Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm từng bước hoàn thiện về mặt lý luận cũng như thực tiễn đối với công tác quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn. Góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn tại huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN VĂN MẠNH GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN TẠI HUYỆN SƠN ĐỘNG TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN VĂN MẠNH GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN TẠI HUYỆN SƠN ĐỘNG TỈNH BẮC GIANG Chuyªn ngµnh: Lâm học M· sè: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HOÀNG KIM NGŨ Hà Nội, 2012
- i LỜI CẢM ƠN Rừng phòng hộ đầu nguồn có vai trò rất quan trọng trong việc giữ nước, điều tiết dòng chảy, hạn chế lũ lụt. v.v...Rừng phòng hộ đầu nguồn đã được thừa nhận là một bộ phận tài nguyên, một nhân tố đảm bảo cho sự phát triển ổn định và vững chắc của đất nước. Do một loạt các nhân tố ảnh hưởng như chính sách, phương thức quản lý, sự can thiệp của con người, điều kiện lập địa bị hạn chế.v.v…Vì vậy việc tiến hành điều tra nghiên cứu và đánh giá toàn diện công tác quản lý rừng phòng hộ tại Sơn Động Bắc Giang là một nhu cầu rất cấp bách và cần thiết. Từ đó sẽ có cơ sở lý luận để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn. Với những lý do nêu trên chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình. Đến nay luận văn đã hoàn thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa Đào tạo sau Đại học, các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy PGS.TS. Hoàng Kim Ngũ, người hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Giang; Ban quản lý rừng phòng hộ Sơn Động; UBND các xã: An Lạc, Dương Hưu, Long Sơn và Thanh Luận và bạn bè xa gần đã giúp đỡ tôi về thời gian, vật chất và tinh thần để tôi có thể hoàn thành luận văn. Mặc dù đã làm việc với tất cả những nỗ lực, nhưng vì trình độ và thời gian còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin cam đoan bản Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin trân thành cảm ơn! Sơn Động, ngày….. tháng…. năm 2012 Tác giả
- ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Mục lục .............................................................................................................. ii Danh mục các từ viết tắt .................................................................................. v Danh mục các bảng .......................................................................................... vi Danh mục các hình .......................................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................. 2 1.1. Trên Thế giới ......................................................................................... 2 1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ............................................................ 2 1.2. Việt Nam ................................................................................................. 6 1.2.1. Những nghiên cứu cấu trúc rừng...................................................... 6 1.2.2. Những nghiên cứu về quản lý bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn ở trong và ngoài nước:................................................................................. 15 Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 18 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 18 2.1.1 Mục tiêu tổng quát........................................................................... 18 2.1.2 Mục tiêu cụ thể: ............................................................................... 18 2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................ 18 2.2.1 Đối tượng nghiên cứu:..................................................................... 18 2.2.2 Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................ 18 2.3. Nội dung nghiên cứu: ........................................................................... 18 2.3.1 Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc 2 trạng thái rừng tự nhiên, rừng non và rừng nghèo trong vùng phòng hộ đầu nguồn..............................18
- iii 2.3.2. Nghiên cứu hiện trạng quản lý rừng (nghèo và non) phòng hộ đầu nguồn ........................................................................................................ 18 2.3.3. Đánh giá tình hình quản lý: Phân tích những nguyên nhân chủ yếu, những vấn đề tồn tại trong quản lý (Chính sách, Tổ chức quản lý, Kỹ thuật). 19 2.3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn tại huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang: ....................................................................... 19 2.4. Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................... 19 2.4.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu cơ bản........................................ 19 2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa ....................................................... 19 2.4.3. Phương pháp nội nghiệp................................................................. 22 Chương 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ XÃ HỘI ......... 26 3.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 26 3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 26 3.1.2 Địa hình ........................................................................................... 26 3.1.3 Diện tích ......................................................................................... 26 3.1.4 Khí hậu ............................................................................................ 27 3.1.5. Địa chất, thổ nhưỡng ...................................................................... 27 3.2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế xã hội ........................................................ 27 3.2.1. Dân cư ............................................................................................ 27 3.2.2 Kinh tế ............................................................................................. 28 3.2.3. Thuỷ văn, giao thông, vận tải ......................................................... 28 3.3 Ban quản lý rừng phòng hộ Sơn Động ................................................. 28 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 31 4.1. Đánh giá đặc điểm cấu trúc trạng thái rừng tự nhiên vùng phòng hộ đầu nguồn tại huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang ................................................. 31 4.1.1. Hiện trạng tài nguyên RPHĐN tại huyện Sơn Động .................... 32
- iv 4.1.2. Hiện trạng về cấu trúc các trạng thái rừng phòng hộ đầu nguồn tại Sơn Động .................................................................................................. 34 4.2. Thực trạng bộ máy quản lý, tài chính tại Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Sơn Động .......................................................................................... 46 4.2.1 Về tổ chức ....................................................................................... 46 4.2.2. Về tài chính .................................................................................... 47 4.3. Những vấn đề tồn tại chủ yếu trong quản lý rừng phòng hộ tại huyện Sơn Động ..................................................................................................... 48 4.3.1. Tồn tại về kỹ thuật.......................................................................... 48 4.3.2. Tồn tại về chính sách...................................................................... 50 4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn tại huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang ................................................................................... 51 4.4.1. Các giải pháp về kỹ thuật .............................................................. 51 4.4.2. Giải pháp về chính sách ................................................................. 68 4.4.3. Về Tổ chức: .................................................................................... 69 4.4.4. Về vốn: ........................................................................................... 69 KẾT LUẬN VÀ TỒN TẠI ............................................................................. 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Ý nghĩa RPHĐN Rừng phòng hộ đầu nguồn RPH Rừng phòng hộ HSTR Hệ sinh thái rừng PTBV Phát triển bền vững LGR Làm giàu rừng XTTS Xúc tiến tái sinh ĐKLĐ Điều kiện lập địa DVMTR Dịch vụ môi trường rừng MH Mô hình KT-XH Kinh tế - Xã hội
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 4.1 Hiện trạng rừng phòng hộ 33 4.2 công thức tổ thành 2 trạng rừng phòng hộ ở Sơn Động 34 4.3 Tổ thành loài cây tái sinh ở 2 trạng thái rừng 31 4.4 Kết cấu sử dụng đất đai vùng rừng phòng hộ Sơn Động 42 4.5 Các loại rừng trong vùng phòng hộ đầu nguồn tại Sơn Động 43 4.6 Kết cấu loài cây trồng ở RPH Sơn Động 45 4.7 Hàm ý quan hệ lẫn nhau giữa 2 nhân tố cấu trú 55 4.8 Ma trận phán đoán tầng A-B 56 4.9 Ma trận phán đoán tầng thứ B1- C 56 4.10 Ma trận phán đoán tầng thứ B2-C 57 4.11 Ma trận phán đoán tầng thứ B3- C 57 4.12 Sự sắp xếp chung tầng B- C và Kiểm nghiệm tính nhất trí 58 4.13 Ma trận phán đoán tầng C1 - D 58 4.14 Dự kiến diện tích các loại rừng sau ưu hóa 59
- vii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 4.1 Phân bố N-D ở rừng non và rừng nghèo 36 4.2 Phân bố N-H ở rừng non và rừng nghèo (ÔTC 01 & 06) 38 4.3 Tương quan H─D ở OTC 01- RỪNG NON 39 4.4 Tương quan H─D ở ÔTC 04 RỪNG NGHÈO 39 4.5 sơ đồ tổ chức ban quản lý rừng phòng hộ sơn động 46 4.6 MH kết cấu tầng thứ (5 tầng: A,B,C,D,E ) 53
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sự cấp thiết của vấn đề nghiên cứu: Rừng là tài nguyên thiên nhiên quan trọng của sự sống con người, nó là chủ thể của Hệ sinh thái lục địa, có tác dụng ®iÒu tiết cân bằng sinh thái, không thể thay thế được. Chất lượng rừng tốt hay xấu có quan hệ trực tiếp với việc phát huy chức năng phòng hộ của rừng, tùy theo sự tăng thêm về diện tích và chất lượng rừng. Rừng phòng hộ đầu nguồn có vai trò rất quan trọng trong việc giữ nước, điều tiết dòng chảy, hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn đất, điều hoà khí hậu và cung cấp l©m, n«ng sản. Rừng phòng hộ đầu nguồn đã được thừa nhận là một bộ phận tài nguyên, một nhân tố đảm bảo cho sự phát triển ổn định và vững chắc của đất nước. Điều này cũng dần dần được nhận thức rõ. Do một loạt các nhân tố ảnh hưởng như chính sách, phương thức quản lý, sự can thiệp của con người, điều kiện lập địa bị hạn chế.v.v…, đã làm cho một số diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn dẫn đến giảm về số lượng, sự hình thành rừng kém chất lượng, đã mất chức năng phòng hộ của rừng. Vì vậy việc tiến hành điều tra nghiên cứu và đánh giá toàn diện công tác quản lý rừng phòng hộ tại Sơn Động Bắc Giang là một nhu cầu rất cấp bách và cần thiết. Từ đó sẽ có cơ sở lý luận để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn. Với những lý do nêu trên chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
- 2 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên Thế giới 1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời gian (Phùng Ngọc Lan, 1986). Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi. 1.1.1.1. Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp bao gồm nhiều thành phần với các qui luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng. Odum E.P (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học. 1.1.1.2. Về mô tả hình thái cấu trúc rừng Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu trúc hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ. Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do Davit và P.W. Risa (1933 - 1934) đề xướng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan đến nay vẫn là phương pháp có hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc tầng của rừng. Tuy nhiên phương pháp này có nhược
- 3 điểm là chỉ minh hoạ được cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng của các loài cây gỗ trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và đa lại một hình tượng về không gian ba chiều. Phương pháp biểu đồ trắc diện do Davit và Richards (1933 - 1934) đề xuất trong khi phân loại và mô tả rừng nhiệt đới phức tạp về thành phần loài và cấu trúc thảm thực vật theo chiều nằm ngang và chiều thẳng đứng. Richards P.W (1952) đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa thành hai loại rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành loài cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu chỉ bao gồm một vài loài cây. Cũng theo tác giả này thì rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân cỏ còn có nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các đặc trưng như cấu trúc và dạng sống, độ ưu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng xuất thảm thực vật. Ngay từ nửa đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grisebach đã sử dụng dạng sinh trưởng (toàn bộ hình thái hoặc cấu trúc và trạng thái của thực vật) của các loài cây ưu thế và kiểu môi trờng sống của chúng để biểu thị cho các nhóm thực vật. Phương pháp hình thái của Humboldt và Grisebach được các nhà sinh thái học Đan Mạch (Warming, 1904; Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát triển. Raunkiaer đã phân chia các loài cây hình thành thảm thực vật thành các dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm các loài cây trong một quần xã có các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh thái học cho rằng phân loại hình thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer kém ý nghĩa hơn các dạng sinh trưởng của Humboldt và Grisebach. Trong các phương pháp phân loại rừng dựa theo cấu trúc và dạng sống của thảm thực vật, phương pháp dựa vào hình thái bên ngoài của thảm thực vật được sử dụng nhiều nhất.
- 4 Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao mang tính cơ giới nên ch-a phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới. Ở Tây Bengal, chương trình các Ban Bảo vệ rừng thôn bản (VPC) đã thực hiện thành công ở các khu vực có nhiều rừng Sal, tái sinh nhanh và sản xuất nhanh các lâm sản ngoài gỗ hơn là những nơi mà sự thu hoạch sản phẩm phải tập trung vào các rừng trồng. Ngoài ra việc quản lý nguồn tài nguyên có khả năng mang lại hiệu quả cao hơn nếu tài nguyên gần với nhóm sử dụng và có thể được giám sát dễ dàng. Một yếu tố khác nữa là hệ thống quản lý tài nguyên phải dễ dàng áp dụng bởi các nhóm sử dụng. 1.1.2. Nghiên cứu về các công trình lâm sinh 1.1.2.1. Về giống cây trồng rừng phòng hộ đầu nguồn Sự thành công của công tác trồng rừng phòng hộ trước hết phải kể đến công tác nghiên cứu giống cây rừng. Từ thế kỷ 18 - 19 đã có những ý tưởng về nghiên cứu sản xuất giống cây rừng cũng như nhân giống sinh dưỡng. Đầu thế kỷ 20 các nước Bắc Âu như Đức, Thuỵ Điển, Đan Mạch là những nước có nền lâm nghiệp phát triển cũng đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về khảo nghiệm xuất xứ, chọn giống, lai giống, xây dựng vườn giống bằng cây ghép cho các loài Thông, Dương và Sồi dẻ. Syrach Larsen đã sản xuất được một số cây lai có hình dáng đẹp và có ưu thế về sinh trưởng. Nilsson - Ehle (1949 - 1973) đã phát hiện ra cây tam bội có sinh trưởng tốt hơn so với cây nhị bội. Đây là một trong những lĩnh vực nghiên cứu mang tính đột phá và đã thu được những thành tựu đáng kể trong thời gian qua. Theo Eldridge (1993) các chương trình chọn giống đã bắt đầu ở nhiều nước và tập trung cho nhiều loài cây để phục vụ cho các loại rừng khác nhau, trong đó
- 5 có Bạch đàn. Brazil đã chọn cây trội và xây dựng vườn giống cây con thụ phấn tự do cho các loài E. maculata ngay từ những năm 1952; Mỹ bắt đầu với loài E. robusta vào năm 1966. Từ năm 1970 đến 1973 Úc đã chọn được 160 cây trội cho loài E. regnans và 170 cây trội có thân hình thẳng đẹp và tỉa cành tự nhiên tốt ở loài E. grandis. Tương tự như vậy, 150 cây trội đã được chọn ở rừng tự nhiên cho loài E. diversicolor ở Úc và loài E. deglupta ở Papua New Guin. Nghiên cứu của Cesar Nuevo (2000) đã khảo nghiệm các dòng Keo nhập từ Úc và Papua New Guinea, các giống Lõi thọ địa phương từ các nơi khác nhau ở Mindanao. Trên cơ sở kết quả lựa chọn các xuất xứ tốt nhất và những cây trội đã xây dựng vùng sản xuất giống và dán nhãn các cây trội lựa chọn. Chọn giống kháng bệnh và lai giống cũng là những hướng nghiên cứu được nhiều tác giả quan tâm. Tại Braxin, Ken Old, Alffenas và các cộng sự từ năm 2000-2003 đã thực hiện một chương trình chọn giống kháng bệnh cho các loài cây chống bệnh gỉ sắt Puccinia. Các công trình nghiên cứu về lai giống cũng đã mang lại nhiều kết quả tốt phục vụ TRSX và PH (Assis, 2000), (Paramathma, Surendran, 2000), (FAO, 1979). 1.1.2.2. Về kỹ thuật lâm sinh Để thực hiện thành công việc tạo ra những khu rừng phòng hộ một cách nhanh nhất và rẻ nhất, bên cạnh công tác giống, các biện pháp kỹ thuật trong tạo rừng cũng rất được quan tâm nghiên cứu. J.B Ball, Tj Wormald, L Russo (1995) khi nghiên cứu tính bền vững của rừng trồng đã quan tâm đến cấu trúc tầng tán của rừng hỗn loài. Matthew, J Kelty (1995) (dẫn theo) đã nghiên cứu xây dựng mô hình rừng trồng hỗn loài giữa cây gỗ và cây họ đậu. Đặc biệt, ở Malaysia người ta đã xây dựng rừng nhiều tầng hỗn loài trên 3 đối tượng: rừng tự nhiên, rừng Keo tai tượng và rừng Tếch, đã sử dụng 23 loài cây có giá trị trồng theo băng 10m, 20m, 30m, 40m,... và phương thức hỗn giao khác nhau. Nhiều nơi
- 6 người ta đã cải tạo những khu đất đã bị thoái hoá mạnh để trồng rừng mang lại hiệu quả cao. Việc tạo lập các loài cây hỗ trợ ban đầu cho cây trồng chính trước khi xây dựng các mô hình rừng trồng hỗn loài là rất cần thiết. Nghiên cứu về lĩnh vực này điển hình có các tác giả JB. Ball, TJ Wormald and L. Russo (1995) và Matti Leikola (1995) đã nghiên cứu tạo lập mô hình rừng trồng hỗn loài giữa cây thân gỗ với cây họ đậu. Kết quả cho thấy cây họ đậu có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho cây trồng chính. Nghiên cứu về phương thức, mật độ và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng khác cũng đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới, tạo cơ sở khoa học cho phát triển trồng rừng sản xuất và phòng hộ trong thời gian qua. Vấn đề giải quyết đời sống trước mắt của người dân tham gia phát triển rừng cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Theo Bradford R. Phillips (2002) ở Fuji người ta trồng một số loài tre, luồng trên đồi vừa để bảo vệ đất & nước và phát triển kinh tế cho 119 hộ gia đình nghèo; ở Indonesia người ta đã áp dụng phương thức nông lâm kết hợp với cây Tếch,... Đây là một trong những hướng đi rất phù hợp đối với vùng đồi núi ở một số nước khu vực Đông Nam Á, trong đó có nước ta Azmy Hj. Mohamed và Abd. Razak Othman (2003) cho biết ở Malaysia người ta đã sử dụng các loài tre, luồng để phục hồi những lâm phần đã thoái hoá rất có hiệu quả. Tre, luồng có thể trồng ở những khu rừng sau khai thác trắng hoặc ở những khu vực bị khai thác quá mức. 1.2. Việt Nam 1.2.1. Những nghiên cứu cấu trúc rừng. Trong vòng vài chục năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong những nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp. Thái Văn Trừng (1978), Trần Ngũ Phương (1970) cũng đã nghiên cứu cấu trúc sinh thái để làm căn cứ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam.
- 7 Trần Ngũ Phương (1970) đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên được nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) đã đa ra mô hình cấu trúc tầng như: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2 ), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Thái Văn Trừng đã vận dụng và cải tiến, bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit - Risa để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và có ghi ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với những đặc tr-ng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa hình. Bên cạnh đó, tác giả này còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống -u thế của những thực vật trong tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng -u thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng mùa của tán lá. Với những quan điểm trên Thái Văn Trừng đã phân chia thảm thực vật rừng Việt nam thành 14 kiểu. Nh- vậy, các nhân tố cấu trúc rừng được vận dụng triệt để trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể. Nguyễn Văn Trương (1983) khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ Đình Phương (1987) đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phương pháp định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.
- 8 Đào Công Khanh (1996) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một số biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng. Nguyễn Anh Dũng (2000) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và IIIA1 ở Lâm trường Sông Đà - Hoà Bình. Bùi Thế Đồi (2001) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam. Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh thử nghiệm phương pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng- Gia Lai cho rằng đa số loài cây có cấu trúc đờng kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có những biến động. Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hoá cấu trúc đường kính D1.3 được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của các tác giả sau: Đồng Sĩ Hiền (1974) dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng, Bùi Văn Chúc (1996) đã nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn Lâm trường sông Đà ở các trạng thái rừng IIA, IIIA1 và rừng trồng, làm cơ sở cho việc lựa chọn loài cây. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường thiên về việc mô hình hoá các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng thường ít đề cập đến các yếu tố sinh thái nên ch-a thực sự đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài. Muốn đề xuất
- 9 được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, đòi hỏi phải nghiên cứu cấu trúc rừng một cách đầy đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh thái học, lâm học và sản l-ợng. 1.2.2. Về giống cây trồng rừng sản xuất và phòng hộ Những nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu giống cây rừng thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, đặc biệt là của Lê Đình Khả (1996, 1999, 2000), Nguyễn Hoàng Nghĩa (2000-2001), Hà Huy Thịnh (1999, 2002) đã nghiên cứu tuyển chọn các xuất xứ, giống Keo lai tự nhiên, Bạch đàn và lai giống nhân tạo giữa các loài keo, kết quả đã chọn và tạo ra được các dòng lai có sức sinh trưởng gấp 1,5 - 2,5 lần các loài cây bố mẹ, năng suất rừng trồng ở một số vùng đạt từ 20 - 30 m3/ha/năm, có nơi đạt 40 m3/ha/năm. Nguyễn Việt Cường (2002, 2004) đã nghiên cứu khá toàn diện về lai giống 3 loài Bạch đàn urophylla, Camaldulensis và Exserta từ việc nghiên cứu cơ sở khoa học của lai giống như thời kỳ nở hoa, cất trữ hạt phấn,... cho đến đánh giá, khảo nghiệm các tổ hợp lai. Tác giả cho biết từ 9 tổ hợp lai và 5 dòng Bạch đàn lai đã chọn được 7 tổ hợp lai U29C3, U15E4, U15C1, E1U29, U29E1, U2U29 và U29E2 đạt năng năng suất từ 20 - 27 m3/ha/năm, gấp 1,5 - 2 lần giống sản xuất hiện nay; 3 dòng Bạch đàn lai 81, 85 và HH có năng suất vượt các giống PN2 và PN14 từ 23 - 84%. Bên cạnh các loài Keo và Bạch đàn, các nghiên cứu cũng đã tập trung vào một số loài cây trồng rừng chủ lực khác như Thông Caribê, Thông nhựa, Tràm có năng suất cao,…. Từ năm 1986 đến nay tập đoàn cây trồng rừng đã phong phú và đa dạng hơn, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, đặc biệt là việc tìm kiếm cây bản địa được ưu tiên hàng đầu phục vụ chương trình 327 Theo Lê Quang Liên (1991) nghiên cứu di thực và kỹ thuật nhân giống Luồng Thanh Hoá đã được Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiê ̣m lâm sinh Cầu
- 10 Hai thực hiện từ đầu những năm 1990 và hiện nay cây Luồng đã và đang được phát triển rộng rãi ở một số tỉnh miền núi phía Bắc như Phú Thọ, Hoà Bình,… và đã trở thành cây cung cấp nguyên liệu có giá trị, cây xoá đói giảm nghèo cho người dân miền núi. Với những kết quả nghiên cứu đạt được trong những năm qua nhiều giống cây trồng rừng đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật. Hiện nay, công tác nghiên cứu giống cây rừng đang phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu. Nhiều nghiên cứu đang hướng vào tuyển chọn các dòng, xuất xứ cây trồng kháng bệnh như công trình của Nguyễn Hoàng Nghĩa và Phạm Quang Thu, 2 dòng Bạch đàn SM16 và SM23 đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật theo Quyết định số 1526/QĐ/BNN-KHCN ngày 6/6/2005. Công nghệ nhân giống như hom, mô, ghép, chiết,... cũng đã có những bước tiến đáng kể (Nguyễn Hoàng Nghĩa). Hiện nay, ở hầu hết các vùng đều đã có vườn ươm công nghiệp với quy mô sản xuất hàng triệu cây một năm. Những thành công trong công tác nghiên cứu giống cây trồng rừng đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển trồng rừng sản xuất ở nước ta trong những năm qua. Tuy nhiên, những giống cây mới, có năng suất cao mới chủ yếu được thử nghiệm và phát triển ở một số vùng như Đông Nam Bộ, Đông Hà, Quy Nhơn, Kon Tum, Phú Thọ,... đối với vùng Tây Bắc nói chung các giố ng mới này chưa được khảo nghiê ̣m cu ̣ thể ,… vì vâ ̣y, hầu hết các tỉnh Tây Bắc chưa đưa được các giống mới này vào sản xuất, đặc biệt là những bộ giống mới vừa được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận. Từ thực tế đó cho thấ y, viê ̣c đưa nhanh những giống mới và kỹ thuật vào sản xuất ở vùng Tây Bắc, trong đó có Sơn La là rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác trồng rừng, thu hút được nhiều tầng lớp nhân dân vào xây dựng rừng. Đây cũng là mong muốn và chủ trương của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Khoa học và CN trong những năm qua và hiện nay.
- 11 1.2.3. Về kỹ thuật lâm sinh Trước đây, các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào một số ít các loài cây như Bạch đàn liễu, Mỡ, Bồ đề, Thông nhựa, Thông đuôi ngựa,... thì gần đây, cùng với những tiến bộ về nghiên cứu giống cây rừng, chúng ta đã tập trung nhiều vào các loài cây mọc nhanh cung cấp nguyên liệu như Keo lai, Keo tai tượng, Bạch đàn urophylla, Thông Caribê,... Các công trình nghiên cứu quan trọng có thể kể đến là: Hoàng Xuân Tý và các cộng sự (1996) về nâng cao công nghệ thâm canh rừng trồng Bồ đề, Bạch đàn, Keo và sử dụng cây họ đậu để cải tạo đất và nâng cao sản lượng rừng. Phạm Thế Dũng (1998) về ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học để xây dựng mô hình trồng rừng năng suất cao làm nguyên liệu giấy, dăm. Đặc biệt, gần đây Đỗ Đình Sâm và các cộng sự (2001) đã thực hiện đề tài độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu những vấn đề kỹ thuật lâm sinh nhằm thực hiện có hiệu quả đề án 5 triệu ha rừng và hướng tới đóng cửa rừng tự nhiên”, trong đó đã tập trung nghiên cứu năng suất rừng trồng Bạch đàn Urophylla, Bạch đàn trắng Camaldulensis và tereticornis, Keo Mangium, Keo Lai,... tại vùng Trung tâm Bắc Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Nghiên cứu này đã giải quyết khá nhiều các vấn đề về cơ sở khoa học cho thâm canh rừng trồng như làm đất, bón phân, phương thức và kỹ thuật trồng,... kết quả đã góp phầ n nâng cao năng suất rừng trồng. Phạm Văn Tuấn (2001) đã xây dựng mô hình rừng trồng công nghiệp phục vụ nguyên liệu bằng một số dòng Keo lai và Bạch đàn urophylla kết quả cho thấy Keo lai sinh trưởng đạt năng suất từ 25 - 30 m3/ha/năm tại một số vùng (Bầu Bàng - Bình Dương, Sông Mây - Đồng Nai), Bạch đàn sinh trưởng đạt 18 - 20 m3/ha/năm ở nhiều vùng thí nghiệm (Vĩnh Phúc, Ba Vì, Quảng Trị,...).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 301 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn