Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm của khu hệ Bướm ngày (Rhopalocera) tại Vườn Quốc Gia Xuân Sơn và đề xuất các giải pháp quản lý
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xác định được thành phần, phân bố của khu hệ Bướm ngày tại Vườn Quốc Gia Xuân Sơn. Xác định được đặc điểm sinh thái học của một số loài bướm ngày chủ yếu tại Vườn Quốc Gia Xuân Sơn. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm của khu hệ Bướm ngày (Rhopalocera) tại Vườn Quốc Gia Xuân Sơn và đề xuất các giải pháp quản lý
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ----------------------------------- BÙI XUÂN TRƯỜNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ BƯỚM NGÀY (Rhopalocera) VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ----------------------------------- BÙI XUÂN TRƯỜNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ BƯỚM NGÀY (Rhopalocera) VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 60620211 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. NGUYỄN THẾ NHÃ Hà Nội, 2013
- i LỜI CẢM ƠN Nhân dịp hoàn thành luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học là PGS.TS. Nguyễn Thế Nhã đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo trường Đại học Lâm Nghiệp, Lãnh đạo khoa Sau đại học, các thầy cô trong bộ môn Bảo vệ thực vật rừng đã quan tâm và tận tình chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Quản lý Vườn Quốc Gia Xuân Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành nghiên cứu của mình. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn dành sự động viên, giúp đỡ và ủng hộ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đã qua. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Kết quả và các số liệu trong nghiên cứu ở bản luận văn là do tôi làm ra, chưa được ai công bố trong bất cứ tài liệu nào khác./. Hà Nội, ngày tháng năm 2013 Tác giả Bùi Xuân Trường
- ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa ............................................................................................................................ i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3 1.1. Tình hình nghiên cứu bướm ngày trên thế giới ......................................... 3 1.2. Tình hình nghiên cứu bướm ngày ở Việt Nam .......................................... 5 1.3. Tình hình nghiên cứu về Bướm ngày ở Vườn Quốc Gia Xuân Sơn.......... 8 Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 9 2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 9 2.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 9 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 9 2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 9 2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 9 2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 10 2.4.1.Công tác chuẩn bị ................................................................................... 10 2.4.2. Công tác ngoại nghiệp........................................................................... 14 2.4.3. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 17 2.4.4. Cách xử lý mẫu và bảo quản mẫu ......................................................... 17 2.4.5. Phương pháp phân loại mẫu .................................................................. 18 Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ XÃ HỘI ........ 20 3.1. Diện tích, vị trí địa lý, ranh giới ............................................................... 20 3.2. Địa hình, địa mạo ..................................................................................... 20 3.3. Địa chất, thổ nhưỡng ................................................................................ 21 3.4. Khí hậu, thuỷ văn. .................................................................................... 21 3.5. Giao thông ................................................................................................ 22 3.6. Dân sinh - kinh tế - xã hội. ....................................................................... 22
- iii 3.7. Giáo dục, y tế ........................................................................................... 23 3.8. Thực trạng tài nguyên rừng và tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Vườn Quốc gia Xuân Sơn ............................................................................... 23 3.8.1. Tài nguyên động, thực vật rừng ............................................................ 23 3.8.2. Đặc điểm, tình hình công tác quản lý bảo vệ tài nguyên Vườn Quốc gia Xuân Sơn ......................................................................................................... 24 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 26 4.1 Thành phần loài bướm ngày của khu vực nghiên cứu .............................. 26 4.2. Đa dạng thành phần loài côn trùng .......................................................... 30 4.3. Phân bố của bướm ngày trong khu vực nghiên cứu................................. 32 4.3.1. Phân bố của các loài bướm theo điểm điều tra ..................................... 32 4.3.2. Phân bố của các loài bướm ngày theo sinh cảnh .................................. 33 4.3.3. Phân bố của các loài bướm ngày theo hướng phơi ............................... 37 4.3.4. Ảnh hưởng của thời gian tới sự xuất hiện của bướm ngày ................... 39 4.4. Tính đa dạng sinh học của bướm ngày trong khu vực nghiên cứu .......... 41 4.4.1. Tính đa dạng về hình thái ...................................................................... 41 4.4.2. Đa dạng về tập tính ............................................................................... 45 4.5. Ý nghĩa của các loài bướm ngày tại vườn quốc gia Xuân Sơn Phú Thọ. 47 4.5.1. Các loài có tên trong sách đỏ ................................................................ 47 4.5.2.Các loài có vai trò là sinh vật chỉ thị ...................................................... 52 4.5.3. Các loài có ý nghĩa lớn trong du lịch sinh thái ..................................... 53 4.6. Một số giải pháp quản lý các loài bướm ngày ở Xuân sơn...................... 56 4.6.1. Các giải pháp chung .............................................................................. 57 4.6.2. Các giải pháp quản lý cụ thể ................................................................. 58 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- iv DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Tứ viết tắt Nghĩa CITES Công ước quốc tế về buôn bán các loài động thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng Nxb Nhà xuất bản IUCN Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế SC Sinh cảnh VQG Vườn Quốc Gia
- v DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.01 Đặc điểm của các sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu 11 4.01 Thành phần loài bướm ngày bắt gắp ở các dạng sinh cảnh 26 4.02 Tỉ lệ phần trăm loài, giống của bướm ngày 30 4.03 Các loài thuộc nhóm thường gặp 31 4.04 Các loài thuộc nhóm ít gặp của khu vực nghiên cứu 31 4.05 Tỉ lệ các loài bướm ngày theo điểm điều tra 32 4.06 Phân bố của bướm ngày phân bố theo sinh cảnh 33 4.07 Các loài Bướm gặp ở nhiều sinh cảnh 35 4.08 Thống kê số loài/ Họ bướm ngày bắt gặp ở duy nhất 1 sinh cảnh 36 4.09 Phân bố của bướm ngày theo hướng phơi 37 4.10 So sánh kết quả điều tra số loài bướm ngày theo hướng phơi 39 4.11 Biến động số loài thu được trong khu vực nghiên cứu thời gian 39 4.12 Biểu các dạng cánh trước cơ bản của các loài bướm ngày 43 4.13 Biểu các dạng cánh sau cơ bản của loài bướm ngày 44 4.14 Các loài có tên trong sách đỏ 48 4.15 Các loài chỉ thị cho hệ sinh thái rừng 52
- vi DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên bảng Trang 2.01 Ảnh một số dạng sinh cảnh chính 14 4.01 Tỷ lệ độ bắt gặp của các loài bướm ngày của khu vực nghiên cứu 30 4.02 Tỷ lệ phần trăm số loài bướm ngày theo sinh cảnh 34 4.03 Tỷ lệ phần trăm các loài bướm ngày bắt gặp ở 1 sinh cảnh 37 4.04 Tỷ lệ phần trăm bắt gặp các loài bướm ngày theo hướng phơi 37 4.05 Biến động số loài theo thời gian 37 4.06 Bướm Papilio memnon 40 4.07 Bướm Troides helena 41 4.08 Bướm Lampides boeticus 42 4.09 Thauria lathyi Fruhstorfer 42 4.10 Các loài bướm ngày có tên trong sách đỏ 48 4.11 Các loài bướm ngày là sinh vật chỉ thị cho hệ sinh thái rừng 53 4.12 Một số loài có ý nghĩa về du lịch 55 4.13 Các loài bướm xuất hiện với số lượng lớn và nhiều màu sắc 55
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Côn trùng là lớp phong phú nhất trong thế giới động vật. Chúng phân bố khắp mọi nơi trong rừng, có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái. Nhiều loài côn trùng ăn cây xanh nhưng bản thân nó lại là thức ăn của rất nhiều loài động vật khác nhau: chim, cá, ếch, nhái…, là một mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn, góp phần vào quá trình tuần hoàn vật chất. Côn trùng ăn các chất hữu cơ đã chết và tham gia tích cực vào quá trình hình thành đất. Một số loài côn trùng là người bạn thân thiết của con người trong việc nâng cao năng suất cây trồng và tạo ra những dòng tiến hoá mới thông qua việc thụ phấn cho các loài thực vật. Bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) là một bộ rất đa dạng và phong phú trong lớp côn trùng, có 2 nhóm: các loài bướm hoạt động vào ban ngày và các loài bướm hoạt động vào ban đêm. Các loài bướm hoạt động vào ban ngày (Rhopalocera) có vai trò quan trọng trong đời sống của con người. Chúng tham gia vào quá trình thụ phấn cho thực vật, tăng năng suất cho cây trồng. Nhiều loài bướm có màu sắc sặc sỡ, có khả năng thích ứng cao với sự biến đổi của môi trường, chúng thường được dùng là sinh vật chỉ thị để đánh giá chất lượng rừng, đánh giá hiệu quả của công tác bảo tồn thông qua sự biến động của quần thể các loài bướm theo thời gian. Khi nghiên cứu về các loài bướm ngày, ngoài việc nghiên cứu đặc điểm về hình thái, cần phải quan tâm đến đặc điểm của cả quần thể để từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp làm cho chúng đa dạng về thành phần loài, phong phú về số lượng và có lợi cho sản xuất, phục vụ tham quan du lịch… Vườn Quốc Gia Xuân Sơn là Vườn Quốc Gia có rừng nguyên sinh trên núi đá vôi nên khu hệ Côn trùng nói chung và khu hệ Bướm nói riêng khá là đặc trưng. Khu hệ Bướm ở Xuân Sơn chưa được nghiên cứu nhiều.
- 2 Để quản lý các loài bướm ngày có hiệu quả, ngoài những thông tin trên cần có các phân tích về quan hệ của chúng với sinh cảnh, đặc biệt với thực vật rừng, với các loài sinh vật khác. Vì vậy đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm của khu hệ Bướm ngày (Rhopalocera) tại Vườn Quốc Gia Xuân Sơn và đề xuất các giải pháp quản lý” đã được thực hiện với mục tiêu: Xác định được một số đặc điểm cơ bản của khu hệ bướm ngày làm cơ sở cho các biện pháp quản lý tài nguyên côn trùng rừng tại Vườn quốc gia Xuân Sơn.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu bướm ngày trên thế giới Với điều kiện phát triển về khoa học, một số nước trên thế giới đã nhận thức sớm hơn các nước khác về tầm quan trọng của Bướm ngày. Do đó các nghiên cứu cơ bản về Bướm ngày tại những quốc gia này được thực hiện sớm hơn. Nhờ vậy các nghiên cứu về Bướm ngày cũng có điều kiện thuận lợi so với các nước có hệ thống thông tin còn yếu. Trên thế giới có khoảng 14000 loài bướm ngày tập trung nhiều ở Châu Mỹ và khu vực amzon. Nghiên cứu của Warren (1985) đã chỉ ra rằng, những khu rừng có tán rậm thường ít các loài bướm phân bố hơn những khu rừng thưa. Sự đa dạng của các loài bướm tăng lên với sự tăng thêm về quy mô sinh cảnh và sự đa dạng của thực vật (Price, 1975), hầu hết trong số chúng phụ thuộc vào sự khép tán của rừng (Collins & Morris, 1985; Sutton & Collins, 1991). Bướm ngày tồn tại trong những sinh cảnh rất cụ thể, và sinh cảnh này bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phi sinh vật và sinh vật (Ramos, 2000; Spitzer et al., 1993 & 1997; Leps & Spitzer, 1990). Sinh cảnh bị tác động cũng ảnh hưởng rất lớn đến thành phần và số lượng quần thể các loài Bướm. Sự đa dạng loài và sự phong phú của các loài trong quần xã bướm cao nhất ở nơi rừng bị tác động vừa phải và giảm rất mạnh ở khu vực rừng bị đô thị hoá, đặc biệt các loài đặc hữu bị biến mất khi sinh cảnh của chúng bị đô thị hoá (Blair & Launer, 1997; Brown, 1996). Nghiên cứu của Schulze et al. (2004a, b) cho thấy, sinh cảnh rừng thứ sinh có sự đa dạng quần xã Bướm cao hơn rất nhiều so với ở khu đất canh tác nông lâm nghiệp. Tuy nhiên, ở những sinh cảnh rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh có thảm thực vật gần giống nhau thì sự khác biệt về thành phần loài Bướm là không đáng kể. Các loài Bướm có phạm vi phân bố rộng thường được bắt gặp ở những khu vực rừng thấp, thường bị tác động của con người. Trong khi đó, các loài
- 4 Bướm đặc hữu thường giới hạn ở các sinh cảnh rừng trên đai cao lớn hơn 500m (Lewis et al., 1998). Ngoài biến động theo sinh cảnh và độ cao, các loài Bướm còn là nhóm động vật dễ bị tác động bởi những thay đổi của thời tiết. Sự phong phú của các loài Bướm thường tăng lên trong những ngày có thời tiết ấm áp (Roy et al., 2001; Pollard, 1988). Thời tiết thuận lợi làm tăng số lượng cá thể của các loài bướm trong những năm sau (Brunzel & Elligsen, 1999). Theo nghiên cứu của Pollard (1988) ở Anh, vào những năm mùa hè ấm áp và khô ráo, quần thể của các loài bướm tăng, trong khi Janzen & Schoener (1968) lại nhận thấy, vào mùa khô ở rừng nhiệt đới, khu vực ẩm có sự phong phú cũng như đa dạng côn trùng cao hơn so với khu vực khô. Khi các nghiên cứu Bướm ngày trên quy mô lớn như theo dõi tập tính di cư tránh đông của nhóm Danaidae tại Đài Loan (Wang và Emmel 1990) tìm hiểu được nguyên nhân và cách thức côn trùng di trú, trong đó có loài bướm chúa Monarch (Danaus plexippus) là loài di cư nổi tiếng do màu sắc đẹp và số lượng cá thể đông đúc. Chu Nghiêu (1994) đã xuất bản quyển Bướm ngày chí Trung Quốc gồm 2 tập với tổng số 880 trang, đã thống kê được tại Trung Quốc có 1225 loài bướm ngày với 5000 bức ảnh màu. Đây được xem là công trình nghiên cứu về bướm ngày đầy đủ nhất của Trung Quốc từ trước cho đến thời điểm đó. Năm 1997 ông cũng đã ghi nhận tại Đài Loan có 400 loài bướm. Cố Mậu Bân, Trần Bội Trân (1997) thống kê tại đảo Hải Nam có 609 loài. Các tài liệu này chủ yếu mô tả đặc điểm hình thái, phân bố của các loài. Benard d’ Abrera (2003) đã mô tả đặc điểm hình thái và đặc điểm phân bố của 969 loài bướm ngày trên thế giới. Trong khi đó, Kitahara (2008) với những khảo sát chú trọng vào mối liên hệ giữa Bướm ngày và thảm thực vật, đã khẳng định sự phong phú của Bướm ngày trong một khu vực tỉ lệ thuận với sự phong phú của các thực vật có hoa. Ngoài ra, để cung cấp thêm thông
- 5 tin về ảnh hưởng của con người nhằm nỗ lực bảo tồn Bướm ngày, Lian Pin Koh (2007) đã tìm hiểu ảnh hưởng của việc chuyển đổi sử dụng đất rừng khu vực Đông Nam Á. Mặt khác, Danielsen và Treadaway (2004) xem xét, chỉ ra những bất cập trong công tác bảo tồn Bướm ngày ở quần đảo Philippine và từ đó đề xuất thêm những vùng cần được ưu tiên bảo vệ. Qua 105 tháng nghiên cứu, Finn và Colin (2003) đã xem xét lại tình trạng của 915 loài và 910 loài phụ Bướm đã được ghi nhận ở Philippines. Các tác giả đã xác định được 133 loài bị đe dọa ở mức độ toàn cầu và các taxon đặc hữu ở Philippines. Hiện tại, hệ thống gồm 18 khu bảo tồn được ưu tiên của đất nước này ít nhất đã có 1 khu dành cho việc bảo tồn 65 loài, tuy nhiên số còn lại là 29 loài và 39 loài phụ vẫn chưa có một khu bảo tồn nào quan tâm tới. 1.2. Tình hình nghiên cứu bướm ngày ở Việt Nam Nghiên cứu về côn trùng đầu tiên ở Việt Nam được biết đến là công trình nghiên cứu của Đoàn nghiên cứu tổng hợp của Pháp mang tên Mission de Pavie đã tiến hành khảo sát ở Đông Dương trong 16 năm (1895 – 1979) đã xác định được 8 bộ, 85 họ và 1040 loài côn trùng. Phần lớn mẫu thu thập ở Lào, Campuchia, còn ở Việt Nam thì rất ít. Hầu hết các mẫu vật được lưu trữ ở các Viện bảo tàng Paris, London, Geneve và Stockholm. Giai đoạn những năm đầu thế kỷ 20, công trình nghiên cứu về Bộ cánh vảy (Lepidoptera) có công trình nghiên cứu của J.de Joannis mang tên “Lepidopteres du Tonkin” xuất bản ở Paris năm 1930. Tác giả đã thống kê được 1798 loài thuộc 746 giống và 45 họ. Danh sách khu hệ bướm của Việt Nam được công bố vào năm 1957, trong danh sách này có 454 loài. Kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Đáp và Hoàng Vũ Trụ (2001) về nhóm Bướm ngày (Lepidoptera; Rhopalocera) đã phát hiện được 72 loài thuộc 10 họ ở Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà
- 6 Cò và 98 loài thuộc 9 họ ở Vườn quốc gia Ba Bể. Cả hai khu vực nghiên cứu đều là vùng núi đá vôi có độ cao trên 100m so với mực nước biển. Báo cáo khoa học của Phạm Văn Lầm về xác định tên khoa học cho các loài Bướm ngày tại Vườn Quốc gia Tam Đảo năm 2001 - 2002 đã định danh được 136 loài, 87 giống của 11 họ Bướm ngày. Trong đó Họ Bướm giáp có số loài đã định tên nhiều nhất (44 loài), tiếp theo là các họ Bướm phượng (17 loài), họ Bướm nhảy (16 loài) và họ Bướm phấn (15 loài). Các họ Libytheidae và Acraeidae, mỗi họ mới chỉ có 1 loài (Phạm Văn Lầm, 2005). Vũ Văn Liên (2005c) khi nghiên cứu về thành phần và độ phong phú của các loài Bướm ngày (Lepidoptera: Rhopalocera) ở rừng Hòn Bà, Khánh Hòa đã bước đầu xác định được 175 loài bướm thuộc 9 họ. Theo khảo sát của các tác giả Monastyrskyii, Đỗ Anh Tuấn và Phạm Minh Hưng năm 2005, khu hệ bướm tại sinh cảnh vùng núi thấp ở tỉnh Thừa Thiên Huế có sự đa dạng rất cao. Các tác giả đã ghi nhận được 402 loài, đặc biệt có một số loài mới được phát hiện có phân bố ở trong tỉnh, bao gồm: Họ Amathusiidae có 2 loài là Zeuxidia sapphires Monastyrskii & Devyatkin, Stichophthalma louisa eamesi Monastiskii, Devyatkin & Uemura; Họ Hesperiidae có 6 loài là Pintara capiloides Devyatkin (1998), Thoressa monastyrskii annamita Devyatkin (1999), Darpa inopinata, Devyatkin (2001), Tagiades hybridus, Devyatkin (2001), Geosis tristis gaudialis, Devyatkin (2001), Capila lineate magna, Devyatkin & Monastyskii (1999). Bên cạnh đó, các tác giả cũng đã ghi nhận có 3 loài lần đầu tiên được phát hiện ở tỉnh Thừa Thiên Huế, đây là các loài trước đây đã được mô tả từ các mẫu vật thu được ở nơi khác, bao gồm: Họ Satyridae có loài Elymnias saola Monastyrskii, 2004 (Pù Mát, Nghệ An) và Lethe melisana Monastyrskii, 2005 (Ngọc Linh, Kon Tum); Họ Amathusiidae có loài Aemora simulatrix Monastyrskii & Devyatkin, 2003 (Gia Lai).
- 7 Năm 2006, báo cáo kỹ thuật số 7 đánh giá khu hệ động thực vật tại vùng cảnh quan Hành lang xanh của Dickinson và Văn Ngọc Thịnh đã ghi nhận được 336 loài Bướm thuộc 10 họ. Kết quả đánh giá cũng ghi nhận về sự phân bố mới, có nhiều loài lần đầu tiên ghi nhận ở Miền Trung Việt Nam mà trước đây nó chỉ được tìm thấy ở Miền Bắc hoặc Miền Nam Việt Nam như các loài Lethe minerva (Satyridae), Paralaxita thuisto (Riodinidae), Arhopala abseus, A.rama, A. agaba, A. fulla và A. aurelia (Lycaenidae) (trước đây chỉ được tìm thấy ở miền Nam Việt Nam); Ypthima praenubila (Satyridae), Heliophorus epicles và Tajuria ister (Lycaenidae) trước đây được coi là phân bố ở miền Bắc Việt Nam. Có 5 loài bướm quý thuộc họ Hesperiidae: Bibasis miracula Evans, Capila penicillatum kiyila Fruhstorfer, Capila lineata magna Devyatkin & Monastyrskii, Seseria dohertyi salex Evans, Salanoemia noemi de Niceville chỉ tìm thấy ở Thừa Thiên Huế từ các nghiên cứu năm 1996. Qua 4 năm nghiên cứu, nhóm tác giả Hoàng Vũ Trụ và Tạ Huy Thịnh (2007) đã thu được 1434 mẫu bướm ngày ở phía tây các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và Quảng Nam. Kết quả phân tích đã ghi nhận tại khu vực nghiên cứu bắt gặp 282 loài bướm ngày thuộc 148 giống, 10 họ; số lượng loài ở khu vực chiếm tỷ lệ 28,3% tổng số loài bướm ngày đã biết ở Việt Nam tại thời điểm nghiên cứu. Theo nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 về quản lý thực vật và động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, Việt Nam có 4 loài bướm là Teinopalpus aureus, T. imperialis, Troides helena ceberus và Zeuxidia masoni được xếp vào danh lục nhóm II. Đây là nhóm hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, có giá trị về khoa học, môi trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lượng còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Tuy nhiên, đặc điểm sinh học và tình trạng các loài bướm này ở Việt Nam
- 8 còn ít được biết đến, vì vậy, rất khó khăn cho công tác bảo tồn loài, đặc biệt là bảo tồn nguyên vị. 1.3. Tình hình nghiên cứu về Bướm ngày ở Vườn Quốc Gia Xuân Sơn Vườn Quốc Gia Xuân Sơn là Vườn Quốc Gia có rừng nguyên sinh trên núi đá vôi nên khu hệ Côn trùng nói chung và khu hệ Bướm nói riêng khá là đặc trưng. Khu hệ Bướm ở Xuân Sơn chưa được nghiên cứu nhiều. Theo kết quả điều tra của Viện Sinh Thái và Tài Nguyên Sinh Vật năm 2008: Côn trùng Vườn Quốc Gia Xuân Sơn có 551 loài thuộc 327 giống 66 họ trong 7 bộ, một số loài quý hiếm có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2000) như: Byasa crassipes Oberthur, Troides helena (Lin), Jumnos ruckeri tonkinensis Nagai... Kết quả điều tra và định tên côn trùng ở Vườn quốc gia đã bổ sung cho khu hệ côn trùng Việt Nam 64 loài. Tóm lại: Phần lớn các nghiên cứu ở Việt Nam nói chung và ở VQG Xuân Sơn nói riêng chỉ tập trung vào việc xây dựng danh sách loài. Các nghiên cứu về sinh học và sinh thái Bướm còn ít, ví dụ như đặc điểm sinh vật học, tình trạng của các loài bướm được biết đến, sự tương đồng về thành phần loài bướm ở các khu vực… Bên cạnh đó, việc áp dụng các chỉ số đa dạng sinh học để định lượng tính đa dạng sinh học của các loài sinh vật nói chung và ở bướm nói riêng còn ít được sử dụng. Việc xác định các loài bướm chỉ thị cho các biến đổi của môi trường sống, tình trạng một số loài quý hiếm, có giá trị bảo tồn, các loài đặc hữu được ghi nhận trong phạm vi khu vực nghiên cứu sẽ đặt nền móng cho hoạt động giám sát môi trường, các biện pháp quản lý bảo vệ và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học tại VQG Xuân Sơn.
- 9 Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu chung Đề xuất các giải pháp góp phần quản lý nhóm Bướm ngày, góp phần bảo vệ tính đa dạng sinh học cho VQG Xuân Sơn. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể Xác định được thành phần, phân bố của khu hệ Bướm ngày tại Vườn Quốc Gia Xuân Sơn. Xác định được đặc điểm sinh thái học của một số loài bướm ngày chủ yếu tại Vườn Quốc Gia Xuân Sơn. Đề xuất được giải pháp quản lý các loài bướm ngày cho Vườn Quốc Gia Xuân Sơn. 2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Pha trưởng thành loài bướm ngày (Rhopalocera) thuộc bộ Cánh Vẩy (Lepidoptera). - Phạm vi nghiên cứu: Khu vực điều tra phải đi qua các dạng sinh cảnh, các dạng trạng thái rừng điển hình của Vườn Quốc Gia Xuân Sơn. - Thời gian thực hiện: Từ tháng 09/2012 đến 04/2013 2.3. Nội dung nghiên cứu Với những mục tiêu mà đề tài đặt ra, các nội dung nghiên cứu bao gồm: Xác định thành phần loài Bướm ngày trong khu vực nghiên cứu. Đặc điểm phân bố của khu hệ Bướm ngày theo các dạng sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu. Đánh giá tính đa dạng sinh học của các loài Bướm ngày trong khu vực nghiên cứu. Tính đa dạng về hình thái
- 10 - Đa dạng về tập tính kiếm ăn, nơi cư trú, sinh sản. - Ý nghĩa của bướm ngày ở Vườn Quốc Gia Xuân Sơn: + Các loài quý hiếm + Các loài có hình thái đẹp + Các loài có ích Một số đặc điểm hình thái của các loài có giá trị hoặc các loài có tính chỉ thị môi trường. Phương pháp quản lý nhằm tăng tính đa dạng của các loài bướm ngày trong khu vực nghiên cứu - Các phương pháp quản lý chung - Đề xuất hướng gây nuôi các loài có ý nghĩa 2.4. Phương pháp nghiên cứu Dựa theo phương pháp nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn Mão (1997), Vũ Văn Liên, Đặng Thị Đáp (2008)... Bao gồm: 2.4.1.Công tác chuẩn bị Thu thập các tài liệu có liên quan: Bản đồ hiện địa hình, điều tra sơ thám khu vực nghiên cứu. Chuẩn bị dụng cụ cần thiết: - Vợt bắt bướm: Làm bằng vải màn, miệng có đường kính 30cm làm bằng sắt được gắn vào một cán gỗ dài 1m - Bao giấy giữ mẫu: Được làm bằng giấy, có tác dụng giữ mẫu không bị rách nát, không bị mất màu, không bị hỏng. Trên bao mẫu ghi rõ ngày tháng điều tra, vị trí thu bắt được. Kích thước bao đựng mẫu tùy thuộc vào kích thước của mẫu vật. - Miếng xốp cắm mẫu - Kim cắm mẫu - Hộp gỗ để bảo quản mẫu
- 11 - Lọ nhựa - Cồn 900 - Địa bàn - Máy GPS Xác định các dạng sinh cảnh có trong khu vực nghiên cứu. Các dạng sinh cảnh được chọn theo tiêu chuẩn chung là các dạng sinh cảnh điển hình của khu vực. Trong khu vực nghiên cứu chúng tôi xác định được một số dạng sinh cảnh với đặc điểm như sau: Bảng 2.01: Đặc điểm của các sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu Ký hiệu Đặc điểm Đây là khu vực rừng tái sinh phục hồi sau nương rẫy tiếp giáp nương rẫy trồng cây nông nghiệp chủ yếu là sắn. Rừng có cấu SC01 trúc đơn giản chỉ có 1 tầng cây gỗ Thực vật chủ yếu như: Thôi ba, bã đậu, Hu đay, Ba gạc lá soan, Xoan nhừ… và một số loài cây bụi như Chít, Lau,Mua, Cỏ lào, Dây leo… Trảng cỏ cây bụi tiếp giáp với khu vực có dân cư sinh sống có cây ăn quả và hoa màu. Thực vật chủ yếu gồm: Mít, Na, Táo, SC02 Xoài, Nhãn, Vải thiều… Thực bì chủ yếu gồm: Lúa nước, Cỏ tranh…Các cây bụi nhỏ như mua mò hoa trắng, Cỏ lào, Bùm bụp… Rừng kín thường xanh trên núi đá vôi. Thực vật rừng khá phong phú trạng thái rừng IIIA1 rừng ít bị tác động. Thực vật chỉ thị cho kiểu rừng này là: Nghiến, Lát hoa, Sâng, Đinh, cà SC03 lồ…Rừng được thường chia làm 4 tầng. Cây bụi ở đây cao với nhiều loài khác nhau phổ biến là Đùng đinh, Móng ngựa, Găng…Thảm tươi phổ biến là Gai, Thài lài, Ray, Dương xỉ… SC04 Rừng kín thường xanh trên đồi núi thấp. Trạng thái rừng IIIA1
- 12 Độ cao trung bình 700(800)m trở lên so với mặt nước biển. Rừng được chia làm 4 tầng. Thực vật chủ yếu các cây thuộc họ Dẻ, họ Re, họ Sến, họ Hoa hồng, họ Ngọc lan... Tầng cây bụi chủ yếu các loài Xú hương, Mua, Ba chạc, Đủng dỉnh bông đơn…Tầng thảm tươi thì có Dương sỉ, ráy, Thiên niên kiện.. Đây là khu vực rừng trồng hỗn giao các cây được trồng chủ yếu là một số loài cây bản địa như Lát hoa, Chò chỉ, Chò nâu, SC05 Mỡ, Giổi ăn quả và Giổi xanh, chò xanh… Bên cạnh đó có rừng trồng thuần loài Keo lai. Thảm thực vật chủ yếu các loài cỏ tranh, cây bụi nhỏ như Mua, cỏ lào… Rừng kín thường xanh ven suối độ cao từ 700m trở lên rừng bị tác động ở mức trung bình trạng thái rừng IIIA1, Các loài thực vật chủ yếu ở đây như Sâng, Trai lý, Bứa đá, Gội, Nhọc và một SC06 số cây loài Dẻ…Tầng cây bụi có diện tích lớn chủ yếu các loài như Lấu, Xú hương, Găng, Hồng bì rừng, Đu đủ rừng, Mua, Hèo…Thảm tươi khá phát triển do ven suối ẩm ướt thường gặp các loài cây họ: Đay, Thu hải đường, Hành tỏi, Gừng…
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 203 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn