intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu các giải pháp chống thoái hóa, phục hồi và phát triển bền vững rừng Luồng tại Thanh Hóa

Chia sẻ: Tri Lễ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:124

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm tổng kết và đánh giá được các mô hình và các biện pháp kỹ thuật trồng Luồng; rút ra được những ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm trong công tác trồng Luồng tại Thanh Hóa. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu các giải pháp chống thoái hóa, phục hồi và phát triển bền vững rừng Luồng tại Thanh Hóa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP -------------------------------------------- NGUYỄN VĂN BÍCH ĐÁNH GIÁ CÁC MÔ HÌNH VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG LUỒNG (Dendrocalamus barbatus HSUEH ET D.Z.LI) TẠI THANH HÓA LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Đại Hải Hà Nội - Năm 2010
  2. i LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Lâm nghiệp theo chương trình đào tạo Cao học lâm nghiệp khoá 16, giai đoạn 2008 - 2011. Luận văn là một trong những nội dung nghiên cứu quan trọng của đề tài khoa học cấp Bộ: “Nghiên cứu các giải pháp chống thoái hóa, phục hồi và phát triển bền vững rừng Luồng tại Thanh Hóa” mà tác giả luận văn là cộng tác viên chính. Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Khoa Sau đại học cũng như của các thầy, cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp và các cán bộ nghiên cứu Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó. Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Võ Đại Hải - người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong suốt thời gian công tác, học tập cũng như trong thời gian thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn Khoa Sau Đại học, đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Văn Thiết đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả học tập và hoàn thành luận văn này. Tác giả xin cảm ơn phòng Nghiên cứu Kỹ thuật Lâm sinh, Chi cục Lâm nghiệp Thanh Hóa, các Ban Quản lý rừng phòng hộ, các công ty Lâm nghiệp tỉnh Thanh Hóa, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả triển khai đề tài cũng như thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn. Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn. Hà Nội, năm 2010 Tác giả
  3. ii MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................i MỤC LỤC..............................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................................viii ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................1 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................3 1.1. Trên thế giới................................................................................................3 1.1.1. Nghiên cứu về gây tạo giống Luồng.....................................................3 1.1.2. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác Luồng..................4 1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................7 1.2.1. Đặc điểm sinh thái và giá trị sử dụng của Luồng ................................7 1.2.2. Nghiên cứu về gây tạo giống Luồng: ...................................................8 1.2.3. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác rừng Luồng .......10 Chương 2..............................................................................................................18 MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..18 2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................18 2.2. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài............................18 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................18 2.2.2. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu.........................................................18 2.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................19 2.4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................19 2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận................................................................ 19 2.4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể .........................................................22 Chương 3..............................................................................................................28 ĐIÊU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH THANH HÓA.......28
  4. iii 3.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................28 3.1.1. Vị trí địa lý ..........................................................................................28 3.1.2. Địa hình.............................................................................................. 28 3.1.3. Khí hậu thủy văn ................................................................................29 3.1.4. Đất đai ............................................................................................... 29 3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.........................................................................30 3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động ...................................................................30 3.2.2. Thực trạng chung về kinh tế .............................................................. 30 3.2.3. Thực trạng kinh tế - xã hội và kết kấu hạ tầng ..................................30 Chương 4..............................................................................................................34 KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................................34 4.1. Nghiên cứu lịch sử gây trồng và phát triển rừng Luồng ở Thanh Hóa..34 4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển cây Luồng ở Thanh Hóa............34 4.1.2. Thực trạng rừng Luồng ở Thanh Hóa hiện nay ................................ 38 4.2. Tổng kết các mô hình và biện pháp kỹ thuật trồng Luồng đã và đang được áp dụng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ..................................................45 4.2.1. Tổng kết các loại mô hình rừng trồng Luồng ở Thanh Hóa..............45 4.2.2. Tổng kết các biện pháp kỹ thuật trồng Luồng ở Thanh Hóa .............48 4.3. Đánh giá một số mô hình trồng Luồng điển hình ở Thanh Hóa ............58 4.3.1 Đánh giá tình hình sinh trưởng của cây trồng trong các mô hình .....59 4.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các mô hình trồng Luồng tại Thanh Hóa...................................................................................70 4.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc phát triển cây Luồng Thanh Hóa theo mô hình SWOT .................................................85 4.5. Đề xuất giải pháp phát triển bền vững rừng Luồng ở Thanh Hóa ........88 4.5.1. Đề xuất mô hình và loài cây có triển vọng .........................................88 4.5.2. Đề xuất giải pháp kỹ thuật.................................................................89 Chương 5..............................................................................................................97 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ.................................................................97
  5. iv 5.1. Kết luận.....................................................................................................97 5.2. Tồn tại .......................................................................................................99 5.3. Kiến nghị...................................................................................................99 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải thích nghĩa BCR Bnefit to Cost Ratio (Tỷ suất thu nhập so với chi phí) D bụi Đường kính bụi D1.3 Đường kính ở vị trí 1,3 m Hvn Chiều cao vút ngọn IRR Internal Rate of Return (Tỷ lệ hoàn vốn nội tại) LDP Luong Development Project (Dự án phát triển ngành hàng Luồng) MH1 Mô hình 1 NLKH Nông lâm kết hợp NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NPV Net Present Value (Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng) S Phạm vi biến động S% Hệ số biến động Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities SWOT (cơ hội), Threats (thách thức) TCN Tiêu chuẩn ngành UBND Uỷ ban nhân dân
  7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 4.1 Quá trình phát triển trông Luồng ở Thanh Hóa 33 Thực trạng về diện tích và phân bố của rừng Luồng ở 4.2 38 Thanh Hóa 4.3 Thực trạng về sinh trưởng rừng Luồng ở Thanh Hóa 39 Thực trạng rừng Luồng phân theo tuổi cây tại Thanh 4.4 40 Hóa Thực trạng chất lượng rừng Luồng phân theo tiêu chuẩn 4.5 40 thương phẩm Tình hình sâu bệnh hại và đổ gãy của rừng Luồng ở 4.6 41 Thanh Hóa Tổng hợp các mô hình trồng Luồng chủ yếu tại 3 huyện 4.7 45 Ngọc Lặc, Lang Chánh và Bá Thước tỉnh Thanh Hoá Các biện pháp kỹ thuật trồng Luồng thuần loài đang 4.8 được áp dụng trên địa bàn 3 huyện Ngọc Lặc, Lang 48 Chánh và Bá Thước tỉnh Thanh Hóa Kỹ thuật trồng rừng Luồng hỗn loài đang áp dụng tại 4.9 51 Ngọc Lặc, Lang Chánh và Bá Thước tỉnh Thanh Hóa Đánh giá tình hình sinh trưởng của Luồng ở các mô hình 4.10 58 trồng Luồng thuần loài Thanh Hóa. Tình hình sinh trưởng của các loài cây trồng trong mô 4.11 62 hình hỗn loài với Luồng 4.12 Sinh trưởng của Luồng trong mô hình nông lâm kết hợp 67 Tổng hợp hiệu quả kinh tế của một số mô hình trồng 4.13 70 Luồng điển hình trên địa bản tỉnh Thanh Hóa. Một số đặc điểm của đất dưới tán rừng Luồng tại Thanh 4.14 76 Hóa năm 2009
  8. vii Đặc điểm thực bì dưới tán rừng Luồng tại Thanh Hóa 4.15 78 năm 2009 Tổng hợp sinh khối khô vật rơi rụng dưới tán rừng 4.16 79 Luồng Lượng carbon tích lũy trong mô hình Luồng thuần loài 4.17 tại 3 huyện Ngọc Lặc, Bá Thước, Lang Chánh tỉnh 81 Thanh Hóa Tổng hợp số công lao động trên mỗi ha rừng trồng 4.18 82 Luồng Xây dựng chiến lược kinh doanh, gây trồng và phát triển 4.19 85 bền vững rừng Luồng ở Thanh Hóa theo ma trận SWOT
  9. viii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 2.1 Sơ đồ các bước thực hiện nghiên cứu 21 Phân loại các loại mô hình rừng Luồng trồng ở 4.1 44 Thanh Hóa hiện nay Sinh trưởng đường kính và chiều cao của Luồng 4.2 59 trong mô hình trồng thuần loài tại Thanh Hóa Phân loại Luồng theo cấp tuổi trong loại mô hình 4.3 60 trồng Luồng thuần loài tại Thanh Hóa Phân loại chất lượng Luồng theo thương phẩm 4.4 trong mô hình trồng Luồng thuần loài tại Thanh 61 Hóa Sinh trưởng đường kính và chiều cao của Luồng 4.5 trồng trong các mô hình trồng Luồng thuần loài với 63 cây thân gỗ Sinh trưởng đường kính và chiều cao của Luồng 4.6 68 trong mô hình nông lâm kết hợp tại Thanh Hóa Giá trị BCR đạt được trong một số mô hình trồng 4.7 Luồng điển hình đang áp dụng trên địa bàn tỉnh 72 Thanh Hóa 4.8 Lim xẹt tái sinh dưới tán Luồng 79 4.9 Vạng trứng tái sinh dưới tán Luồng 79
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Luồng là cây lâm nghiệp bản địa nổi tiếng đã được gây trồng và sử dụng lâu đời trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Khu vực thích nghi của Luồng tập trung chủ yếu tại các huyện Bá thước, Ngọc Lặc, Lang chánh, Quan Hoá, Quan Sơn,... Với lợi thế dễ trồng, đầu tư ít, phù hợp với năng lực kinh tế và tập tục canh tác của đa số người dân nông thôn miền núi, trồng 1 lần có thể khai thác tới 40 - 50 năm, thậm chí hàng 100 năm, vì vậy cây Luồng đã và đang được gây trồng phổ biến trên nhiều điều kiện lập địa. Tính đến năm 2007, diện tích rừng Luồng toàn tỉnh Thanh Hóa đã đạt xấp xỉ 69.000 ha, chiếm 55,9% tổng diện tích rừng trồng trên toàn tỉnh (Chi cục Lâm nghiệp Thanh Hóa, 2008) [7]. Trước đây, do giao thông đi lại khó khăn, giao lưu kinh tế giữa các vùng còn hạn chế, nhu cầu về Luồng còn ít, chủ yếu phục vụ cho xây dựng nhà cửa tại chỗ và cung cấp cho một số vùng lân cận bằng đường sông. Trong những năm gần đây, dưới tác động của cơ chế thị trường, giao thông thuận tiện đã tạo điều kiện cho việc thông thương hàng hóa cũng như phát triển các ngành chế biến, nhờ đó mà vị trí của cây Luồng cũng được nâng lên. Đến cuối năm 2007, toàn tỉnh Thanh Hóa đã có 27 cơ sở chuyên sản xuất, chế biến các mặt hàng từ Luồng, tiêu thụ khoảng 10,8 triệu cây Luồng, chiếm 71,5% sản lượng Luồng thương phẩm của cả tỉnh, chủ yếu là chế biến đũa, tăm, mành, ván sàn,… (Chi cục Lâm nghiệp Thanh Hóa, 2008) [7]. Đặc biệt trong giai đoạn sắp tới, khi nhà máy bột giấy và giấy Thanh Hóa chính thức hoạt động (dự kiến cuối năm 2010) thì nhu cầu nguyên liệu từ cây Luồng ngày càng tăng cao. Do đó việc phát triển kinh doanh rừng Luồng bền vững là một thách thức khó khăn đối với tỉnh Thanh Hóa. Thực tế hiện nay cho thấy, phần lớn diện tích rừng Luồng tại Thanh Hóa đang được trồng thuần loài, quảng canh (chiếm khoảng 90%) diện tích rừng Luồng toàn tỉnh (Chi cục lâm nghiệp Thanh Hóa, 2008) [7]. Với nhu cầu về Luồng ngày càng cao, trong khi các biện pháp kinh doanh rừng Luồng vấn còn lạc hậu, chưa áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới trong kinh doanh rừng và hậu quả đã làm cho rừng Luồng ở Thanh Hóa đang bị thoái hóa nghiêm trọng. Ghi nhận đến thời điểm hiện nay, trên
  11. 2 địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã xuất hiện 26 loài sâu và 3 loại bệnh hại Luồng; trong đó một số loại bệnh mới xuất hiện rộng rãi nhưng chưa tìm ra cách chữa như bệnh Sọc tím măng Luồng, bệnh khô héo lá Luồng do vi khuẩn,… Chất lượng rừng Luồng cũng giảm sút nghiêm trọng, nhiều nơi rừng chỉ còn 1 - 2 thế hệ, bình quân chỉ có 3-4 cây/bụi, mật độ cây/ha chỉ còn 80 - 150 bụi/ha, tỷ lệ rừng Luồng bị suy thoái chiếm tới 80% diện tích Luồng hiện có. Chính vì vậy, đời sống của một bộ phận người dân miền núi chủ yếu sống bằng nghề rừng còn gặp nhiều khó khăn. Để hạn chế sự suy giảm năng suất cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh rừng Luồng, trong những năm gần đây người dân tỉnh Thanh Hóa đã áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật để phục tráng rừng Luồng như: bón phân, vệ sinh rừng, chăm sóc, trồng rừng Luồng theo phương thức hỗn giao với các cây trồng khác như: các loài Keo, Trám trắng, Lát hoa, Xoan ta,… tạo điều kiện cho cây Luồng sinh trưởng phát triển tốt hơn, giảm thiệt hại do sâu bệnh gây ra. Chính vì vậy mà số lượng các mô hình cũng như biện pháp kỹ thuật trồng Luồng ở Thanh Hóa ngày càng phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, cho đến nay vấn chưa có những công trình nghiên cứu về tổng kết, đánh giá các mô hình và biện pháp kỹ thuật đã và đang áp dụng cho rừng Luồng ở Thanh Hóa, đặc biệt là trong thời điểm gần đây, khi mà số lượng mô hình và biện pháp kỹ thuật trồng Luồng ngày càng phong phú và đa dạng thì các mô hình và biện pháp kỹ thuật có triển vọng cũng mới chỉ được người dân xung quanh các vùng dự án biết đến và áp dụng. Vì vậy để đưa ra một giải pháp kỹ thuật phù hợp cho việc gây trồng và phát triển bền vững rừng Luồng, qua đó để phổ biến rộng rãi cho người dân trồng Luồng ở Thanh Hóa là rất khó khăn. Trước thực tiễn đó, đề tài “Đánh giá các mô hình và biện pháp kỹ thuật trồng Luồng (Dendrocalamus barbatus Hsueh et D.Z.Li) làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển” là rất quan trọng, qua đó có thể hệ thống lại những biện pháp kỹ thuật trồng Luồng đã và đang được áp dụng, ưu nhược điểm của từng biện pháp cũng như hiệu quả kinh tế của các mô hình,… từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp cho gây trồng và phát triển kinh doanh bền vững rừng Luồng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
  12. 3 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Không những với người dân Việt Nam, cây Luồng cũng là loài cây thân thuộc đối với người dân một số nước trên thế giới như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Kenya vv... Luồng không những được sử dụng làm vật liệu trong công nghiệp chế biến giấy, ván sàn, trong xây dựng nhà cửa, làm đồ gia dụng mà còn được sử dụng chế biến những món ăn ưa thích. Chính vì vậy, những nghiên cứu về cây Luồng đã được quan tâm từ rất sớm và ở nhiều góc độ khác nhau. Đặc biệt là những nghiên cứu liên quan đến các biện pháp lâm sinh trong kinh doanh và phát triển rừng Luồng. Sau đây chúng tôi xin tóm lược một số kết quả đã nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam liên quan đến vấn đề này. 1.1. Trên thế giới Các loài thuộc họ phụ tre trúc (Bambusoideace) phân bố tập trung ở các nước nhiệt đới và Á nhiệt đới. Riêng ở Châu Á chiếm 80% phân bố chủ yếu ở các quốc gia Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Ấn Độ, Philipin, Kenya vv... Trong số 75 chi, với hơn 1250 loài khác nhau phân bố trên thế giới thì riêng Trung Quốc là nước có nguồn tài nguyên phong phú nhất thế giới với 40 chi, khoảng 400 loài; Ấn Độ có 136 loài, Philipin có 55 loài. Luồng có tên khoa học là Dendrocalamus barbatus Hsueh et D.Z.Li. Là loài Tre mọc cụm (kiểu hợp trục, búi, khóm,…) thuộc họ phụ Tre trúc (Bambusoideae), bộ hòa thảo (Graminaler). Luồng ưa sáng, mọc nhanh, thích hợp khí hậu nóng ẩm vùng nhiệt đới có hai mùa rõ rệt. Sinh trưởng, phát triển tốt trên đất còn tính chất đất rừng, tầng dày, xốp, ẩm, đất ven sông suối, chân và sườn đồi, không ngập úng. Những nghiên cứu về loài cây này trên thế giới được tiến hành từ rất sớm và đã đạt được những thành tựu đáng kể trên nhiều mặt khác nhau. 1.1.1. Nghiên cứu về gây tạo giống Luồng Luồng phần lớn được nhân giống bằng phương pháp sinh dưỡng. Việc nhân giống sinh dưỡng có thể sử dụng chồi, gốc, đốt làm vật liệu nhân giống. Khi dùng đoạn thân ngắn để tạo cây con, nên chọn thân cây có độ tuổi từ 2-3 năm; cắt một đoạn có 2 đến 3 mắt để làm vật liệu, đục lỗ cách các mắt từ 5-7cm, sau đó vùi sâu 6
  13. 4 - 10 cm theo hướng nằm ngang vào đất trộn cát (Bernard Kingomo, 2007) [24]. Để kích thích ra rễ có thể dùng axít 1-Naphthalene acetic (NAA) đổ vào lỗ đã đục. Trong trường hợp dùng gốc để trồng thì nên chọn cây có độ tuổi 1-2 năm, đào sâu 30 - 60 cm và cắt toàn bộ gốc mang đi trồng ngay. Cũng có thể dùng phương pháp nuôi cấy mô để tạo giống Tre, Luồng. Tại Kenya đã thành công nhân giống các loài Yushania alpina và Oxytenanthera abyssinica bằng phương pháp nuôi cấy mô (Bernard Kingomo, 2007) [24]. Để tạo cây con bằng phương pháp nuôi cấy mô, Verma and Arya (1998) [28] đã nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng, sinh khối và khả năng hút dinh dưỡng của cây Dendrocalamus asper nuôi cấy mô, một số tác giả đã kết luận, sau 12 tháng thí nghiệm, thành phần ruột bầu với tỷ lệ cát : đất = 1:1 (về thể tích) làm giảm khả năng ra rễ và hàm lượng P trong rễ. Trong khi ở các thí nghiệm bón bổ sung phân hữu cơ thì các chỉ tiêu nghiên cứu như chiều cao, sinh khối khô và khả năng ra rễ của Dendrocalamus asper đều tốt hơn. Ngoài nhân giống sinh dưỡng, một số nơi cũng đã thử nghiệm nhân giống Tre, Luồng bằng hạt với một số loài như: Dendrocalamus brandisii (Thái Lan, Ấn Độ), Dendrocalamus membranaceus (Thái Lan), Dendrocalamus strictus (Thái Lan, Ấn Độ) vv... (Bernard Kingomo, 2007) [24] và Dendrocalamus latifforus (Dai Qihui, 1998) [25]. Tuy nhiên do hạn chế về nguồn giống cũng như khả năng nảy mầm khó nên phương pháp này ít được sử dụng. 1.1.2. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác Luồng + Chọn lập địa: Thông thường Tre, Luồng thường ưa thích các loại đất sét và sét pha cát. Tuy nhiên, dù loại đất nào thì cũng phải thoát nước tốt vì măng Tre, Luồng không chịu được ngập nước, độ pH thích hợp cho Tre, Luồng từ 4,5 - 6 (Bernard Kingomo, 2007) [24]. Theo Dai Qihui (1998) [25] nên chọn nơi có độ dày tầng đất cao, đất còn tốt, thoát nước tốt, ẩm. Nên trồng ở các thung lũng, dọc bờ sông, suối, cũng có thể trồng ở chân và sườn đồi. Nếu trồng nơi đất khô, xấu thì Tre, Luồng có thể sống nhưng măng, thân sẽ nhỏ và mang lại hiệu quả kinh tế kém. + Xử lý thực bì và chuẩn bị đất trồng: Trước khi làm đất nên xử lý thực bì bằng cách phát dọn cỏ, cây bụi. Kích thước hố đào thường là 60 cm x 60 cm x 60
  14. 5 cm. Nơi có lượng mưa trung bình thấp thì nên đào hố to hơn so với nơi có lượng mưa cao. Hố sau khi đào được lấp đầy cách miệng hố 10 cm, có thể trộn 2 kg lân hoặc phân chuồng mỗi hố. Đất được lấp 1 tháng trước khi trồng [24]. Theo Dai Qihui (1998) [25] có 3 phương pháp làm đất thường được áp dụng là: 1) Làm đất toàn diện (cuốc đất sâu 20 cm, sau đó đào hố theo kích thước và cự ly theo thiết kế); 2) Làm đất theo băng (cày đất theo băng có chiều rộng 1-2 m và sâu 20 cm, cự ly giữa các băng cày 1 - 2 m); 3) Làm đất cục bộ theo hố (đào các hố theo cự ly mong muốn, kích thước hố chiều dài x chiều rộng x chiều sâu là 50cm x 50cm x 40cm hoặc 100cm x 50cm x 40cm). Mật độ trồng với một số loài như Dendrocalamus giganteus cự ly giữa các khóm là 10 m x 10 m (tương đương 100 khóm/ha) hoặc Dendrocalamus hamiltonii cự ly giữa các khóm là 7 m x 7 m (tương đương 205 khóm/ha). Các nhà kỹ thuật cũng khuyến cáo nên đào rãnh và lên líp để trồng Luồng. Việc đào rãnh và lên líp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cây Luồng phát triển nhanh, vì đất xốp, các năm sau có thể đào thêm đất trong rãnh và bổ sung vào líp. Kích thước hố có thể 60 cm x 60 cm x 60 cm. Bón phân 5 kg phân chuồng, 0,1 kg urê, 0,1 kg super lân và 0,05 kg kali (TIFAC, 2004) [27]. Cự ly giữa các cây từ 6 m đến 8 m cũng được áp dụng trong trồng tre, Luồng ở Australia. + Phương thức trồng: Fu Maoyi (1998) [26] cho biết 1 số mô hình đã và đang được áp dụng hiện nay là: trồng Luồng thuần loài, hỗn loài với các loài cây lá rộng hoặc trồng theo phương thức nông lâm kết hợp. Tác giả cho biết, tại Trung Quốc Luồng có thể trồng xen với cây Chè, trong đó cự ly trồng của Luồng là 6 x 4m và cự ly trồng Chè là 2 x 0,5m; Với các mô hình trồng Luồng hỗn loài với cây lá rộng thì tỷ lệ Luồng: cây lá rộng là 7 : 3 hoặc 8 : 2. Với các mô hình trồng hỗn loài giữa Luồng với các loài cây lá kim và cây lá rộng thì tỷ lệ giữa Luồng với cây là kim và cây lá rộng là 6 : 1 : 3 hoặc 7 : 1 : 2. Trong mô hình trồng xen Luồng với các loài cây nông nghiệp, trong khi Luồng chưa khép tán có thể trồng xen nhiều loài cây khác nhau như: Dưa hấu, Đậu tương, Khoai lang, Mía và các loại rau khác. Tuy nhiên, để kinh doanh theo phương thức này được bền vững theo tác giả thì các cây
  15. 6 nông nghiệp nên trồng cách Luồng 1m để có không gian dinh dưỡng cho Luồng phát triển. Ngoài ra, còn có thể trồng Luồng xen cây dược liệu hoặc xung quanh ao cá, trồng hỗn loài Luồng với các loài cây gỗ và cây nông nghiệp sẽ có tác dụng hạn chế sự suy thoái của rừng Luồng Fu Maoyi (1998) [26]. + Kỹ thuật trồng Luồng: Theo Dai Qihui (1998) [25] dù cây con từ hạt hay từ nhân giống sinh dưỡng thì trước khi trồng nên cắt ngọn chỉ để lại 2 - 3 đốt. Đặt cây ở tư thế thẳng đứng, lấp đất phủ lên gốc 3 - 4 cm đối với cây con từ hạt. Với cây đem trồng bằng gốc phủ đất cách cổ rễ 10 cm. + Chăm sóc rừng Luồng: Chăm sóc Luồng là một quá trình lâu dài theo suốt các thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây, và chế độ bón phân hợp lý sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng cây Luồng. Kết quả nghiên cứu của Dai Qihui (1998) [25] cho thấy, khi nghiên cứu về kỹ thuật bón phân, Đối với cây trồng lấy măng, để sản xuất 100 kg măng tươi, cây cần 500-700 g N, 100 -150 g P và 200 - 250 g K từ đất. Như vậy, nếu thu hoạch 15.000 kg măng tươi cần bổ sung mỗi năm từ 75 - 100 kg N, 15 - 22,5 kg P và 30 - 37,5 kg K. Việc bón phân cần chia làm nhiều lần trong năm. Bón 37.500 kg/ha phân chuồng cũng có thể bổ sung lượng dinh dưỡng cần thiết trên. Đối với tre, Luồng trồng lấy thân, để sản xuất 1.000 kg thân tre, Luồng cần 2,5 - 3,5 kg N, 0,3 - 0,4 kg P và 3 - 4 kg K từ đất. Như vậy trên cơ sở đó, sau khi khai thác cần bón một lượng phân tương ứng với lượng dinh dưỡng đã mất đi từ thân. + Khai thác: Tùy thuộc vào mục đích kinh doanh rừng mà việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật khai thác cũng có sự khác nhau. * Với mục đích trồng Luồng lấy măng: Kích thước măng thu hoạch có thể cao 1,3 - 1,5 m khi thu hoạch để chế biến măng khô lên men. Để chế biến các sản phẩm khác thì thu hoạch măng non có chiều cao 30 cm. Không nên khai thác quá mức mà cần để lại để đảm bảo mật độ và sức sản xuất của rừng. Nhìn chung, mỗi bụi nên để lại 3 - 4 măng để phát triển thành cây (Dai Qihui, 1998) [25].
  16. 7 * Với mục đích trồng Luồng lấy thân: Măng mọc đầu và giữa mùa chiếm trên 85 % tổng số măng của mùa. Nên giữ lại măng này cho thành cây vì trong thời gian này măng thường khoẻ. Nên thu hoạch tất cả măng mọc cuối mùa (Dai Qihui, 1998) [25]. + Sâu bệnh hại Luồng: Thông thường Luồng hay gặp những loại sâu, bệnh sau: Sâu ăn lá như châu chấu, ốc sên, bướm ống vv.... Sâu đục thân, sâu hút nhựa, sâu ăn búp măng. Tuỳ vào đặc điểm từng loại sâu mà có các biện pháp phòng trừ thích hợp như sau: (i) Biện pháp lâm sinh: Làm cỏ, xới đất không những làm cho cây hút dinh dưỡng dễ hơn mà còn có thể chống lại sâu, ví dụ đối với loài sâu Oraura vulgaris có thể giảm 30 - 50 % sau khi làm cỏ và giảm 70 - 90 % sau khi xới đất; (ii) Biện pháp sinh học: Dùng các thiên địch để diệt sâu hại như chim, nhện, kiến ong vv... (iii) Biện pháp hoá học dùng các loại thuốc như Trichlorfon 5 % để phun, hoặc phun khói vv...(Xu Tiansen. 1998) [29]. 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Đặc điểm sinh thái và giá trị sử dụng của Luồng - Đặc điểm sinh thái: Cây Luồng (còn gọi là mét, luông, mậy sang mú), trước đây, theo Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000) [6] tên khoa học là Dendrocalamus membranaceus Munro. Tuy nhiên theo nghiên cứu mới đây, các chuyên gia Trung Quốc (dẫn theo Nguyễn Hoàng Nghĩa. 2005) [14] thì cây Luồng Thanh Hóa có tên khoa học là Dendrocalamus barbatus Hsueh et D.Z.Li. Là loài tre mọc cụm (kiểu hợp trục, búi, khóm…) thuộc họ phụ tre trúc (Bambusoideae), bộ hòa thảo (Graminales) (Lê Quang Liên.1995) [11]. Luồng có thân thẳng, tròn đều, độ thon nhỏ, không có gai, vách thành của thân dày. Cây có đường kính từ 10 - 12 cm, chiều dài thân từ 8 - 20 m. So với các loại tre phổ biến thì Luồng có những đặc điểm khác hơn như: Lá rộng, ngắn và xanh đậm hơn, thân thẳng, đường kính giảm đều, không có gai, ít cành và mẫu cành nhỏ, vách thân dày hơn. (Nguyễn Ngọc Bình. 1964) [2].
  17. 8 Luồng sinh trưởng rất nhanh, sau 2 năm có thể khai thác Luồng làm nguyên liệu giấy hoặc làm cột nhà hoặc sử dụng vào các mục đích khác (Lê Quang Liên, 2001) [12]. Luồng rất ít khi ra hoa, sau khi ra hoa (còn gọi là bị khuy) thì cây bị chết. Hoa Luồng ít khi đậu quả và thành hạt, tỷ lệ nảy mầm của hạt rất kém (Phạm Văn Tích, 1963) [23], vì vậy việc gây tạo giống Luồng chủ yếu bằng phương pháp nhân giống sinh dưỡng. Luồng phân bố chủ yếu ở tỉnh Thanh Hóa, tập trung chủ yếu ở các huyện: Ngọc Lặc, Lang Chánh, Bá Thước, Thạch Thành, Cẩm Thủy, Quan Hóa, Thường Xuân,… Ngoài ra còn thấy Luồng phân bố ở một số tỉnh như Hòa Bình, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh… Hiện nay Luồng đã được trồng ở nhiều nơi và sinh trưởng, phát trển tốt ở những nơi trồng mới (Lê Quang Liên, 1993) [10]. Luồng sinh trưởng và phát triển tốt ở những nơi có tầng đất dày (trên 60 cm); đất xốp màu mỡ, nhất là đất ven đồi, ven suối, lòng khe… Những nơi đất xấu, bạc màu Luồng sinh trưởng và phát triển kém. Đối với đất ngập úng Luồng không thể sống được (Lê Quang Liên,1993) [10]. Nhu cầu về kali trong đất của Luồng rất lớn, các kết quả nghiên cứu cho thấy: Hàm lượng K2O dễ tiêu trong đất có quan hệ rất chặt chẽ đến sự sinh trưởng tốt xấu của rừng tre Luồng, còn cao hơn cả yếu tố mùn và Nitơ trổng số (Lê Quang Liên và cộng sự. 1990) [13]. - Giá trị sử dụng Luồng là loài cây đa tác dụng, ngoài tác dụng trồng rừng phòng hộ ra, cây Luồng còn có giá trị kinh tế cao như: Làm vật liệu xây dựng, làm nguyên liệu cho công nghiệp ván ép, ván dăm, làm tăm mành, đũa xuất khẩu, làm đồ trang trí mỹ nghệ trong gia đình. Luồng có hàm lượng xenlulô cao (có tới 45 %), sợi dài là nguyên liệu cho sản xuất giấy sợi, nguyên liệu cho công nghiệp hóa lâm sản. Phế liệu của Luồng còn dùng để đốt làm than hoạt tính. Măng Luồng là loại thực phẩm sạch, chứa nhiều dinh dưỡng và chất xơ được nhiều người ưa chuộng. 1.2.2. Nghiên cứu về gây tạo giống Luồng:
  18. 9 Do khả năng ra hoa và nảy mầm của hạt Luồng rất hạn chế nên từ trước đến nay việc nhân giống Luồng chủ yếu bằng phương pháp sinh dưỡng. Người ta đã nghiên cứu nhân giống sinh dưỡng Luồng bằng nhiều phương pháp khác nhau như: chiết cành, giâm hom, đánh gốc đem trồng,… + Gây tạo giống Luồng bằng phương pháp chiết cành: Việc tạo giống cây Luồng đã được nêu rõ trong Quyết định số 05/2000/QĐ- BNN-KHCN của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn về việc ban hành tiêu chuẩn ngành 04 TCN về quy phạm kỹ thuật trồng và khai thác cây Luồng là rừng Luồng có thể được trồng bằng gốc, hom thân, hom chét hoặc cành chiết, trong đó trồng rừng Luồng bằng cành chiết là hiệu quả nhất. Phương pháp chiết cành được Lê Quang Liên nghiên cứu từ những năm 1990. Kết quả cho thấy, những cành có rễ khí sinh cho khả năng ra rễ tốt hơn cành không có rễ khí sinh, những cành có rễ khí sinh có thể dùng phương pháp giâm trực tiếp vào đất (có thể cho tỷ lệ ra rễ của hom trên 90 %). Tuy nhiên, do số lượng cành có rễ khí sinh rất ít (chiếm 11,6 %) nên dùng phương pháp này hệ số nhân giống không cao. Phương pháp dùng bao nilông bọc bầu và đất + bùn có thể chiết được cho cành không mang rễ khí sinh và cho kết quả tỷ lệ ra rễ 97%. Và khi cây chiết đã ra rễ phải gây ươm và chăm sóc trong 4 - 6 tháng mới đủ tiêu chuẩn đem trồng. Ngoài ra tuổi cành và thời gian chiết cũng có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ ra rễ của cành. Nhìn chung tuổi cây nên từ 3 tuổi trở lên, tuổi cành chiết từ 6 - 8 tháng và thời gian chiết từ tháng 4 đến tháng 8 là tốt nhất. + Gây tạo giống Luồng bằng phương pháp giâm cành: Tạo giống Luồng bằng phương pháp giâm cành đã được ban hành thành quy trình kỹ thuật (QTN. 15-79) theo Quyết định số 1649 QĐ/KT của Bộ Lâm nghiệp nay là Bộ NN&PTNT ngày 26/11/1979 (Bộ Lâm nghiệp. 1979) [4]. Với phương pháp này, vật liệu lấy để giâm hom là cành, sử dụng chất kích thích ra rễ như 2,4D (1 gam thuốc hòa trong 50 lít nước lã), 2,45T (1 gam thuốc hòa trong 55 lít nước lã), Muối natri và kali của 2,4D (1 gam nước hòa trong 40 lít nước lã). Cành sau khi ngâm trong thuốc kích thích (khoảng 9 - 15 giờ) được ủ bằng cách cắm vào mùn
  19. 10 cưa ẩm hoặc cát ẩm cho đến khi ra rễ mới đem ươm ra vườn hoặc trong bầu, chờ cho đến khi cành hom sinh trưởng tốt và cho ít nhất một thế hệ măng đầu tiên rồi mới đem đi trồng. Phương pháp ươm giống Luồng bằng giâm hom cành có hệ số nhân giống nhanh, đáp ứng được tiêu chuẩn cây giống trồng rừng, tuy nhiên để thực hiện được đòi hỏi phải là người có chuyên môn, phải được tập huấn kỹ càng. Ngoài hai phương pháp phổ biến trên còn một số phương pháp khác đang được nhân dân một số địa phương áp dụng đó là trồng bằng gốc, chét lớn (chồi gốc) (Nguyễn Ngọc Bình. 1963) [1]. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, không phải qua khâu giâm ở vườn ươm, tỷ lệ sống cao, gốc có nhiều mắt nên khả năng sinh trưởng mạnh, nhanh cho măng ngay từ năm trồng đầu tiên. Phương pháp này được bà con áp dụng từ lâu đời nhất là ở các huyện như Lang Chánh, Ngọc Lặc (tỉnh Thanh Hóa). Hạn chế của phương pháp trồng bằng gốc và chét là tốn nhiều công để đánh gốc, hệ số tạo giống thấp, chỉ áp dụng trong phạm vi hộ gia đình. Một số nơi còn sử dụng thân Luồng làm hom để tạo giống, thân được cắt thành từng đoạn dài 30 - 40 cm (có 2 - 3 mắt) sau đó đào hố cho hom xuống rồi ủ rơm rạ, cỏ, rác lên, kết hợp với tưới nước thường xuyên cho đến khi hom ra rễ và mọc măng 1 - 2 lứa thì đem đi trồng. Nhìn chung có nhiều phương pháp khác nhau để gây tạo giống Luồng, nhưng phương pháp được ứng dụng phổ biến nhất hiện nay là giâm hom bằng cành và chiết cành. 1.2.3. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác rừng Luồng - Lựa chọn lập địa trồng Luồng: Lựa chọn lập địa phù hợp có ý nghĩa quyết định tới năng suất và chất lượng rừng Luồng. Do vậy, vấn đề này được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Đất thích hợp trồng Luồng là đất có độ xốp tầng mặt (0 - 10 cm) lớn hơn 55%, độ dày tầng đất lớn hơn 80 cm, đất có thành phần cơ giới nặng, giàu cấp hạt sét, đất ẩm gần như quanh năm nhưng không bị úng nước (Nguyễn Ngọc Bình. 1964) [2]. Hàm lượng mùn, đạm tổng số và kali dễ tiêu trong đất thuộc loại khá hoặc giàu, trong đó
  20. 11 hàm lượng mùn từ 4% - 7%; K2O dễ tiêu từ 10 - 17mg/100g đất; N % từ 0,2% - 0,3% và pH (KCL) từ 4,8 – 5,9 (Nguyễn Ngọc Bình. 1964) [2]. - Kỹ thuật trồng Luồng: Các kết quả nghiên cứu đã có từ trước đến nay về cây Luồng đã được tổng hợp và ban hành thành các quy trình quy phạm kỹ thuật trồng và khai thác rừng Luồng. Điển hình là Quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QN 14-92), quy phạm kỹ thuật trồng và khai thác cây Luồng (Tiêu chuẩn ngành 04TCN22 - 2000),… Trong các tài liệu này đã quy định rõ về các biện pháp kỹ thuật trồng và kinh doanh rừng Luồng, đặc biệt là một số biện pháp kỹ thuật như công tác gây tạo giống, tiêu chuẩn cây con, kỹ thuật trồng, mật độ trồng, phương thức trồng, thời vụ trồng,... Theo Bộ Lâm nghiệp (1979) [4], tiêu chuẩn cây con đem trồng phải khỏe mạnh, không sâu bệnh, đủ lá và tối thiểu phải có một thế hệ cây con (măng mắt cua). Theo Nguyễn Ngọc Bình (1963) [1], thời vụ trồng nên bắt đầu trồng vào đầu vụ mưa từ cuối tháng 5 đến tháng 6 dương lịch. Đây là thời kỳ có lượng mưa cao, đất có đủ nước cho cây Luồng phát triển, độ ẩm không khí cao, tiếp sau đó là 5 tháng mưa tạo điều kiện tốt cho Luồng phát sinh trưởng và cho hệ số sinh măng cao. Về kỹ thuật trồng, theo Lê Quang Liên và cộng sự (1990) [13], khi đất trong hố đủ ẩm mới được trồng, dùng cuốc xới đất giữa hố lên, đặt bầu vào giữa hố và thực hiện 2 lấp 1 nện. - Phương thức trồng: Tùy thuộc vào điều kiện của địa phương mà Luồng được trồng thành rừng thuần loài, xen canh cây nông nghiệp, trồng phân tán hay trồng hỗn loài với cây lá rộng. Nếu trồng xen với cây nông nghiệp: Khoảng cách trồng giữa các bụi là 5 - 6 m, giữa khoảng cách các bụi Luồng tiến hành trồng xen cây nông nghiệp như lúa nương, sắn, ngô… (Nguyễn Ngọc Bình, 1963) [1]. Sau khoảng 2 - 3 năm, Luồng phát triển tốt lấn át cây hoa màu do đó chỉ nên trồng xen cây nông nghiệp trong vòng 2 năm đầu sau đó để Luồng phát triển thành rừng thuần loài.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0