intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đa dạng Bướm ngày (Rhopalocera) tại xã Cổ Lũng, huyện Bá Thước thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông - Thanh Hóa

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định được thành phần, phân bố của khu hệ Bướm ngày tại xã Cổ Lũng, huyện Bá Thước thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông - Thanh Hóa; xác định được đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của các loài bướm ngày chủ yếu tại xã Cổ Lũng, huyện Bá Thước thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông - Thanh Hóa, để có các giải pháp quản lý; đề xuất được giải pháp quản lý các loài bướm ngày cho phù hợp với điều kiện của xã Cổ Lũng, huyện Bá Thước thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông - Thanh Hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đa dạng Bướm ngày (Rhopalocera) tại xã Cổ Lũng, huyện Bá Thước thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông - Thanh Hóa

  1. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Phòng đào tạo sau đại học cũng như của thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Lâm Nghiệp, Sở NN&PTNT, Chi cu ̣c Kiểm lâm tỉnh Thanh Hóa, nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế Nhã người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quí báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cán bộ Kiểm lâm của Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông đã ta ̣o mo ̣i điề u kiê ̣n cho tôi trong quá trình thu thâ ̣p số liêụ ngoa ̣i nghiê ̣p. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn. Trong khuôn khổ thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 12 năm 2014 Tác giả Nguyễn Văn Hiệp
  2. ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Mục lục .............................................................................................................. ii Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v Danh mục các bảng .......................................................................................... vi Danh mục các hình .......................................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3 1.1. Tình hình nghiên cứu bướm ngày trên thế giới ..................................... 3 1.2. Tình hình nghiên cứu bướm ngày ở Việt Nam ...................................... 5 1.3. Tình hình nghiên cứu bướm ngày tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông .. 7 Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 8 2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 8 2.1.1. Mục tiêu chung................................................................................ 8 2.1.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................ 8 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 8 2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 8 2.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 9 2.4.1. Phương pháp kế thừa ...................................................................... 9 2.4.2. Phương pháp phỏng vấn.................................................................. 9 2.4.3. Phương pháp điều tra thực địa ...................................................... 10 2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu điều tra .............................................. 15 Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN............................................................... 17 3.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................ 17 3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 17 3.1.2. Địa hình ......................................................................................... 17 3.1.3. Khí hậu, thời tiết ........................................................................... 17
  3. iii 3.1.4. Thủy văn ....................................................................................... 18 3.2. Tài nguyên ............................................................................................ 18 3.2.1. Tài nguyên đất............................................................................... 18 3.2.2. Tài Nguyên rừng ........................................................................... 19 3.2.3. Tài nguyên nước ........................................................................... 20 3.3.Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 20 3.3.1. Hạ tầng kinh tế - xã hội ................................................................. 20 3.4 Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất ................................................. 25 3.4.1. Thu nhập ....................................................................................... 25 3.4.2. Hộ nghèo ....................................................................................... 28 3.4.3. Cơ cấu lao động ............................................................................ 28 3.4.4. Hình thức tổ chức sản xuất ........................................................... 29 3.5. Văn hoá, xã hội và môi trường............................................................. 29 3.5.1. Giáo dục ........................................................................................ 29 3.5.2. Y tế ................................................................................................ 30 3.5.3. Văn hóa ......................................................................................... 30 3.5.4. Môi trường .................................................................................... 30 3.6. Hệ thống chính trị................................................................................. 32 3.6.1. Hệ thống tổ chức chính trị............................................................. 32 3.6.2. An ninh, trật tự xã hội ................................................................... 32 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 34 4.1 Đa dạng về thành phần loài ................................................................... 34 4.1.1. Thành phần loài ............................................................................. 34 4.1.2. Đa dạng một số bậc phân loại ....................................................... 39 4.1.3. Mức độ bắt gặp của các loài ở xã Cổ Lũng .................................. 39 4.2. Đa dạng về sinh cảnh các loài bướm ngày........................................... 41 4.3. Ý nghĩa của các loài bướm ngày tại xã Cổ Lũng Thuộc KBTTN Pù Luông... 45 4.3.1. Các loài có tên trong sách đỏ ........................................................ 45 4.3.2. Các loài có vai trò là sinh vật chỉ thị............................................. 45
  4. iv 4.3.3. Các loài có ý nghĩa lớn trong du lịch sinh thái ............................. 47 4.4. Dẫn liệu về sinh học, sinh thái một số loài bướm ................................ 47 4.4.1. Bướm chai xanh thường - Graphium sarpedon (Linnaeus) ........ 48 4.4.2. Bướm thần tiên rừng sâu - Thaumantis diores (Doubleday) ........ 49 4.4.3 Bướm Phượng đốm kem - Papilio noblei (de Nicéville)............... 49 4.4.4. Bướm quạ đốm xanh tím - Euploea mulciber (Cramer) .............. 50 4.4.5 Bướm "trứng bay" mạo danh lớn - Hypolimnas bolina (Linnaeus) .... 51 4.4.6. Bướm trắng lớn chót cam đỏ - Hebomoia glaucippe (Linnaeus) . 52 4.4.7. Bướm rừng lớn Bắc Bộ - Stichophthalma howqua (Westwood). 52 4.4.8. Bướm hoa Păng xê đuôi công - Junonia almana (Linnaeus) ...... 53 4.4.9. Bướm đuôi kiếm xanh - Graphium antiphates (Cramer) ............. 53 4.4.10. Bướm trúc - Discophora sondaica (Boisduval).......................... 54 4.3.11. Bướm hổ vằn -Danaus genutia (Cramer) ................................... 54 4.4.12. Bướm Giáp vàng cam lớn - Vindula erota (Fabricius) .............. 55 4.4.13. Bướm vàng chanh di cư - Catopsilia pomona (Fabricius) ......... 56 4.4.15. Bướm Giáp ngọc lớn chót râu cam đỏ - Lexias pardalis (Moore) . 57 4.5. Thực trạng và giải pháp bảo tồn bướm ngày tại khu vực nghiên cứu . 58 4.5.1. Thực trạng bảo tồn ........................................................................ 58 4.5.2. Nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học bướm ngày ........... 59 4.5.3. Giải pháp bảo tồn cụ thể ............................................................... 61 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ KBT Khu bảo tồn KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên NTM Nông thôn mới THCS Trung học cơ sở UBND Ủy ban nhân dân VHTT Văn hóa thông tin VH-TT-DL Văn hóa – Thông tin – Du lịch
  6. vi DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 2.1 Đặc điểm của các sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu 11 3.1 Hiện trạng hệ thống giao thông trên địa bàn xã Cổ Lũng 21 4.1 Thành phần loài và mức độ bắt gặp theo sinh cảnh của các loài 34 bướm ngày tại xã Cổ Lũng 4.2 Số lượng loài, giống của các họ bướm ngày 39 4.3 Các loài thuộc nhóm thường gặp (P > 50%) 40 4.4 Phân bố của bướm ngày theo sinh cảnh 42 4.5 Sự phân bố bướm ngày theo các sinh cảnh tại xã Cổ Lũng 44 4.6 Các loài chỉ thị cho hệ sinh thái rừng 46
  7. vii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 4.1 Độ bắt gặp các loài Bướm tại xã Cổ lũng 40 4.2 Biểu đồ tỉ lệ Phân bố của bướm ngày phân bố theo sinh 42 cảnh 4.3 Lamprotera curius 45 4.4 Stichophthalma howqua 46 4.5 Danaus genutia 47 4.6 Vindula erota 47 4.7 Graphium antiphates 47 4.8 Appias nero 47 4.9 Graphium sarpedon 48 4.10 Thaumantis diores 49 4.11 Papilio noblei 49 4.12 Euploea mulciber 50 4.13 Hypolimnas bolina 51 4.14 Hebomoia glaucippe 52 4.15 Junonia almana 53 4.16 Discophora sondaica 54 4.17 Catopsilia 56 4.18 pomona 56 4.19 Appias albina 57
  8. viii
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Côn trùng có mặt trên trái đất cách đây khoảng 370 triệu năm, chúng sinh sôi và phát triển một cách nhanh chóng trong các khu rừng nguyên sinh và là giống sinh vật đầu tiên biết bay. Trong khoảng 1.200.000 loài động vật có mặt trên trái đất thì côn trùng đã chiếm hơn 1.000.000 loài và hơn nữa những loài côn trùng chưa được biết đến vẫn còn rất nhiều, phạm vi phân bố rất rộng. Côn trùng có vai trò hết sức quan trọng trong hệ sinh thái tự nhiên, chúng là mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn góp phần vào quá trình tuần hoàn vật chất, tham gia tích cực vào quá trình hình thành đất nhờ ăn và phân hủy các chất hữu cơ. Bên cạnh đó côn trùng là người bạn thân thiết của con người trong việc nâng cao năng suất cây trồng và tạo ra những dòng tiến hóa mới thông qua việc thụ phấn cho các loài thực vật… Trong lớp côn trùng, bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) là một bộ rất đa dạng và phong phú. Các loài bướm hoạt động vào ban ngày (Rhopalocera) có vai trò quan trọng trong đời sống của con người. Chúng tham gia vào quá trình thụ phấn cho hoa màu, tăng năng suất cho cây trồng. Đây là nhóm côn trùng rất phong phú và đa dạng cả về nơi ở lẫn số lượng, chúng có khả năng thích ứng cao với sự biến đổi của môi trường, chúng thường được dùng là sinh vật chỉ thị để đánh giá chất lượng rừng, đánh giá hiệu quả của công tác bảo tồn thông qua sự biến động của quần thể các loài bướm theo thời gian. Biến đổi khí hậu hiện nay đang là hiện tượng diễn ra trên toàn cầu và ảnh hưởng tới toàn bộ hệ sinh thái trên Trái đất. Bên cạnh việc ảnh hưởng đến các loài thú, các hệ thực vật, biến đổi khí hậu còn ảnh hưởng mạnh mẽ lên côn trùng, đặc biệt là các loài bướm. Theo Jessica Hellmann, Bướm là côn trùng biến nhiệt, không có khả năng điều chỉnh nhiệt độ cơ thể, chúng rất nhạy cảm trước biến đổi khí hậu – được coi như những chiếc nhiệt kế tý hon
  10. 2 của tự nhiên. Các loài côn trùng nói chung và các loài bướm nói riêng, chúng là sinh vật mang bệnh tật lây lan, chúng thụ phấn cho cây và có ảnh hưởng lớn đến mùa màng và khai thác gỗ. Trên thực tế, gần 80% cây trồng trên thế giới cần tới sự thụ phấn, và giá trị thu được từ việc thụ phấn từ côn trùng ước tính lên tới 20 tỉ USD mỗi năm ở riêng nước Mỹ [44]. Công tác nghiên cứu, theo dõi biến động côn trùng nói chung và loài bướm ngày nói riêng còn mang ý nghĩa to lớn chỉ thị cho môi trường, mức độ biến động của khí hậu thời tiết của khu vực. Khi nghiên cứu về các loài bướm ngày, ngoài việc nghiên cứu đặc điểm về hình thái, cần phải quan tâm đến đặc điểm của cả quần thể để từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp làm cho chúng đa dạng về thành phần loài, phong phú về số lượng và có lợi cho sản xuất, phục vụ tham quan du lịch… Để quản lý các loài bướm ngày có hiệu quả, ngoài những thông tin trên cần có các phân tích về quan hệ của chúng với sinh cảnh, đặc biệt với thực vật rừng, với các loài sinh vật khác. Vì vậy tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đa dạng Bướm ngày (Rhopalocera) tại xã Cổ Lũng, huyện bá Thước thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông - Thanh Hóa”.
  11. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu bướm ngày trên thế giới Với nền kinh tế canh tác nông nghiệp lâu đời, một số nước Châu Á đã nhận thức sớm về tầm quan trọng của bướm. Do đó các nghiên cứu cơ bản về bướm tại những quốc gia này được thực hiện sớm hơn. Nhờ vậy các nghiên cứu về bướm cũng có điều kiện thuận lợi so với các nước có hệ thống thông tin còn yếu. Đầu tiên phải kể đến cuốn Bướm ngày chí Trung Quốc của Chu Nghiêu (1994) gồm 2 tập và 880 trang, đã đã thống kê được tại Trung Quốc có 1225 loài bướm ngày với 5.000 bức ảnh màu. Đây được xem là công trình nghiên cứu về bướm ngày đầy đủ nhất của Trung Quốc từ trước cho đến thời điểm đó [20]. Năm 1997, ông cũng đã ghi nhận 400 loài bướm tại Đài Loan. Các tài liệu này chủ yếu mô tả đặc điểm hình thái, phân bố của các loài. Dr.Benard d’ Abrera (2003) đã mô tả đặc điểm hình thái và đặc điểm phân bố của 969 loài bướm ngày trên thế giới [22]. Những khu rừng có tán rậm thường ít các loài bướm cư trú hơn những khu rừng thưa. Sự đa dạng của các loài bướm tăng lên với sự tăng thêm về quy mô sinh cảnh và sự đa dạng của thực vật (Price, 1975) [38], hầu hết trong số chúng phụ thuộc vào sự khép tán của rừng (Collins & Morris, 1985) [21]. Bướm ngày tồn tại trong những sinh cảnh rất cụ thể, và sinh cảnh này bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phi sinh vật và sinh vật (Spitzer et al., 1993 & 1997) [41;42]. Sinh cảnh bị tác động cũng ảnh hưởng rất lớn đến thành phần và số lượng quần thể các loài Bướm. Sự đa dạng loài và sự phong phú của các loài trong quần xã bướm cao nhất ở nơi rừng bị tác động vừa phải và giảm rất mạnh ở khu vực rừng bị đô thị hoá, đặc biệt các loài đặc hữu bị biến mất khi
  12. 4 sinh cảnh của chúng bị đô thị hoá (Brown, 1996) [18]. Nghiên cứu của Schulze et al. (2004 b) cho thấy, sinh cảnh rừng thứ sinh có sự đa dạng quần xã Bướm cao hơn rất nhiều so với ở khu đất canh tác nông lâm nghiệp. Tuy nhiên, ở những sinh cảnh rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh có thảm thực vật gần giống nhau thì sự khác biệt về thành phần loài Bướm là không đáng kể. Các loài Bướm có phạm vi phân bố rộng thường được bắt gặp ở những khu vực rừng thấp, thường bị tác động của con người [40]. Trong khi đó, các loài Bướm đặc hữu thường giới hạn ở các sinh cảnh rừng trên đai cao lớn hơn 500m (Lewis et al., 1998) [31]. Ngoài biến động theo sinh cảnh và độ cao, các loài Bướm còn là nhóm động vật dễ bị tác động bởi những thay đổi của thời tiết. Sự phong phú của các loài Bướm thường tăng lên trong những ngày có thời tiết ấm áp (Pollard, 1988) [37]. Thời tiết thuận lợi làm tăng số lượng cá thể của các loài bướm trong những năm sau (Brunzel & Elligsen, 1999) [19]. Theo nghiên cứu của Pollard (1988) ở Anh, vào những năm mùa hè ấm áp và khô ráo, quần thể của các loài bướm tăng [37], trong khi Janzen & Schoener (1968) lại nhận thấy, vào mùa khô ở rừng nhiệt đới, khu vực ẩm có sự phong phú cũng như đa dạng côn trùng cao hơn so với khu vực khô [30]. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học và bảo tồn các loài bướm ngày: Khi nghiên cứu Bướm ngày trên quy mô lớn như theo dõi tập tính di cư tránh đông của nhóm Danaidae tại Đài Loan, Wang và Emmel (1990) đã tìm hiểu được nguyên nhân và cách thức côn trùng di trú, trong đó có loài bướm chúa Monarch (Danaus plexippus) là loài di cư nổi tiếng do màu sắc đẹp và số lượng cá thể đông đúc [43]. Trong khi đó, Kitahara (2008) với những khảo sát chú trọng vào mối liên hệ giữa Bướm ngày và thảm thực vật, đã khẳng định sự phong phú của Bướm ngày trong một khu vực tỉ lệ thuận với sự phong phú của các thực vật có hoa [25].
  13. 5 Nhẳm cung cấp thêm thông tin về ảnh hưởng của con người trong nỗ lực bảo tồn Bướm ngày, Lian Pin Koh (2007) đã tìm hiểu ảnh hưởng của việc chuyển đổi sử dụng đất rừng khu vực Đông Nam Á. Mặt khác, Danielsen và Treadaway (2004) xem xét, chỉ ra những bất cập trong công tác bảo tồn Bướm ngày ở quần đảo Philippine và từ đó đề xuất thêm những vùng cần được ưu tiên bảo vệ [23]. Khi nghiên cứu về bướm trên quy mô lớn như theo dõi tập tính di cư tránh rét của nhóm bướm đốm (Danaidae) tại Đài Loan Heppner và Emmel (1990) tìm hiểu được nguyên nhân và cách thức côn trùng di trú, trong đó có loài bướm chúa (Danaus plexippus) là loài di cư nổi tiếng do màu sắc đẹp và số lượng cá thể đông đúc [24]. Trong khi đó, Kitahara (2008) [25], với những khảo sát chú trọng vào mối liên hệ giữa Bướm ngày và thảm thực vật, đã khẳng định sự phong phú của Bướm ngày trong một khu vực tỉ lệ thuận với sự phong phú của các loài thực vật có hoa. Ngoài ra, để cung cấp thêm thông tin về ảnh hưởng của con người nhằm nỗ lực bảo tồn Bướm ngày, Koh.L.P (2007) [26], đã tìm hiểu ảnh hưởng của việc chuyển đổi sử dụng đất rừng khu vực Đông Nam Á tới khu hệ bướm. Danielsen và Treadaway (2004) đã xem xét, chỉ ra những bất cập trong công tác bảo tồn Bướm ngày ở quần đảo Philippine, từ đó đề xuất thêm những vùng cần được ưu tiên bảo vệ [23]. Như vậy, ở một số nước Châu Á, Bướm ngày đã trở thành một trong những đối tượng được quan tâm nghiên cứu và bảo vệ. 1.2. Tình hình nghiên cứu bướm ngày ở Việt Nam Nghiên cứu về côn trùng đầu tiên ở Việt Nam được biết đến là công trình nghiên cứu của Đoàn nghiên cứu tổng hợp của Pháp mang tên Pavie, Auguste đã tiến hành khảo sát ở Đông Dương trong 16 năm (1879 – 1895) đã xác định được 8 bộ, 85 họ và 1040 loài côn trùng. Phần lớn mẫu thu thập ở Lào, Campuchia, còn ở Việt Nam thì rất ít. Hầu hết các mẫu vật được lưu trữ ở các Viện bảo tàng Paris, London, Geneve và Stockholm [36].
  14. 6 Danh sách khu hệ bướm của Việt Nam được công bố vào năm 1957, trong danh sách này có 454 loài (Metaye, 1957) [32]. Trong những năm gần đây có nhiều công trình khảo sát về bướm do Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga tiến hành tại các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam như: Vườn quốc gia Ba Bể (1996 – 1997), Ba vì (1996), Hoàng Liên (1998 – 2000), Phong Nha – Kẻ Bàng (1999), Tam Đảo (2000 – 2001)… Đề tài “ Nghiên cứu thành phần các loài bướm ngày (Rhopalocera) của rừng Việt Nam làm cơ sở đề xuất biện pháp quản lý và sử dụng” của Viện điều tra quy hoạch rừng – Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (Đặng Ngọc Anh, 2000) đã thống kê được nhiều loài cánh vẩy hoạt động vào ban ngày. Phát hiện thêm nhiều loài mới cho khoa học cũng như Việt Nam [1]. Bên cạnh những nghiên cứu trên Đặng Thị Đáp (2009) đã có những ghi nhận về cây chủ sâu non Bướm ngày, cho thấy những bằng chứng vững chắc về tính phụ thuộc của Bướm ngày đối với môi trường sống của chúng [5]. Dựa trên mối liên hệ đặc biệt của Bướm ngày, Vũ Văn Liên và Vũ Quang Công (2005) đề nghị sử dụng một số họ Bướm làm sinh vật chỉ thị [8]. Tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, khu vực nằm trong dãy núi đá vôi Cúc Phương - Pù Luông đã có nhiều nghiên cứu về khu hệ bướm ngày. Những khảo sát đầu tiên về khu hệ bướm ở Cúc Phương đã được tiến hành bởi một nhóm các nhà nghiên cứu Nhật bản do Kiyoho Ikeda dẫn đầu, họ đã thu thập mẫu vật theo mùa ở khu vực này từ năm 1992 đến năm 1999. Kết quả của nghiên cứu này được thể hiện trong một loạt các bài viết (Ikeda và cs., 1998-2002) [27; 28; 29]. Danh mục hay đúng hơn là bản mô tả của họ đã công bố gồm 251 loài: trong đó Papilionidae - 25 loài, Pieridae - 22 loài, Danaidae - 16 loài, Satyridae - 23 loài, Amathusiidae - 6 loài, Acraeidae - 1 loài, Nymphalidae - 56 loài, Libytheidae - 1 loài, Riodinidae - 3 loài, Lycaenidae - 50 loài và Hesperiidae - 47 loài. Những nghiên cứu này cũng ghi nhận lần đầu ở Việt Nam 4 loài thuộc các họ Satyridae và Lycaenidae. Trong
  15. 7 ấn phẩm đó, những nghiên cứu về hiện trạng sinh thái, phân bố nơi sống, cây chủ của mỗi loài bướm đã ghi nhận tại khu vực này cũng được mô tả. Các nơi sống ở Vườn Quốc gia Cúc Phương được phân chia thành ba loại: rừng, khu vực đồng cỏ và khu vực chịu tác động của con người (có hoạt động cánh tác nông nghiệp). Rừng tự nhiên là nơi ghi nhận được số loài bướm phong phú nhất với 228 loài (chiếm 91,2%), sau đó đến các khu vực đồng cỏ với 41 loài, và cuối cùng là các vùng đất canh tác nông nghiệp với 15 loài được ghi nhận. Nghiên cứu thứ hai về bướm ở Cúc Phương được tiến hành bởi các nhà khoa học Việt Nam trong quãng thời gian 2 năm (Đặng Thị Đáp và cs., 1995) [6]. và đã ghi nhân được 94 loài thuộc 8 họ. Tuy nhiên, phần lớn những loài và dưới loài được nói đến trong bài báo này đã được xếp vào những synonyms (tên đồng nghĩa) không có giá trị hoặc dưới những tên taxon phân loại tương tự nhau phân bố chủ yếu ở đảo Sunda. Hơn nữa, những nghiên cứu của danh lục này đã cho thấy những dạng khác của loài đã được xếp vào các taxon phân loại khác biệt. Khi xem xét lại kết quả trên, số lượng loài thực chỉ có 80 loài ở nghiên cúu này. Phần lớn số loài của danh lục đã chỉnh lại là những loài phổ biến ở Việt Nam, ngoại trừ loài Papilio elephenor (Papilionidae) có thể đã được định loại nhầm. 1.3. Tình hình nghiên cứu bướm ngày tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông Theo kết quả điều tra của Alexander L. Monastyrskii trong tháng 10 và 11 năm 2003, có 158 loài bướm ngày thuộc 10 họ tại khu vực đã được mô tả: Papilionidae (12 loài); Pieridae (17 loài); Danaidae (7 loài); Satyridae (24 loài); Amathusiidae (5 loài); Acraeidae (1 loài); Nymphalidae (34 loài); Riodinidae (4 loài); Lycaenidae (21 loài); và Hesperiidae (33 loài).[17]
  16. 8 Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu đa dạng Bướm ngày của khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông - Thanh Hóa nhằm đề xuất các giải pháp quản lý. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể 1. Xác định được thành phần, phân bố của khu hệ Bướm ngày tại xã Cổ Lũng, huyện Bá Thước thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông - Thanh Hóa. 2. Xác định được đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của các loài bướm ngày chủ yếu tại xã Cổ Lũng, huyện Bá Thước thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông - Thanh Hóa, để có các giải pháp quản lý. 3. Đề xuất được giải pháp quản lý các loài bướm ngày cho phù hợp với điều kiện của xã Cổ Lũng, huyện Bá Thước thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông - Thanh Hóa. 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Pha trưởng thành các loài bướm ngày (Rhopalocera) thuộc bộ Cánh Vẩy (Lepidoptera). - Phạm vi nghiên cứu: Khu vực điều tra phải đi qua các dạng sinh cảnh, các dạng trạng thái rừng điển hình của xã Cổ Lũng, huyện Bá Thước thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông - Thanh Hóa. - Thời gian thực hiện: Từ tháng 04/2014 đến 08/2014 2.3. Nội dung nghiên cứu Với những mục tiêu mà đề tài đặt ra, các nội dung nghiên cứu bao gồm: 1. Xác định thành phần loài Bướm ngày trong khu vực nghiên cứu; 2. Đặc điểm phân bố của khu hệ Bướm ngày theo các dạng sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu;
  17. 9 3. Đánh giá tính đa dạng sinh học của các loài Bướm ngày trong khu vực nghiên cứu: - Tính đa dạng về hình thái - Đa dạng về tập tính thức ăn, nơi cư trú, sinh sản. - Ý nghĩa của bướm ngày ở xã Cổ Lũng, huyện Bá Thước thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông - Thanh Hóa: + Các loài quý hiếm + Các loài có hình thái đẹp + Các loài có ích 4. Một số đặc điểm hình thái của các loài có giá trị hoặc các loài có tính chỉ thị môi trường; 5. Đề xuất giải pháp quản lý nhằm tăng tính đa dạng của các loài bướm ngày trong khu vực nghiên cứu; - Các phương pháp quản lý chung; - Đề xuất hướng gây nuôi các loài có ý nghĩa. 2.4. Phương pháp nghiên cứu Dựa theo các phương pháp nghiên cứu của: Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn Mão và một số tác giả khác. Phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp kế thừa, phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra thực địa và phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu 2.4.1. Phương pháp kế thừa Luận văn kế thừa các tài liệu có liên quan như: các tài liệu về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu, các tài liệu về mô tả đặc điểm loài, đặc điểm sinh học, sinh thái chung của loài. 2.4.2. Phương pháp phỏng vấn Phỏng vẫn ban Quản lý, cán bộ xã, người dân về tình hình quản lý và khai thác bướm ngày tại khu vực nghiên cứu.
  18. 10 2.4.3. Phương pháp điều tra thực địa * Phương pháp điều tra thực địa bao gồm: 1. Công tác chuẩn bị; 2. Điều tra ngoại nghiệp; 3. Công tác nội nghiệp. 2.4.3.1. Công tác chuẩn bị Thu thập các tài liệu có liên quan: Bản đồ hiện trạng, địa hình, điều tra sơ thám khu vực nghiên cứu, tài liệu phân loại. Chuẩn bị dụng cụ cần thiết: - Vợt bắt bướm: Làm bằng vải màn, miệng có đường kính 30cm làm bằng sắt được gắn vào một cán gỗ dài 1 - 1,5m. - Bao giấy giữ mẫu: Được làm bằng giấy, có tác dụng giữ mẫu không bị rách nát, không bị mất màu, không bị hỏng. Trên bao mẫu ghi rõ ngày tháng điều tra, vị trí thu bắt được. Kích thước bao đựng mẫu tùy thuộc vào kích thước của mẫu vật. Cách gập bao giữ mẫu như sau: - Đầu tiên ta gấp chéo tờ giấy vào theo đường sao cho tờ giấy thừa ra bằng nhau và, chiều rộng từ 2 - 3cm, sau đó gấp tiếp hai đầu giấy vào. Cuối cùng gấp hai đầu giấy và ta được bao giữ mẫu, mỗi bao đựng một loại mẫu vật. Mẫu bắt được yêu cầu phải giữ nguyên trạng thái không bị xước, không bị bay hết lớp phấn trên bề mặt mẫu và phải còn đầy đủ các bộ phận. - Giá thể mềm dùng để cắm mẫu - Kim cắm mẫu - Hộp gỗ, hộp nhựa để bảo quản mẫu - Địa bàn - Máy ảnh, GPS Xác định các dạng sinh cảnh có trong khu vực nghiên cứu.
  19. 11 Các dạng sinh cảnh được chọn theo tiêu chuẩn chung là các dạng sinh cảnh điển hình của khu vực. Trong khu vực nghiên cứu xác định được một số dạng sinh cảnh tùy theo từng khu vực nghiên cứu, cụ thể như sau: Bảng 2.1: Đặc điểm của các sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu Ký hiệu Đặc điểm + Sinh cảnh khu dân cư, canh tác nông nghiệp: Là khu vực làng SC01 bản sinh sống và đất canh tác nông nghiệp chủ yếu là ngô, lúa. + Sinh cảnh trảng cỏ cây gỗ rải rác (Ib,Ic): Khu vực đất trống chủ yếu là cây bụi cây cỏ tranh cây gỗ nhỏ dải rác thực vật chủ yếu là các loài cây ưa sáng mọc nhanh như Thôi ba, Thôi tranh... SC02 tầng cây bụi thì có Bùm bụp, Cỏ lào, Cỏ tranh...Với một số điểm có nhiều nước ven suối thì còn thấy có xuất hiện một số loài như Chuối rừng... + Sinh cảnh rừng tre nứa: Kiểu phụ thứ sinh nhân tác. Trước đây là kiểu phụ rừng phục hồi sau khai thác hoặc sau nương rẫy nhưng tầng cây gỗ không tái sinh, phát triển được do bị các loài tre nứa xâm lấn. Đến nay các loài tre nứa đã chiếm ưu thế. SC03 Rừng tre thuần loài và hỗn giao giữa tre luồng và một số cây mọc nhanh, thực bì ở đây rất ít do tầng cây tre cao khép tán nhanh che hết ánh sáng cho thảm cây bụi bên dưới, chỉ có thấy xuất hiện ít loài như Hương nhu, Cỏ lào... + Sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá vôi: Phân bố ở một vài đỉnh núi thuộc khu vực xã Cổ Lũng. Pinus kwangtungensis là loài ưu thế, đặc trưng trong tầng tán của kiểu rừng này. Ngoài ra; ở một SC04 vài địa điểm Taxus chinensis là loài đồng ưu thế trong tầng tán. Thực vật sống bám rất phát triển, chúng nhiều vô số và thường phủ kín 100% bề mặt các thân cây và các hòn đá. Các loài lan như:
  20. 12 Ký hiệu Đặc điểm Coelogyne fimbriata, Dendrobium dentatum, Epigeneium chapaense và Eria thao xuất hiện khá phổ biến. Kiểu rừng này có tính nhạy cảm cao và rất dễ bị đe doạ tuyệt chủng. + Rừng phục hồi sau nương rẫy: Kiểu phụ thứ sinh nhân tác. Kiểu phụ này phân bố gần các khu dân cư, trước đây là nương SC05 rẫy nhưng đã được khoanh nuôi bảo vệ. Bao gồm các trạng thái rừng: IIA, IIB + Sinh cảnh rừng tự nhiên ven suối: Phân bố rộng rãi ở khu vực xã Cổ Lũng . Kiểu rừng này mọc phần lớn ở các sườn núi cao và đường đỉnh núi đá vôi trong khu vực ven dòng suối dòng thác chảy từ trên núi xuống, chúng ít bị tàn phá hơn nhiều so với các SC06 kiểu rừng khác vì những địa điểm này chủ yếu tập trung phát triển du lịch. Tầng cây gỗ có các loài như Eriobotrya bengalensis, Pistacia weinmanifolia, Platycarya strobilacea, Schefflera pes-avis và Sinosideroxylon wightianum,. Tầng cây bụi và cỏ phát triển rất mạnh. 2.4.3.2. Xác định các tuyến điều tra Căn cứ vào kết quả xác định dạng sinh cảnh ở bảng 2.01, tiến hành xác định tuyến điều tra dựa vào địa hình khu vực nghiên cứu và kiểu thảm thực vật. Các tuyến điều tra cần đảm bảo các tiêu chí sau: + Tuyến điều tra phải đi qua các dạng sinh cảnh chính trong khu vực nghiên cứu; + Đảm bảo tính đại diện; + Thuận lợi cho việc điều tra và thu bắt mẫu; Dựa vào các tiêu chí trên đã xác định được 4 tuyến điều tra.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2