intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá sự phụ thuộc vào rừng và đề xuất giải pháp tạo sinh kế bền vững cho người dân vùng đệm vườn quốc gia Bidoup - núi Bà tỉnh Lâm Đồng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

33
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này tập trung vào điều tra tại hai thôn của xã Lát (thôn Đankia và thôn B’nơ B) và một thôn của thị trấn Lạc Dương (thôn Bon Dơng 1) (sau đây gọi tắt là ba thôn) nằm trên địa bàn quản lý của VQG Bidoup-Núi Bà về sự phụ thuộc của người dân địa phương vào các nguồn tài nguyên rừng thuộc VQG quản lý và những xung đột lợi ích giữa sinh kế của họ với mục tiêu bảo tồn của VQG. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá sự phụ thuộc vào rừng và đề xuất giải pháp tạo sinh kế bền vững cho người dân vùng đệm vườn quốc gia Bidoup - núi Bà tỉnh Lâm Đồng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN ANH TUẤN ĐÁNH GIÁ SỰ PHỤ THUỘC VÀO RỪNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TẠO SINH KẾ BỀN VỮ NG CHO NGƯỜI DÂN VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP - NÚI BÀ TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN ANH TUẤN ĐÁNH GIÁ SỰ PHỤ THUỘC VÀO RỪNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TẠO SINH KẾ BỀN VỮ NG CHO NGƯỜI DÂN VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP - NÚI BÀ TỈNH LÂM ĐỒNG CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS TS. PHẠM XUÂN HOÀN Hà Nôi, 2012
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Anh Tuấn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp, tác giả đã nhận được sự động viên, khích lệ và giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các bạn đồng nghiệp đang công tác tại VQG Bidoup-Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng; Tác giả cũng xin gửi lời cảm ở tới Th.s Hoàng Hữu Cải, TS. Phan Triều Giang đã hỗ trợ một số tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu của đề tài. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Xuân Hoàn, người đã hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn tận tình để tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Mặc dầu đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Anh Tuấn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................3 1.1. Trên thế giới .........................................................................................................3 1.2. Ở Việt Nam ..........................................................................................................7 CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 2.1. Mục tiêu: ............................................................................................................17 2.1.1. Mục tiêu tổng thể: ...........................................................................................17 2.1.2. Mục tiêu cụ thể: ...............................................................................................17 2.2. Giới hạn đề tài ....................................................................................................17 2.2.1. Về nội dung .....................................................................................................17 2.2.2. Về Thời gian....................................................................................................17 2.2.3. Về đối tượng nghiên cứu .................................................................................17 2.3 Nội dung nghiên cứu: ..........................................................................................18 2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................18 CHƯƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .........................................................................................................22 3.1 Điề u kiê ̣n tự nhiên ...............................................................................................22 3.2 Điều kiện kinh tế xã hô ̣i ......................................................................................23 3.3 Sự phụ thuộc vào rừng ........................................................................................25 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................27 4.1. Phân tích hiện trạng tài nguyên phục vụ sinh kế của cộng đồng .......................27 4.1.1 Tài sản tự nhiên ................................................................................................27 4.1.2. Tài sản vâ ̣t chấ t................................................................................................35 4.1.3 Tài sản tài chính ...............................................................................................41 4.1.4 Tài sản con người .............................................................................................46 4.1.5 Tài sản xã hội ...................................................................................................49
  6. iv 4.2. Sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng của cộng đồng ............................................ 51 4.2.1. Các hình thức phụ thuộc vào rừng ................................................................ 51 4.2.2. Các vấn đề cộng đồng quan tâm để giảm thiểu sự phụ thuộc vào rừng.............. .................................................................................................................................. 58 4.2.3. Tương tác của các yếu tố ảnh hưởng đến hiện trạng sinh kế và sự phụ thuộc vào rừng của người dân .............................................................................................63 4.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao sinh kế cho cộng đồng .....................................67 4.3.1. Những tiềm năng cho phát triển sinh kế .........................................................67 4.3.2. Một số đề xuất để nâng cao sinh kế cộng đồng ..............................................70 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ......................................74 5.1. Kết luận ..............................................................................................................74 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................75 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... viii PHỤ LỤC .................................................................................................................. xi
  7. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CDM Cơ chế phát triển sạch FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GDP Tổng thu nhập quốc dân IUCN Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế LSNG Lâm sản ngoài gỗ PES/PFES Chi trả dịch vụ môi trường/ Chi trả dịch vụ môi trường rừng PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia QLBVR Quản lý bảo vệ rừng REDD Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng UBND Ủy ban nhân dân VQG Vườn quốc gia
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1 Đấ t canh tác trong các thôn điều tra ..........................................................28 Bảng 4.2 Nguồ n nước sử du ̣ng cho sinh hoa ̣t ...........................................................31 Bảng 4.3. Diện tích giao khoán bảo vệ rừng ở các thôn ...........................................32 Bảng 4.4. Nhà ở của các hộ ở ba thôn .......................................................................36 Bảng 4.6. Tài sản sản xuấ t ........................................................................................37 Bảng 4.7. Vâ ̣t nuôi ....................................................................................................39 Bảng 4.8 . Hệ thố ng giao thông.................................................................................40 Bảng 4.9. Các nguồ n vay vố n ...................................................................................42 Bảng 4.10. Nguồ n thu của cô ̣ng đồ ng .......................................................................46 Bảng 4.11. Cơ cấ u đô ̣ tuổ i .........................................................................................47 Bảng 4.12. Số liê ̣u ho ̣c sinh các cấ p ho ̣c ...................................................................48 Bảng 4.13. Tổng hợp số vụ lấn chiếm đất đai ...........................................................52 Bảng 4.14 Tổng hợp hộ gia đình có tham gia khai thác lâm sản .............................53 Bảng 4.15a: Số lần và khối lượng khai thác gỗ của các hộ điều tra .........................54 Bảng 4.15b: Số lần và khối lượng khai thác củi của các hộ điều tra ........................54 Bảng 4.15c: Số lần và khối lượng khai thác lâm sản làm thực phẩm .......................55 Bảng 4.15d: Số lần và khối lượng khai thác cây thuốc, sâm đất ..............................55 Bảng 4.15e: Số lần và khối lượng săn bắt động vật của các hộ điều tra ...................55 Bảng 4.16. Phân tích SWOT về thực trạng sinh kế ..................................................63
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Các nguồn tài sản tạo sinh kế ......................................................................5 Hình 4.1 Phân bố các loa ̣i đấ t nông nghiê ̣p của ba thôn ...........................................29 Hình 4.2. So sánh tài sản tiêu dùng và tài sản sản xuấ t ............................................38 Hình 4.3. Sơ đồ VENN về quan hệ giữa các tổ chức trong xã với người dân ..........50 Hình 4.4. Tổng hợp số vụ lấn chiếm đất đai .............................................................52 Hình 4.5. Lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy ...........................................................53 Hình 4.6. Khai thác mây ...........................................................................................56 Hình 4.7 Chăn thả gia súc .........................................................................................56 Hình 4.8. Nhận khoán bảo vệ rừng ...........................................................................57
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Cũng có hoàn cảnh giống đa số các cộng đồng sống gần rừng khác ở Việt Nam, cộng đồng các dân tộc sống ở vùng đệm Vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà (VQG Bidoup-Núi Bà) có cuộc sống phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên. Họ vừa là tác nhân, vừa là nạn nhân của sự xuống cấp cơ sở tài nguyên mà họ phụ thuộc, nhất là ở khu vực đang có sự chuyển đổi từ nền kinh tế tự túc tự cấp sang nền kinh tế hàng hóa. Sự nghèo đói của họ không chỉ là do việc thiếu nguồn tài chính mà còn do nhiều nguyên nhân khác như rào cản ngôn ngữ, thiếu thông tin – kỹ thuật, bệnh tật, bùng nổ dân số. Ngoài ra, việc thiếu đất sản xuất và quyền sở hữu đất cũng là nguyên nhân gây ra sự bấp bênh về sinh kế. Việc tìm hiểu sinh kế của người dân dựa vào tài nguyên thiên nhiên là tiền đề để thực hiện các nỗ lực quản lý tài nguyên bền vững. Chính phủ Việt Nam đã nhấn mạnh các nỗ lực cải thiện sinh kế của người nghèo trên cơ sở duy trì các tiến trình chức năng và sức sản xuất của đất đai và các loại tài nguyên thiên nhiên khác (Đă ̣ng Kim Sơn, 2001) [7]. Chính phủ đã ban hành một số chính sách về tài chính và tín dụng; về khuyến khích đầu tư; về định canh định cư; về y tế giáo dục nhằm giúp đỡ, hỗ trợ người dân địa phương có được những nguồn lực để tạo ra sinh kế bền vững1. Theo Báo cáo sàng lọc xã hội VQG Bidoup-Núi Bà năm 2009, các xã nằm trong vùng lõi và vùng đệm của VQG Bidoup-Núi Bà có 78,8 % dân số là đồng bào dân tộc bản địa. Trong đó dân tộc K’ho chiếm ưu thế nhất với gần 74,3% tổng dân số. Nguồn thu nhập chính của các hộ chủ yếu là từ nông nghiệp với cà phê và bắp (ngô) là hai nguồn thu nhập chính, nhưng hầu hết các hộ có diện tích đất nông nghiệp rất ít nên đã mở rộng đất canh tác trên diện tích đất lâm nghiệp. Cuộc sống của các hộ phụ thuộc khá lớn vào tài nguyên thiên nhiên [26]. Ngoài ra, do trình độ dân trí thấp, khả năng nói tiếng phổ thông kém, ít khi tiếp xúc với người ngoài nên người dân bản địa ít khi tham gia các chương trình tập huấn, khuyến nông, khuyến lâm để nắm bắt thông tin về sản xuất, thị trường và 1 Phát triển bền vững là phát triển bao gồm hai mục tiêu: cải thiện lâu dài đời sống của người dân và bảo vệ & duy trì năng lực của các hệ thống tài nguyên thiên nhiên
  11. 2 cuộc sống chính trị xã hội. Cuộc sống của họ vẫn phải dựa vào rừng thông qua hoạt động khai thác trái phép gỗ và các lâm sản ngoài gỗ để cải thiện đời sống và các chương trình giao khoán bảo vệ rừng như chương trình trồng mới năm triệu ha rừng, Chương trình 30A2, chi trả dịch vụ môi trường rừng… Đề tài “ Đánh giá sự phụ thuộc vào rừng và đề xuấ t giải pháp tạo sinh kế bề n vững cho người dân vùng đệm VQG Bidoup - Núi Bà” nhằ m nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa các hoạt động sinh sống của người dân và hiện trạng sử dụng tài nguyên rừng. Từ đó, làm cơ sở để đề xuất giải pháp nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng, môi trường và hướng tới mục tiêu phát triển sinh kế bền vững tại VQG Bidoup-Núi Bà. Giảm nghèo nhanh và bền vững 2
  12. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Những nghiên cứu có liên quan đến sinh kế của người dân sống phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên rừng và những xung đột lợi ích giữa các mục tiêu kinh tế và mục tiêu sinh thái, bảo tồn tài nguyên rừng nói chung trong những thập kỷ gần đây đã thu được nhiều kết quả ở nhiều mức độ khác nhau. Có thể điểm lại một số nguồn thông tin chính, chủ yếu gần đây nhất có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sau: 1.1. Trên thế giới Nghiên cứu sử du ̣ng tài nguyên giữa người dân và chiń h quyề n ta ̣i Papua New Guinea cho thấ y người dân số ng phu ̣ thuô ̣c vào nguồ n tài nguyên cùng với tăng trưởng kinh tế kém trong hai thập niên qua mà nguyên nhân do hê ̣ thố ng quản lý kém, chính sách không phù hợp với thực tiễn nên đã ta ̣o ra xung đột trong phát triển tài nguyên ở nước này. Có rấ t nhiề u xung đô ̣t giữa người dân và các công ty tư nhân trong sở hữu đấ t đai dẫn đế n biể u tình. Rõ ràng là nhà nước Papua New Guinea có nhiểu điểm yếu trong quá trình thực thi pháp luâ ̣t của mình trong viê ̣c trung gian hòa giải các xung đột và phân chia công bằng (Glenn Banks, 2008) [18]. Qua nghiên cứu này cho thấ y cầ n phải hiểu biết về bản chất các tranh chấp và quy trình giải quyết tranh chấp trong xã hội. Khi người dân bi ̣ mấ t đấ t sản xuấ t dưới nhiề u hình thức khác nhau thì sẽ ảnh hưởng đế n sinh kế của ho ̣ và hình thức đề n bù chính là ta ̣o ra sự cân bằ ng nhằ m duy trì mố i quan hê ̣ giữa các cá nhân và các nhóm lơ ̣i ić h. Theo kế t quả nghiên cứu của Midori Yajima (2010) [21] ta ̣i Malawi là một trong những nước nghèo nhất trên thế giới với mật độ dân số cao cho thấ y phần lớn dân số sống ở vùng nông thôn và bắp (ngô) là cây lương thực chính. Nghiên cứu được tiến hành ở vùng Chilumba, huyện Karonga nằm ở phía Bắc Malawi là vùng nông thôn có mức đói nghèo và tỉ lệ người lây nhiễm HIV cao. Sản lượng bắp phụ
  13. 4 thuộc vào nước trời và phân vô cơ do đó nạn thiếu lương thực xảy ra phổ biến ở nước này. Từ thập niên 1970 của thế kỷ XX, cây khoai mì (sắn) trở thành cây lương thực quan trọng vì chất lượng nguồn lao động giảm do bị AIDS. Sự lây nhiễm HIV trở nên phổ biến làm ảnh hưởng đến kinh tế xã hội và là thách thức chính đến an ninh lương thực ở một phần châu Phi bởi không có công lao động nên người ta chuyển việc trồng bắp sang trồng cây khoai mì mặc dù khoai mì có nguồn dinh dưỡng thấp hơn. Chính quyề n sở ta ̣i đã tổ chức nhiề u lớp học đồng ruộng ̣ bê ̣nh tổ ng hơ ̣p, phân tích và đánh giá hệ (Farmer Field Schools- FFS), quản lý dich thống nông nghiệp. Mặc dù có một số thành công trong biện pháp sinh học để phòng trừ sâu bệnh hại như sử dụng thiên địch nhưng người dân vẫn không chọn nó để làm giải pháp ưu tiên trong quản lý dịch bệnh hại. Đây cũng là lý do cần phải điều chỉnh các chương trình đào tạo tập huấn cho người dân vì nó chưa thực sự phù hợp. Khi thực hiện các chương trình quản lý dịch bện tổng hợp và lớp học đồng ruộng thì có hai việc cần làm. Đó là tập huấn cho các cán bộ khuyến nông lẫn người dân và cải thiện giống cây trồng chứ không phải tập trung chính vào sản lượng thấp và quản lý sâu bệnh hại Qua nghiên cứu này cho thấ y ảnh hưởng của xã hô ̣i (lây nhiễm HIV) có tác đô ̣ng rấ t lớn đế n sinh kế của người dân nên khi phân tić h các chương trình kinh tế xã hô ̣i thì không thể không đề câ ̣p đế n các yế u tố chiń h sách, an sinh xã hô ̣i cũng như phương pháp tiế p câ ̣n trong quản lý, thực hiê ̣n các dự án/chương trình. Trước khi đưa ra chiế n lươ ̣c hay kế hoa ̣ch hoa ̣t đô ̣ng cho mô ̣t chương triǹ h thì nên tham vấ n cô ̣ng đồ ng với phương pháp tiế p câ ̣n có sự tham gia của người dân để chương triǹ h/ dự án có tin ́ h khả thi cao và phù hơ ̣p với cô ̣ng đồ ng tiế p nhâ ̣n dự án/ chương trình có liên quan. Trong nghiên cứu về thể chế và phân tích sinh kế, FAO [17] đã xây dựng khung chương trình gồm có năng lực, tài sản (bao gồm cả tài nguyên vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết mà con người dùng để kiếm sống. Sinh kế của người dân được chia thành năm loại tài sản. Thứ nhất là tài sản tự nhiên gồm đất đai, rừng cây, nguồn nước và đồng cỏ.
  14. 5 Thứ hai là tài sản vật chất gồm (i) tài sản tư nhân được sử dụng để gia tăng sức sản xuất của lao động và đất đai như gia súc, công cụ, máy móc; (ii) tài sản công cộng như cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế (như đường sá, nguồn điện) và xã hội (như trường học, trạm y tế). Thứ ba là tài sản bằng tiền gồm nguồn tài chính mà con người có được như tiền tiết kiệm, nguồn tín dụng và vốn có thể chuyển thành tiền. Thứ tư là nguồn nhân lực gồm tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng, giáo dục và kỹ năng làm việc. Thứ năm là tài sản xã hội gồm tập hợp các mối quan hệ xã hội mà người dân có thể dựa vào đó để mở rộng các phương thức sinh sống như quan hệ dòng tộc, thân hữu, quan hệ chủ và người làm công, quan hệ tương hỗ, thành viên của các tổ chức quần chúng có thể hỗ trợ cho việc vay mượn và các đảm bảo khác (Norman Messer & Philip Townsley, 2003). Để giải quyết các mục tiêu đề ra thì đề tài tập trung vào năm thứ “tài sản” như là phương tiê ̣n để ta ̣o ra sinh kế như hình dưới đây: Hình 1.1. Các nguồn tài sản tạo sinh kế (nguồn: Norman Messer & Philip Townsley, 2003) Sự phân chia thành năm loại tài sản cho sinh kế là một cách thức thuận tiện để phân tích các tài sản cho sinh kế vì bao gồm tất cả các yếu tố tài sản khác nhau
  15. 6 góp phần ảnh hưởng đời số ng của hộ gia đình. Đây cũng là cơ sở để đánh giá sự phu ̣ thuô ̣c vào rừng nhằ m tìm ra giải pháp phù hơ ̣p cho đề tài. Theo Sổ tay thực điạ trong Chương trình Phân tích Kinh tế-xã hội và giới (SEAGA) của FAO thì có ba vấ n đề cầ n quan tâm là:  Các liên kết trong các dạng thức kinh tế, môi trường, xã hội và định chế làm thành bối cảnh phát triển và phải xác đinh ̣ đươ ̣c các cơ hội và các hạn chế của sự phát triển đó.  Cơ sở để tìm hiểu các chiến lược sinh kế và phát triển các ưu tiên thông qua tìm hiểu về giới, mức sống, dân tộc, đẳng cấp và những sự khác biệt về xã hội khác trong các cộng đồng.  Sử du ̣ng mô ̣t số công cu ̣ như công cụ đánh giá nhanh nông thôn (RRA) và đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) để hỗ trợ tiến trình có sự tham gia nhằ m tập trung phân tích tình hình hiện tại và lập kế hoạch cho sự phát triển trong tương lai. Ngoài ra, các công cu ̣ điề u tra đánh giá như phân tić h SWOT, sơ đồ Venn, lát cắ t, bảng phỏng vấ n, lâ ̣p bảng ma trâ ̣n cũng là phầ n không thể thiế u trong điề u tra. Điều này đặc biệt đúng đối với những người thiếu tiếp cận các tài nguyên then chốt vì các yếu tố liên quan đến giới, dân tộc hay đẳng cấp của họ. Cách thức duy nhất để đảm bảo tránh được các sai lầm, hay các tác động tiêu cực, là thông qua một tiến trình có sự tham gia trong đó phụ nữ và nam giới nông thôn được tạo điều kiện để làm sáng tỏ các nhu cầu và tài nguyên cũng như các hạn chế và cơ hội của họ. Nhưng muốn cho các nỗ lực phát triển dài hạn nhằ m mang lại lợi ích thực sự trong tương lai thì các nhu cầu và ưu tiên của người dân địa phương cũng phải được xem xét trong toàn bộ bối cảnh phát triển, nhiều yếu tố của nó xuất phát từ bên ngoài cộng đồng (Vicki Wilde, 2001). Chiń h sách có thể ảnh hưởng đế n sự lựa chọn mà các hộ gia đình thực hiện khi sử dụng hoă ̣c tiế p câ ̣n các loa ̣i tài sản của họ vì chin ́ h sách thường được quyết định ở các cấp khác nhau của chính phủ. Nó sẽ ảnh hưởng lên cách thức mà các hộ
  16. 7 gia đình có thể đưa ra các quyết định hay sử dụng của các tài sản họ có được cho sinh kế. Ví dụ các chính sách trao nhiều trách nhiệm cho các định chế ở cấp thôn có thể giúp người dân địa phương có ảnh hưởng lớn hơn lên các quyết định ảnh hưởng trực tiếp lên họ. Các chính sách bảo vệ môi trường bằng cách kiểm soát việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên có thể làm cho người nghèo gặp khó khăn hơn trong việc đạt được sự tiếp cận các tài nguyên mà họ thường sử dụng để hỗ trợ các sinh kế của họ. Xét đến các tài sản cho sinh kế nằm trong kiểm soát của các hộ gia đình, bối cảnh dễ bị tổn thương trong đó các hộ gia đình tồn tại và vận hành, và các chính sách, định chế và tiến trình chung quanh họ, các hộ gia đình có xu hướng phát triển chiến lược sinh kế phù hợp nhất có thể được. (Vicki Wilde, 2001). Nhìn chung, các nghiên cứu nước ngoài đã cho thấy rằng người dân, đặc biệt là người nghèo đều có cuộc sống phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên nên cần phải tìm các giải pháp sinh kế thay thế cho họ nhằm giảm thiểu tác động bất lợi của họ vào nguồn tài nguyên để phát triển bền vững. Đồ ng thời, khi nghiên cứu cầ n tâ ̣p trung phân tić h nhiề u khiá ca ̣nh khác nhau về loa ̣i tài sản, chin ́ h sách, phương pháp tiế p câ ̣n, đảm bảo sự cân bằ ng giới cũng như sử du ̣ng nhiề u công cu ̣ khác nhau nhằ m đảm bảo kế t quả phân tích mang tiń h toàn diê ̣n và thực tiễn. 1.2. Ở Việt Nam Sinh kế, dưới góc độ cách tiếp cận của người nghèo luôn đa dạng và phức tạp. Thường những gia đình khác nhau sẽ thực hiện phương thức sinh kế khác nhau để tăng thu nhập, giảm nghèo và tăng chất lượng cuộc sống. Các phương thức sinh kế của người dân thường bao gồm một lượng thay đổi các hoạt động khác nhau như làm vườn, khai thác tài nguyên, chăn nuôi… vốn thường khó phát hiê ̣n ra nếu dùng các nghiên cứu truyền thống. William D. Sunderline và Huỳnh Thu Ba (2005) cho rằng các nguyên nhân chính của nạn phá rừng ở Việt Nam là do sức ép dân số đã làm gia tăng nhu cầu về các sản phẩm rừng, đất nông nghiệp và do việc các Lâm trường Quốc doanh khai thác gỗ từ các diện tích rừng lớn. Bốn yếu tố cơ bản gây ra nạn phá rừng của Việt Nam: (1) việc một số dân tộc thiểu số dựa quá nhiều vào du canh du cư; (2) mở
  17. 8 rộng đất làm nông nghiệp; (3) khai thác gỗ, cả hợp pháp lẫn không hợp pháp; và (4) thu hoạch các loại sản phẩm rừng phục vụ cho nhu cầu sinh sống. [14] Phần lớn các vùng có tỉ lệ đói nghèo cao là những nơi có độ che phủ rừng lớn tập trung vùng Tây Bắc và Tây Nguyên. Bên ca ̣nh đó, giữa đói nghèo và rừng có mố i liên hê ̣ mâ ̣t thiế t với nhau, phầ n lớn các vùng có rừng với tỉ lệ che phủ cao thì nơi đó có nhiề u người nghèo vì người dân tộc thiểu số ở các vùng cao của Việt Nam đã và đang sống trong rừng và phụ thuộc vào rừng từ nhiều thế kỷ nay. Ho ̣ nghèo do khó tiế p câ ̣n thi ̣ trường, cơ sở hạ tầng yếu kém, đất đai xấ u mă ̣c dù Viê ̣t Nam đã có nhiề u chính sách hỗ trơ ̣ để phát triể n những vùng sâu vùng xa nhất của đất nước. Người nghèo thường có khuynh hướng tập trung vào các vùng còn rừng tự nhiên vì không có nhiề u cơ hô ̣i sinh số ng ở các vùng đồ ng bằ ng đông đúc. Những người này không chỉ là những người dân tộc thiểu số mà còn có cả người Kinh (Sunderlin and Thu-Ba-Huynh, 2005). [14] Theo nghiên cứu của FAO, có mô ̣t số phương thức giảm nghèo dựa vào tài nguyên rừng là: chuyể n đổ i đấ t rừng thành đấ t nông nghiê ̣p, khai thác gỗ, thu hái lâm sản ngoài gỗ, viê ̣c làm từ các hoa ̣t đô ̣ng lâm nghiê ̣p và chi trả dich ̣ vu ̣ môi trường (FAO, 2003). Tuy nhiên, có mô ̣t số hoa ̣t đô ̣ng giảm nghèo bề n vững và tuân theo pháp luâ ̣t là thu nhâ ̣p từ các hoa ̣t đô ̣ng lâm nghiê ̣p và chi trả dich ̣ vu ̣ môi trường rừng. Nhà nước không khuyế n khić h viê ̣c chuyể n đổ i đấ t rừng thành đấ t nông nghiê ̣p cũng như các hoa ̣t đô ̣ng khai thác gỗ& lâm sản ngoài gỗ của người dân. Để giải quyế t vấ n đề giảm nghèo bề n vững theo hướng thân thiê ̣n với môi trường thì các giải pháp trong đề tài cầ n hướng đế n viê ̣c ha ̣n chế tiǹ h tra ̣ng vi pha ̣m lâm luâ ̣t, tăng cường hỗ trơ ̣ cho cô ̣ng đồ ng tiế p câ ̣n với thi ̣trường ,cải thiê ̣n cơ sở ha ̣ tầ ng và phát triể n đồ ng bô ̣ các dich ̣ vu ̣ chi trả môi trường rừng như đang thực hiê ̣n ta ̣i tỉnh Lâm Đồ ng. Nghiên cứu về nạn phá rừng ở Việt Nam đã chỉ ra nguyên dân là do sự gia tăng dân số; tăng trưởng kinh tế và nhu cầu ngày càng gia tăng về lương thực và gỗ. Đồ ng thời, chỉ ra bốn “yếu tố cơ bản” gây ra nạn phá rừng của Việt Nam: (1) việc một số dân tộc thiểu số dựa quá nhiều vào du canh du cư; (2) mở rộng đất làm nông
  18. 9 nghiệp; (3) khai thác gỗ, cả hợp pháp lẫn không hợp pháp; và (4) thu hoạch các loại sản phẩm rừng phục vụ cho nhu cầu sinh sống (De Koninck, 1999). [22] Khi nghiên cứu các vấ n đề liên quan đế n lâm nghiê ̣p và đói nghèo đã chỉ ra mô ̣t số bấ t câ ̣p hiê ̣n nay là chiń h sách lâm nghiê ̣p chưa rõ ràng đố i với người dân, người nghèo ít nhâ ̣n đươ ̣c các lơ ̣i ić h từng nghiên cứu và công tác khuyế n nông- khuyế n lâm, thu nhâ ̣p từ lâm sản ngày càng giảm, có sự mâu thuẫn giữa bảo tồ n & bảo vê ̣ rừng với cải thiê ̣n sinh kế của người dân số ng phu ̣ thuô ̣c vào rừng. Các giải pháp chiế n lươ ̣c trong viê ̣c giảm nghèo và cải thiê ̣n sinh kế tâ ̣p trung vào thực hiê ̣n quản lý rừng đa mu ̣c đích dựa vào cô ̣ng đồ ng, phát triể n khuyế n lâm có sự tham gia của người dân, xây dựng cơ chế chi trả dich ̣ vu ̣ môi trường (Đinh Đức Thuâ ̣n và các cô ̣ng sự, 2005)[8]. Các kế t quả nghiên cứu này sẽ đinh ̣ hướng trong viê ̣c xây dựng giải pháp giảm nghèo cho cô ̣ng đồ ng số ng phu ̣ thuô ̣c vào tài nguyên rừng tại xã Đa Nhim, VQG Bidoup Núi Bà. Trần Đức Viên (2005) cho rằng, sinh kế của hầu hết người nghèo phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên như rừng, nước và đất đai. Sự sống của con người phụ thuộc vào việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên này. Thật vậy, tài nguyên rừng có vai trò rất quan trọng vì ngoài việc cung cấp đất sản xuất thì rừng cũng là nơi cung cấp các nguồn năng lượng, lương thực, thuốc chữa bệnh cũng như các vật liệu xây dựng. Người dân sống dựa vào rừng ở hai khía cạnh: Thứ nhất là phụ thuộc vào thu nhập, liên quan đến tổng thu nhập và thu nhập họ có được từ bán các sản phẩm từ rừng; và thứ hai là sự phụ thuộc về sinh kế, được tính toán bằng các loại sản phẩm rừng sử dụng hàng ngày. Cũng theo tác giả này thì tài nguyên rừng là một trong những nguồn thu nhập và sinh kế của cộng đồng sống gần rừng. Ngoài ra, rừng cũng đóng vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa của người dân vì thông qua tôn giáo, văn hóa và truyền thống, các cộng đồng bản địa đã tạo ra một vành đai bảo vệ xung quanh rừng nhằm duy trì sự ổn định và thịnh vượng cho cộng đồng [13]. Như vậy, việc thừa nhận và hiểu rõ giá trị của tài nguyên rừng có thể giúp mang lại các cơ hội kiếm sống, cải thiện điều kiện dinh dưỡng, sức khỏe và nước sinh hoạt cho người nghèo. Nhìn chung, giá trị của tài nguyên rừng được đánh
  19. 10 giá thông qua các chức năng mà chúng cung cấp. Chức năng của môi trường nói chung và tài nguyên rừng nói riêng được chia thành các nhóm sau: (1) chức năng sản xuất; (2) chức năng tải; (3) chức năng điều hòa; và (4) chức năng văn hóa và thông tin (Tran, 2005). Trong nghiên cứu “Ảnh hưởng của khả năng tiếp cận đến sự lựa chọn sinh kế đối với các nông hộ ở miền núi phía Bắc Việt Nam” Alther và các cộng sự (2002) kết luận: hệ thống giao thông thuận tiện cùng với việc tiếp cận thị trường dễ dàng có ảnh hưởng tích cực đến kinh tế nông hộ. Nông dân ở những nơi tiếp cận tốt sẽ có nhiều khả năng tăng thu nhập hơn là ở những vùng hẻo lánh, và theo đó có chiều hướng giàu hơn. Tuy nhiên, đường giao thông đem lại nhiều lợi ích cho người dân nhưng cũng có cái giá của nó. Người dân có cảm giác là khi ở gần đường, sự tự chủ của họ bị đe dọa vì chính quyền có thể giám sát họ chặt chẽ hơn. Họ có thể không thấy việc ở gần đường có lợi ích gì nếu như họ cảm thấy lối sống và hệ thống sản xuất truyền thống của mình đang bị đe dọa [1]. Như vậy, việc tiếp cận tốt đến chợ, thông tin và các cơ quan nhà nước có thể là những lợi ích rất lớn cho nông dân, nhưng cần phải làm cho họ tin tưởng vào chính sách. Tuy nhiên, không phải tất cả các chương trình hay dự án liên quan đến sự tham gia đều thành công, và lâm nghiệp xã hội nói chung hay lâm nghiệp cộng đồng nói riêng không phải là một thứ thuốc bách bệnh (Bùi Việt Hải, 2007) Trong nghiên cứu giao rừng ta ̣i Việt Nam, Nguyễn Quang Tân (2006) đã nghiên cứu về phân phối lợi ích tài nguyên rừng. Qua nghiên cứu cho thấy người dân sống gần rừng có 2 nguồn thu từ rừng là tiền giao khoán quản lý bảo vệ và từ việc khai thác lâm sản. Đắc Lắc với lợi thế là tỉnh có diện tích rừng lớn nhất Tây Nguyên với khoảng 40 dân tộc sinh sống đã được chọn làm nơi thí điểm giao rừng cho cộng đồng địa phương trước khi nhân rộng mô hình theo 2 mục tiêu chính là duy trì & nâng cao độ che phủ rừng và cải thiện sinh kế cho người dân. Theo chương trình giao khoán rừng thì người nhận khoán có quyền sử dụng một phần nhỏ diện tích được giao để canh tác và có thể sử dụng một số lâm sản ngoài gỗ trong khu vực rừng mình quản lý. Phương thức giao khoán quản lý bảo vệ rừng có
  20. 11 thể giao cho hộ gia đình, tập thể hay một đơn vị nhà nước nhằm đảm bảo về mặt kinh tế và an sinh xã hội. Trong nghiên cứu này, cho ̣n hô ̣ phỏng vấ n bằ ng phương pháp phân tầ ng ngẫu nhiên kế t hơ ̣p với thu thâ ̣p số liê ̣u thứ cấ p về tình tra ̣ng rừng, diê ̣n tích rừng, thể tić h cây đứng mà mỗi hô ̣ đươ ̣c sử du ̣ng để câ ̣p nhâ ̣t vào trong hồ sơ giao khoán quản lý bảo vê ̣ rừng. Qua nghiên cứu cho thấy vai trò của hộ gia đình về quyền sở hữu và khả năng hưởng lợi từ tài nguyên. Bằng chứng thực nghiệm từ công tác giao khoán rừng cho thấy các hộ giàu và những người có vị trí chính trị có khả năng nắm hầu hết các lợi ích. Nhân lực lao động của hộ cũng đóng vai trò quan trọng trong phân phối quyền hưởng lợi từ rừng. Bốn yếu tố quan trọng trong phân phối lợi ích là khả năng lao động, sự giàu có, vị trí chính trị và quyền sở hữu hợp pháp rừng của các hộ. Đồng thời, cũng có sự khác biệt giữa người dân bản xứ và người nhập cư vì người dân bản địa phụ thuộc nhiều hơn vào tài nguyên rừng, đặc biệt là lâm sản ngoài gỗ và đất trồng trọt. Ngoài các yếu tố gia đình, lý thuyết cũng cho thấy lợi ích từ giao quyền sử dụng rừng có xu hướng thay đổi theo ranh giới địa lý và các hình thức quản lý rừng ở cấp địa phương có thể có tác động về lợi ích mà hộ gia đình địa phương có thể lấy được trong thực tế [25]. Quyế t đinh ̣ số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng ́ h phủ về viê ̣c “Phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc chin biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II) với mục tiêu tổng quát là tạo sự chuyển biến nhanh về sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị trường; cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn một cách bền vững, giảm khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong cả nước. Phấn đấu đến năm 2010, trên địa bàn cơ bản không còn hộ đói, giảm hộ nghèo xuống còn dưới 30% theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ. Mục tiêu cụ thể của chương trình này là: - Về phát triển sản xuất: nâng cao kỹ năng và xây dựng tập quán sản xuất mới cho đồng bào các dân tộc, tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2