng lại có nguy cơ bị suy thoái dƣới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con ngƣời trong quá trình sản xuất. Đó còn chƣa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông lâm nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang đƣợc các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Nam Sơn là một xã miền núi, thuộc huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, đời sống nhân dân trong xã chủ yếu phụ thuộc vào các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp, bên cạnh những hộ gia đình có các mô hình canh tác nông – lâm - nghiệp đạt hiệu quả cao vẫn còn tồn tại những hộ gia đình sản xuất theo tập quán canh tác cũ. Lâm nghiệp ở đây chủ yếu là rừng trồng phòng hộ môi trƣờng, bảo vệ nguồn nƣớc phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Do đó, việc tạo ra các sản phẩm cây trồng nông lâm nghiệp đa dạng, năng suất cao, đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng vàcải thiện đời sống cho ngƣời dân địa phƣơng, không còn sự chệnh lệch về kinh tế trong các hộ gia đình đồng thời đảm bảo đƣợc vấn đề sử dụng đất bền vững thì việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sử dụng đất bền vững cho xã Nam Sơnlà vô cùng cần thiết. Nhằm đánh giá đúng đắn những thay đổi trong công tác quản lý sử dụng đất nông lâm nghiệp trong thời gian gần đây tại xã Nam Sơn làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp trên địa bànxã nhằm nâng cao đời sống cho ngƣời dân địa phƣơng, đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông lâm nghiệp tại xã Nam Sơn, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội” đƣợc đề xuất nghiên cứu.
  10. 2 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác 1.1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất canh tác Theo Các Mác, hiệu quả là việc “Tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý”. Bản chất của hiệu quả là sự thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, biểu hiện trình độ sử dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phƣơng thức sản xuất. Mọi hoạt động của con ngƣời đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động lực phát triển của lực lƣợng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống của con ngƣời qua mọi thời đại. Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel - Norhuas: “ Hiệu quả không có nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lƣợng một loại hàng hóa này mà không cắt giảm số lƣợng một loại hàng hóa khác”. Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Trong đó đánh giá hiệu quả sử dụng đất là một nội dung hết sức quan trọng. Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hiện nay của hầu hết các nƣớc trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của cả nhà nông - những ngƣời trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Căn cứ vào nhu cầu thị trƣờng, thực hiện đa dạng
  11. 3 hoá cây trồng vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ƣu thế ở từng địa phƣơng, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, là một trong những điều tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hƣớng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững. Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái niệm, bản chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Các Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải đƣợc xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trƣờng. a. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hoá, tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cƣờng lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con ngƣời. Do những nhu cầu vật chất của con ngƣời ngày càng tăng, vì vậy nâng cao hiệu quả kinh tế là đòi hỏi khách quan của một nền sản xuất xã hội. Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng đƣợc 3 vấn đề: (i) mọi hoạt động của con ngƣời đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”. (ii) hiệu quả kinh tế phải đƣợc xem xét trên quan điểm của lý luận hệ thống. (iii) hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cƣờng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con ngƣời. Hiệu quả kinh tế phải đƣợc tính bằng tổng giá trị trong một giai đoạn, phải trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn đầu tƣ phải lớn hơn lãi xuất tiền cho vay vốn ngân hàng. Chất lƣợng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong, ngoài nƣớc, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu bệnh... Hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết quả đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
  12. 4 quả đạt đƣợc là phần giá trị thu đƣợc của sản phẩm đầu ra, lƣợng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tƣơng quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tƣơng đối cũng nhƣ xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 đại lƣợng đó. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt đƣợc một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới có điều kiện cần chứ chƣa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế. Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lƣợng của cải vật chất nhiều nhất với một lƣợng đầu tƣ chi phí về vật chất và lao động tiết kiệm nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. b. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là mối tƣơng quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút đƣợc nhiều lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phƣơng đƣợc phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phƣơng thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngƣợc lại sẽ không đƣợc ngƣời dân ủng hộ. Theo Nguyễn Duy Tính [24] hiệu quả về
  13. 5 mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu đƣợc xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp. c. Hiệu quả về môi trƣờng Hiệu quả môi trƣờng đƣợc thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ đƣợc độ mầu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngƣỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài. Trong thực tế tác động của môi trƣờng diễn ra rất phức tạp và theo chiều hƣớng khác nhau. Cây trồng đƣợc phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dƣới tác động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con ngƣời hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hƣởng rất khác nhau đến môi trƣờng. Vì vậy, hiệu quả môi trƣờng đƣợc phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hoá học môi trƣờng, hiệu quả vật lý môi trƣờng và hiệu quả sinh học môi trƣờng. Trong sản xuất nông lâm nghiệp hiệu quả hoá học môi trƣờng đƣợc đánh giá thông qua mức độ hoá học hoá trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trƣởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trƣờng đất. Hiệu quả sinh học môi trƣờng đƣợc thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt đƣợc mục tiêu đặt ra. Hiệu quả vật lý môi trƣờng đƣợc thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài nguyên khí hậu nhƣ ánh sáng, nhiệt độ, nƣớc mƣa của các kiểu sử dụng đất để đạt sản lƣợng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
  14. 6 1.1.2. Đặc điểm việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác Trong quá trình khai thác, sử dụng đất nông nghiệp con ngƣời luôn mong muốn thu đƣợc nhiều sản phẩm nhất trên một đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất. Điều đó khẳng định khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trƣớc hết phải đƣợc xác định bằng kết quả thu đƣợc trên một đơn vị diện tích cụ thể thƣờng là một ha, tính trên một đồng chi phí, một lao động đầu tƣ. Nhƣ vậy, một trong những đặc điểm để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là hiệu quả kinh tế. Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Chính vì vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải quan tâm đến những tác động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội bao gồm giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông thôn. Đây thực chất là đề cập đến hiệu quả xã hội khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Ngoài ra cũng theo tác giả thì phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp đƣợc khi con ngƣời biết cách làm cho môi trƣờng phát triển, điều này đồng nghĩa với việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phải quan tâm tới những ảnh hƣởng của sản xuất nông nghiệp tới môi trƣờng xung quanh. Vì vậy, để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải đề cập tới cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng. 1.1.3.Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất nông - lâm nghiệp, đến môi trƣờng sinh thái, đến môi trƣờng sống của nông dân. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo quan điểm sử dụng đất bền vững hƣớng vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng (FAO, 1994). Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có thể xem xét trên các mặt sau:
  15. 7 * Bền vững về kinh tế: Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hoá chi phí các yếu tố đầu vào theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lƣợng nông sản nhất định và các yếu tố đầu vào khác. Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, đƣợc thị trƣờng chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả...và tàn dƣ để lại). Một hệ bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh đƣợc trong cơ chế thị trƣờng. * Bền vững về mặt xã hội: Thu hút đƣợc lao động, đảm bảo đời sống và phát triển xã hội. Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trƣớc, nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trƣờng..). Sản phẩm thu đƣợc cần thoả mãn nhu cầu ăn, mặc, và nhu cầu sống khác hàng ngày của ngƣời nông dân. Nội lực và nguồn lực địa phƣơng phải đƣợc phát huy. Về đất đai, hệ thống sử dụng đất phải đƣợc tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hƣởng thụ lâu dài, đất đã đƣợc giao và rừng đã đƣợc khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán địa phƣơng, nếu ngƣợc lại sẽ không đƣợc cộng đồng ủng hộ. * Bền vững về môi trường: Sử dụng đất phải bảo vệ đƣợc độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hoá đất và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Giữ đất đƣợc thể hiện bằng giảm thiểu lƣợng đất mất hàng năm dƣới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngƣỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm ...).
  16. 8 1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác Theo Phạm Vân Đình và cộng sự [4], cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: một là mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp; hai là nhu cầu của địa phƣơng về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất nông nghiệp. Về nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: một là hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc; hai là để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn; ba là các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở nƣớc ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hƣớng tới xuất khẩu; và cuối cùng là hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển. Vì vậy, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đất canh tác cụ thể nhƣ sau: * Các chỉ tiêu hiệu đánh giá hiệu quả kinh tế (tính trên 1 ha đất nông nghiệp): - Thu nhập hỗn hợp = Tổng thu nhập – Tổng chi phí - Hiệu quả 1 đồng chi phí = Thu nhập hỗn hợp/ Tổng chi phí. Trong đó: + Tổng thu nhập / 1ha = Sản lƣợng/1ha x giá bán. + Tổng chi phí/ 1ha: Là toàn bộ chi phí vật chất quy ra tiền sử dụng trực tiếp cho quá trình sử dụng đất (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, dụng cụ,…)
  17. 9 Các chỉ tiêu phân tích đƣợc đánh giá định lƣợng (giá trị tuyệt đối) bằng tiền theo thời giá hiện hành, định tính (giá trị tƣơng đối) đƣợc tính bằng mức độ cao, thấp.Các chỉ tiêu đạt đƣợc mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn. * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội: + Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội, khoa học, kỹ thuật: kết quả của quá trình sử dụng đất phải đƣa lại những lợi ích nhƣ nâng cao trình độ dân trí và những hiểu biết xã hội. Kiến thức, kinh nghiệm của ngƣời nông dân có thể đƣợc trau dồi thông qua các hoạt động nhƣ đƣa các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất hay sự nhạy bén đối với thị trƣờng khi sản xuất hàng hoá phát triển... Ngoài ra, khi đạt đƣợc hiệu quả kinh tế, ngƣời dân có điều kiện học tập hay đầu tƣ kiến thức cho bản thân và con em mình. + Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân: sử dụng đất đạt hiệu quả trƣớc hết phải đảm bảo đƣợc những nhu cầu về lƣơng thực, thực phẩm cho ngƣời dân. Đối với sản xuất nông nghiệp ở các nƣớc đang phát triển, đảm bảo lƣơng thực đƣợc đặt lên hàng đầu. Điều này có ý nghĩa quan trọng cả về mặt thoả mãn nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống cho sự tồn tại và cả về mặt ổn định chính trị. + Đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng: mỗi vùng có những điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau, có vai trò khác nhau trong sự nghiệp phát triển chung. Nền kinh tế muốn phát triển thì các ngành, các vùng cần có những bƣớc đi đúng đắn và phù hợp. Sử dụng đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng nên tuân thủ theo những định hƣớng mang tính chiến lƣợc. + Thu hút được nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân: hệ thống nông nghiệp thu hút nhiều lao động, mang lại lợi ích cho ngƣời lao động sẽ giải quyết đƣợc vấn đề việc làm, giảm nạn thất nghiệp, giảm các tiêu cực trong xã hội góp phần ổn định và phát triển đất nƣớc.
  18. 10 + Góp phần định canh, định cư: thực tế cho thấy, hình thức du canh, du cƣ không những làm cho cuộc sống thiếu ổn định mà còn gây nên tình trạng suy thoái môi trƣờng đất, nƣớc... Sử dụng đất có hiệu quả là phải góp phần giúp ngƣời dân định canh, định cƣ, yên tâm đầu tƣ sản xuất. * Các chỉ tiêu hiệu quả môi trƣờng: Trong sử dụng đất luôn có xảy ra mâu thuẫn giữa những lợi ích vật chất, cá nhân trƣớc mắt với những lợi ích xã hội, lâu dài. Việc ngƣời dân khai thác từ đất nhiều hơn, cung cấp cho đất lƣợng phân hữu cơ ít và tăng các dạng phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật... đều là những nguyên nhân làm tổn hại môi trƣờng. Sử dụng đất thực sự đạt hiệu quả khi nó không có mâu thuẫn trên. Vì vậy, một số tiêu chí đƣợc đƣa ra khi đánh giá đến hiệu quả môi trƣờng trong sử dụng đất là: + Tăng độ phì nhiêu của đất; + Cải tạo, bảo tồn thiên nhiên; + Sự thích hợp với môi trƣờng đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất. 1.2. Nghiên cứu trên thế giới Việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu trƣớc mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu vào việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại đất để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của từng vùng. Các viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nƣớc trên thế giới hàng năm cũng đƣa ra nhiều giống cây trồng mới, những công thức luân canh mới, các kỹ thuật canh tác mới. Đặc biệt, Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) cũng đã đóng góp nhiều thành tựu về giống lúa và hệ thống canh tác trên đất trồng lúa. Xu hƣớng chung trên thế giới là tập trung mọi nỗ lực nghiên cứu cải tiến hệ
  19. 11 thống cây trồng trên những vùng đất bằng cách đƣa thêm một số loại cây trồng vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lƣợng lƣơng thực, thực phẩm trên một đơn vị diện tích trong một năm. Ở châu Âu đã đƣa chế độ luân canh 4 năm, 4 khu vực với hệ thống cây trồng gồm: khoai tây, ngũ cốc mùa xuân, cây cỏ ba lá và ngũ cốc mùa đông vào thay thế chế độ luân canh 3 năm, 3 khu với hệ thống cây trồng chủ yếu là: ngũ cốc, bỏ hóa làm cho năng suất ngũ cốc tăng gấp 2 lần và sản lƣợng lƣơng thực, thực phẩm trên 1ha tăng gấp 4 lần. Ở châu Á trong những năm đầu của thập kỷ 70 nhiều vùng đã đƣa các cây trồng cạn vào hệ thống cây trồng trên đất lúa làm tăng hiệu quả sử dụng đất [12]. Nông dân Ấn Độ thực hiện sự chuyển dịch từ cây trồng truyền thống kém hiệu quả sang cây trồng có hiệu quả cao bằng cách trồng mía thay cho lúa gạo và lúa mì, trồng đậu tƣơng thay cho cao lƣơng ở vùng đất đen, trồng cây lúa ở vùng có mạch nƣớc ngầm cao thay cho cây lấy hạt có dầu, bông và đậu đỗ (Nguyễn Văn Luật, 2005). Tại Nhật Bản, tạp chí “Farming Japan” hàng tháng đều giới thiệu các công trình của các nƣớc trên thế giới về các hình thức sử dụng đất đai, đặc biệt là của Nhật. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống hoá tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất đai thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác: đó là sự phối hợp giữa cây trồng và gia súc, các phƣơng pháp trồng trọt và chăn nuôi, cƣờng độ lao động, vốn đầu tƣ, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hoá của sản phẩm. Các nƣớc trong khu vực đều có những chính sách và nghiên cứu về sự phát triển nông nghiệp nói chung và nông nghiệp hàng hoá nói riêng. Trung Quốc đã coi việc khai thác và sử dụng đất đai là yếu tố quyết định để phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Chính phủ Trung Quốc đã đƣa ra chính sách quản lý và sử dụng đất đai ổn định, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập
  20. 12 hệ thống trách nhiệm và tính chủ động sáng tạo của nông dân trong sản xuất. Chính quyền các địa phƣơng của Trung Quốc thực hiện chủ trƣơng “Ly nông bất ly hƣơng” đã thúc đẩy nền sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ sự phát triển kinh tế nông thôn một cách toàn diện. Thái Lan có chính sách cho thuê đất dài hạn hay cấm trồng các loại cây không thích hợp trên từng loại đất đã thúc đẩy việc quản lý và sử dụng đất có hiệu quả hơn. Theo báo cáo của Tổ chức FAO, nhờ các phƣơng pháp tạo giống hiện đại nhƣ đột biến thực nghiệm, công nghệ sinh học bao gồm nuôi cấy bao phấn cứu phôi, dung hợp tế bào trần, kỹ thuật gen… các nƣớc trồng lúa trên thế giới đã tạo ra nhiều giống đột biến, trong đó có các nƣớc nhƣ Trung Quốc, Nhật, Ấn Độ, Mỹ là những quốc gia đi đầu. Sử dụng kỹ thuật nuôi cấy bao phấn Trung Quốc đã tạo ra nhiều giống lúa thuần khác nhau, bằng kỹ thuật gen cũng đã chuyển đƣợc một số gen kháng bệnh virus, kháng đạo ôn bạc lá, sâu đục thân. Một số nƣớc đã ứng dụng công nghệ thông tin xác định hàm lƣợng dinh dƣỡng dựa trên phân tích lá, phân tích đất để bón phân cho cây ăn quả nhƣ ở Israel, Philipin, Hà Lan, Mỹ, Nhật ..., kết hợp giữa bón phân vào đất, phun phân qua lá, phân vi lƣợng, chất kích thích, điều hoà sinh trƣởng đã mang lại hiệu quả rất cao trong sản xuất nhƣ ở Mỹ, Israel, Trung Quốc, Đài Loan, Uc, Nhật Bản...(Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 2006). Bên cạnh đó, vấn đề khai thác đất gò đồi đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể ở một số nƣớc trên thế giới. Hƣớng khai thác chủ yếu trên đất gò đồi là đa dạng hóa cây trồng, kết hợp trồng cây hàng năm với cây lâu năm, trồng rừng với cây nông nghiệp trên cùng một vạt đất dốc [28]. Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, việc khai thác và sử dụng đất đai là yếu tố quyết định để phát triển kinh tế - xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ Trung Quốc đã đƣa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai, ổn định chế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
28=>1