intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm khu hệ thú linh trưởng tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Khau Ca, tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xác định được hiện trạng và phân bố của các loài Linh trưởng tại Khu bảo tồn Khau Ca. Xác định được các mối đe dọa đến các loài thú Linh trưởng tại KBT Khau Ca. Đề xuất được một số giải pháp quản lý và bảo tồn lâu dài khu hệ thú Linh trưởng tại Khu bảo tồn Khau Ca. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm khu hệ thú linh trưởng tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Khau Ca, tỉnh Hà Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ BÙI VĂN ĐÔNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ THÚ LINH TRƯỞNG TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH KHAU CA, TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ BÙI VĂN ĐÔNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ THÚ LINH TRƯỞNG TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH KHAU CA, TỈNH HÀ GIANG Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 60620211 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỒNG THANH HẢI Hà Nội, 2013
  3. i LỜI CẢM ƠN Đề tài được thực hiện tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Voọc mũi hếch, tỉnh Hà Giang từ tháng 02/2013 đến tháng 09/2013. Sau một thời gian nghiên cứu, đến nay đề tài đã hoàn thành. Nhân dịp hoàn thành luận văn, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban chủ nhiệm Khoa Đào tạo Sau đại học, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường cũng như Ban lãnh đạo và các cán bộ Kiểm lâm của Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Khau Ca, tỉnh Hà Giang đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đồng Thanh Hải, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả bạn bè, người thân và đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh thần trong quá trình điều tra thực địa và hoàn thành luận văn. Đó là nguồn cổ vũ lớn lao đối với tác giả. Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do thời gian thực hiện đề tài còn nhiều hạn chế, khối lượng nghiên cứu lớn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và được trích dẫn rõ ràng. Xin chân thành cảm ơn! ĐHLN, tháng 9 năm 2013 Tác giả Bùi Văn Đông
  4. ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Mục lục .............................................................................................................. ii Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. v Danh mục các bảng ......................................................................................... vii Danh mục các hình ............................................................................................ v ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3 1.1. Đặc điểm chung của bộ Linh trưởng (Primates) ........................................ 3 1.2. Phân loại thú Linh trưởng ở Việt Nam ...................................................... 4 1.3. Phân bố Linh trưởng Viêṭ Nam .................................................................. 6 1.4. Tình trạng các loài Linh trưởng Việt Nam................................................. 8 1.5. Các mối đe dọa đối với khu hệ thú Linh trưởng ........................................ 9 1.5.1. Ở Việt Nam ............................................................................................. 9 1.5.2. Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Khau Ca ................................................ 11 Chương 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 14 2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 14 2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 14 2.1.2. Địa hình, địa chất và đất đai .................................................................. 14 2.1.3. Đặc điểm khí hậu .................................................................................. 16 2.1.4. Đặc điểm địa lý, sinh vật ....................................................................... 16 2.1.5. Đặc điểm thuỷ văn ............................................................................... 17 2.1.6. Hệ thực vật ............................................................................................ 17 2.1.7. Hệ động vật ........................................................................................... 19 2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .......................................................................... 20 2.2.1. Dân số, dân tộc ...................................................................................... 20
  5. iii 2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế ................................................................... 20 2.2.3. Văn hóa, giáo dục .................................................................................. 22 2.2.4. Nhà ở dân cư nông thôn ........................................................................ 22 2.2.5. Kết cấu cơ sở hạ tầng ............................................................................ 23 Chương 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 24 3.1. Mục tiêu.................................................................................................... 24 3.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 24 3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 24 3.2. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ........................................... 24 3.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24 3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24 3.2.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 24 3.3. Nội dung ................................................................................................... 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25 3.4.1. Phương pháp điều tra thành phần loài................................................... 25 3.4.2. Phân chia sinh cảnh và xác định phân bố của các loài ......................... 29 3.4.3. Phương pháp xác định và đánh giá các mối đe dọa .............................. 30 3.4.4. Phương pháp đánh giá giá trị của thú Linh trưởng tại khu vực nghiên cứu ................................................................................................................... 33 3.4.5. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 33 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34 4.1. Thành phần khu hệ thú Linh trưởng tại KBTLVSC Khau Ca ................. 34 4.2. Phân bố thú Linh trưởng theo các dạng sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu ................................................................................................................... 39 4.2.1. Các dạng sinh cảnh chính trong khu vực nghiên cứu ........................... 39 4.2.2. Phân bố của các loài thú Linh trưởng tại khu vực nghiên cứu ............. 42 4.3. Đánh giá giá trị của thú Linh trưởng trong khu vực nghiên cứu ............. 43 4.3.1. Giá trị về sinh thái ................................................................................. 43
  6. iv 4.3.2. Giá trị về bảo tồn ................................................................................... 44 4.4. Đánh giá các mối đe dọa đối với khu hệ thú Linh trưởng trong khu vực nghiên cứu ....................................................................................................... 45 4.4.1. Các mối đe dọa ...................................................................................... 45 4.4.2. Đánh giá các mối đe dọa ....................................................................... 50 4.4.3. Hiện trạng công tác quản lý và bảo tồn thú Linh trưởng tại KBTLVSC Khau Ca ........................................................................................................... 51 4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn khu hệ thú Linh trưởng tại KBTLVSC Khau Ca ........................................................................................................... 53 4.5.1. Giải pháp khoanh vùng bảo vệ thú Linh trưởng ................................... 53 4.5.2. Giải pháp tịch thu các loại súng săn...................................................... 54 4.5.3. Giải pháp mở rộng khu bảo tồn hoặc liên kết với KBTTN Du Già...... 54 4.5.4. Giải pháp quản lý và bảo vệ tài nguyên động vật ................................. 54 4.5.5. Giải pháp phục hồi sinh thái ................................................................. 56 4.5.6. Giải pháp nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học và các loài thú Linh trưởng ............................................................................. 57 4.5.7. Nâng cao năng lực cán bộ và các giải pháp nhằm giảm thiểu các tác động tài nguyên thú Linh trưởng ở KBTLVSC Khau Ca ............................... 59 4.5.8. Nâng cao đời sống của người dân địa phương...................................... 59 4.5.9. Giải pháp về khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế ........................... 60 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Nội dung BQL Ban quản lý CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên KBTLVSC Khu bảo tồn loài và sinh cảnh KH Khoa học MV Mẫu vật CP Chính phủ NĐ Nghị định Nxb Nhà xuất bản PV Phỏng vấn QĐ Quyết định QS Quan sát R Rừng SC Sinh cảnh SĐVN Sách đỏ Việt Nam STT Số thứ tự TT Thứ tự TL Tài liệu UBND Ủy ban nhân dân VQG Vườn quốc gia
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên Bảng Trang 1.1 Tổng kết về phân loại thú Linh trưởng ở VN theo thời gian 4 1.2 Phân loại khu hệ thú Linh trưởng ở Việt Nam 5 1.3 Phân bố thú Linh trưởng ở Việt Nam 6 1.4 Tình trạng các loài Linh trưởng Việt Nam theo thời gian 8 2.1 Tần suất phân bố các loại thực vật ở rừng Khau Ca 18 3.1 Tổng hợp các tuyến điều tra tại KBTLVSC Khau Ca 27 3.2 Điều tra thú Linh trưởng theo tuyến 29 3.3 Điều tra loài theo sinh cảnh 30 3.4 Ghi chép về tác động của con người 31 3.5 Kết quả đánh giá các mối đe dọa 32 4.1 Thành phần các loài thú Linh trưởng tại KBTLVSC Khau Ca 34 4.2 Tình trạng bảo tồn của các loài thú Linh trưởng 44 4.3 Kết quả đánh giá các mối đe dọa 50
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 2.1 Bản đồ ranh giới KBTLVSC Voọc mũi hếch, tỉnh Hà Giang 15 2.2 Tổng hợp tình hình sản xuất lương thực tại các xã KBT 21 3.1 Bản đồ bố trí các tuyến điều tra trong khu vực nghiên cứu 28 4.1 Khỉ mốc được ghi nhận tại xã Tùng Bá vào ngày 05/7/2013 35 4.2 Cá thể Voọc mũi hếch còn nhỏ được chụp vào ngày 2/7/2013 37 4.3 Sinh cảnh rừng nguyên sinh trên núi đá vôi 40 4.4 Sinh cảnh rừng thứ sinh trên núi đá vôi 41 4.5 Sinh cảnh rừng phục hồi sau nương rẫy 41 4.6 Bản đồ phân bố các loài Linh trưởng tại KBTLVSC Khau Ca 43 4.7 Sơ đồ cơ cấu tổ chức hoạt động của BQL KBTLVSC Khau Ca 51
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là Quốc gia có tính đa dạng cao về Khu hệ thú Linh trưởng. Theo phân loại của Groves (2004), thú Linh trưởng Việt Nam gồm 24 loài và phân loài, thuộc 03 họ đó là: họ Cu li (Loridae), họ Khỉ (Cercopithecidae) và họ Vượn (Hylobatidae). Trong đó có rất nhiều loài đặc hữu ví dụ như: Voọc mông trắng (Trachypithecus delacouri), Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus), Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea), Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) và Vượn đen Hải Nam (Nomascus nasutus). Ngoài sự đa dạng vệ loài, Việt Nam cũng là Quốc gia có số loài Linh trưởng đặc hữu cao nhất thế giới, ngoại trừ vài quốc gia có sự đa dạng và mức độ đặc hữu cao một cách đặc biệt như: Brazil, Indonesia và Madagasca. Về tình trạng, theo Sách đỏ Việt Nam (2007), tất cả các loài thú Linh trưởng ở Việt Nam đều có tình trạng sắp nguy cấp đến cực kỳ nguy cấp, đặc biệt có 4 loài trong tình trạng "Cực kỳ nguy cấp" (CR) và 8 loài ở tình trạng "Nguy cấp" (EN), một vài loài trong số này đang đứng trước bờ vực của sự tuyệt chủng nếu như không có sự quan tâm đúng mức. Ngoài ra, Việt Nam có 5 loài Linh trưởng trong danh sách 25 loài Linh trưởng nguy cấp nhất thế giới (Mittermier, 2010). Nguyên nhân chủ yếu làm quần thể các loài thú Linh trưởng ngoài tự nhiên hiện nay bị suy giảm chính là do tác động tiêu cực của con người. Mặc dù hiện nay tất cả các loài thú Linh trưởng được bảo vệ bởi Luật bảo vệ động vật hoang dã, nhưng do nhu cầu sinh kế của con người cũng như các hoạt động thiếu ý thức (săn bắt trái phép, buôn bán động vật hoang dã, khai thác gỗ, đốt rừng làm nương rẫy, khai thác khoáng sản, chăn thả gia súc tự do) đã làm sinh cảnh sống của các loài Linh trưởng ngày càng bị thu hẹp. Nhằm bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật, trong đó có các loài thú Linh trưởng, Việt Nam đã có nhiều biện pháp nhằm bảo tồn các loài động vật hoang dã như bảo tồn tại chỗ và chuyển chỗ. Cụ thể,
  11. 2 cho tới nay Việt Nam đã thành lập khoảng 164 khu bảo tồn và Vườn Quốc gia trên khắp cả nước. Một số Trung tâm như Trung tâm cứu hộ Linh trưởng Cúc Phương, Trung tâm cứu hộ Linh trưởng tại Vườn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng, Trung tâm cứu hộ động vật Sóc Sơn đã được thành lập và cho kết quả khả quan. Nằm trong hệ thống rừng đặc dụng ở Việt Nam, Khu bảo tồn loài và sinh cảnh (KBTLVSC) Voọc mũi hếch, tỉnh Hà Giang thuộc khu vực rừng Khau Ca là một khu rừng trên núi đá vôi tương đối biệt lập, có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học của quốc gia, đặc biệt là loài Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus). Theo điều tra sơ bộ (KBTLVSC) Khau Ca có 25 loài thú thuộc 12 họ và 6 bộ, trong đó có 5 loài linh trưởng đã được ghi nhận bao gồm Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus); Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides), Khỉ mốc (M. assamensis), Culi lớn (Nycticebus bengalensis), Culi nhỏ (N.pygmaeus) (Lê Khắc Quyết và Lưu Tường Bách, 2006). Tuy nhiên, từ năm 2006 đến nay, các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào loài Voọc mũi hếch mà chưa chú ý đến nghiên cứu mở rộng về khu hệ thú Linh trưởng tại khu vực. Mặt khác, cập nhật thông tin là cơ sở để các nhà quản lý, các nhà chuyên môn đưa ra các giải pháp bảo tồn các loài Linh trưởng cho vùng đặc biệt quan trọng này. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ thú linh trưởng tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Khau Ca, tỉnh Hà Giang”. Để tài được thực hiện nhằm mục đích bổ xung cơ sở dữ liệu về hiện trạng, phân bố cũng như tình trạng các loài Linh trưởng hiện có trong KBT. Vì vậy, hướng thực hiện của đề tài sẽ là tập trung trả lời các câu hỏi: Hiện tại có bao nhiêu loài Linh trưởng tại KBTLVSC Khau Ca? Vùng phân bố của các loài Linh trưởng tại đây như thế nào? Vai trò các loài thú Linh trưởng tại khu vực? Các hoạt động của con người ảnh hưởng như thế nào đến các loài thú trong khu vực?
  12. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đặc điểm chung của bộ Linh trưởng (Primates) Bộ Linh trưởng (Primates) hay còn gọi là Bộ Khỉ hầu gồm những loài thú có kiểu đi bằng cả bàn chân, sống chủ yếu trên cây, ăn tạp hay ăn thực vật. Ngoài những đặc điểm chung về cấu tạo của động vật có xương sống, của nhóm thú thì sự thích nghi với đời sống trên cây của thú Linh trưởng được đặc trưng bởi hình dạng và cấu trúc các chi. Xương cẳng tay, xương cánh tay khớp động với xương bả vai và có thể quay quanh trục của nó. Chi có 5 ngón, ngón 1 (ngón cái) nằm đối diện với 4 ngón còn lại. Hệ xương đai ngực luôn có xương đòn, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho cử động ngang của chi trước một thể loại vận động rất cần thiết cho đời sống leo trèo. Nhờ cấu tạo đặc biệt này nên chi trước giảm đáng kể vai trò nâng đỡ cơ thể trong vận chuyển và khả năng cầm nắm tốt hơn gọi là tay. Thân chuyển dần tư thế nằm ngang của nhóm thú thành chiều thẳng đứng, đồng thời sự thay đổi đó cũng đã làm thay đổi vị trí của nhiều nội quan và não. Hộp sọ tăng theo chiều cao và giảm nhiều chiều dài. Đáy hộp sọ nằm vuông góc với cột sống. Hai hố mắt gần nhau, mắt hướng về trước tạo nên kiểu nhìn lưỡng hình. Thể tích hộp sọ tương đối lớn so với cơ thể và phát triển đồng thời với sự tăng thể tích não bộ. Tăng thể tích não bộ là đặc điểm rất tiến hoá tiến bộ của thú Linh trưởng. Răng thú Linh trưởng có 2 loại: răng sữa và răng chính thức (difiodonte). Răng cửa to, răng hàm có 4 nón tù. Cấu tạo bộ răng thích nghi với chế độ ăn tạp nhưng thiên về thực vật (quả, lá). Số lượng răng của các loài Linh trưởng có thể biến đổi từ 32 đến 36 chiếc. Thú Linh trưởng ở con đực, có một đôi tinh hoàn và luôn nằm trong bìu da ở ngoài bụng. Con cái có một đôi vú ngực phát triển, có tử cung đơn hoặc hai sừng. Nhau của Linh trưởng
  13. 4 thuộc loại nhau tán, không rụng ở nhóm Leiur và rụng ở các loài khác. Thời gian mang thai dài, thường đẻ một con. Con non đẻ ra yếu, thời gian bú sữa dài. 1.2. Phân loại thú Linh trưởng ở Việt Nam Đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về khu hệ thú Linh trưởng ở Việt Nam và đưa ra nhiều quan điểm phân loại thú Linh trưởng khác nhau, các quan điểm này thay đổi theo thời gian và khác nhau giữa các tác giả (bảng 1.1). Chẳng hạn, Phạm Nhật (2002) cho rằng thú Linh trưởng Việt Nam bao gồm 25 loài và phân loài thuộc 3 họ; Roos (2004) cho rằng thú Linh trưởng Việt Nam bao gồm 24 loài và phân loài thuộc 3 họ. Trong khi đó Groves (2004) chỉ ra rằng Việt Nam có 24 loài và phân loài. Tuy có sự khác nhau về số lượng loài, nhìn chung các tác giả đều thống nhất rằng khu hệ thú Linh trưởng ở Việt Nam có 3 ho ̣ chính: Ho ̣ Cu li (Loridae), ho ̣ Khỉ (Cercopithecidae) và ho ̣ Vươ ̣n (Hylobatidae). Bảng 1.1: Tổng kết về phân loại thú Linh trưởng ở VN theo thời gian Năm Họ Số loài và phân loài Nguồn thông tin 2001 3 24 Groves (2001) 2002 3 25 Phạm Nhật (2002) 2004 3 24 Roos (2004) 2004 3 24 Groves (2004) Trong đề tài này, việc sử dụng hê ̣ thố ng phân loại thú Linh trưởng sẽ theo hệ thống phân loại của Groves (2004) vì đây là hệ thống phân loại phản ánh đầy đủ phân loại học của thú Linh trưởng Việt Nam và được các nhà khoa học đang sử dụng rộng rãi. Theo hệ thống phân loại này, khu hệ thú Linh trưởng Việt Nam được trình bày ở bảng 1.2.
  14. 5 Bảng 1.2: Phân loại khu hệ thú Linh trưởng ở Việt Nam Tên loài TT Phổ thông Khoa học 1 Cu li lớn Nycticebus bengalensis 2 Cu li nhỏ Nycticebus pygmaeus 3 Khỉ cộc Macaca arctoides 4 Khỉ mốc Macaca assamensis 5 Khỉ đuôi lợn Macaca leonine 6 Khỉ vàng Macaca mulatta 7 Khỉ đuôi dài Macaca fascicularis 8 Voọc xám Trachypithecus crepusculus 9 Voọc bạc Trachypithecus obscurus 10 Voọc gec manh Trachypithecus germaini 11 Voọc đen má trắng Trachypithecus francoisi 12 Voọc đầu trắng Trachypithecus poliocephalus 13 Voọc gáy trắng Trachypithecus hatinhensis 14 Voọc đen tuyền Trachypithecus ebenus 15 Voọc mông trắng Trachypithecus delacouri 16 Chà vá chân nâu Pygathrix nemaeus 17 Chà vá chân đen Pygathrix nigripes 18 Chà vá chân xám Pygathrix cinerea 19 Voọc mũi hếch Rhinopithecus avunculus 20 Vượn đen tuyền Nomascus concolor 21 Vượn đen Hải Nam Nomascus nasutus 22 Vượn đen má trắng Nomascus leucogenys 23 Vượn siki Nomascus siki 24 Vượn má hung Nomascus gabriellae (Nguồn: Grove (2004))
  15. 6 1.3. Phân bố Linh trưởng Viêṭ Nam Ở Viê ̣t Nam, thú Linh trưởng phân bố hầ u khắ p các tỉnh có rừng trong cả nước, một số loài có vùng phân bố rộng như: Cu li nhỏ, Khỉ cô ̣c, Khỉ đuôi lơ ̣n, Khỉ vàng. Trong khi đó, một số loài có phân bố rất hẹp như Voọc Hà Tĩnh, Voọc Cúc Phương, Voọc Cát Bà và Voọc mũi hếch. Sự phân bố các loài thú Linh trưởng của Việt Nam được trình bày ở bảng 1.3. Bảng 1.3: Phân bố thú Linh trưởng ở Việt Nam TT Tên loài Phân bố Cao Bằng (Ba Bể), Thái Nguyên (Chợ Đồn, Đình Cả, 1 Cu li lớn Chợ Rả), Lạng Sơn, Hòa Bình, Quảng Trị (Lao Bảo) Thừa Thiên Huế Có nhiều nơi: Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Tây, Ninh Bình, Quảng Trị, Gia 2 Cu li nhỏ Lai, Kontum , Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đồng Nai, Phú Yên. Loài này phân bố từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào 3 Khỉ đuôi dài các tỉnh phía Nam Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Bắc Thái, Sơn La, Hòa Bình, Hà Tây, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng 4 Khỉ đuôi lợn Bình, Thừa Thên - Huế, Gia Lai, Kontum , Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đồng Nai, Tây Ninh. Hà Giang (Quảng Bạ), Cao Bằng (Trùng Khánh, Quảng Hòa), Lai Châu (Mường Tè, Tuần Giáo, Sình Hồ), Yên Bái (Văn Chấn), Sơn La (Sông Mã, Mai Sơn, Quỳnh Nhai, Mộc châu), Hòa Bình (Đà Bắc, 5 Khỉ mặt đỏ Kim Bôi, Mai Châu), Thanh Hóa (Hồi Xuân, Như Xuân), Hà Tĩnh (Hương Khuê, Hương Sơn), Quảng Bình (Tuyên Hóa), Thừa Thiên Huế (đảo Hải Vân, Huế), Kontum (Sa Thầy), Gia Lai (Kon Hà Nừng), Đắc Lắc (Easúp, Krông Nô, Đắc Min). Bắc Thái, Lạng Sơn, Sơn La, Hòa Bình, Hà Tây, Quảng 6 Khỉ mốc Ninh, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. khỉ vàng phân bố khắp các tỉnh có rừng từ Gia Lai trở 7 Khỉ vàng ra Bắc kể cả các đảo gần bờ. Chà vá chân Từ Thanh Hóa (19030 độ vĩ bắc) dọc dãy Trường Sơn 8 nâu tới Gia Lai, Kontum , Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đồng Nai,
  16. 7 TT Tên loài Phân bố Sông Bé, Tây Ninh. Chà vá chân Phía Tây tỉnh Quảng Nam và Tỉnh Kon Tum 9 xám Kontum (Sa Thầy), Đắc Lắc (Nam Ca), Lâm Đồng Chà vá chân (Di Linh), thành phố Hồ Chí Minh, Vườn quốc gia 10 đen Núi Chúa, Ninh Thuận và mới phát hiện một quần thể khá lớn ở núi Chứa Chan thuộc tỉnh Đồng Nai Vượn đen má Tuyên Quang (Nà Hang, Chiêm Hóa), Cao Bằng , 11 trắng Lạng Sơn, Quảng Ninh. Vươ ̣n đen Mường La (Sơn La), Mù Căng Chải, Văn Bàn (Yên Bái) 12 tuyề n Vượn đen Quảng Ninh, La ̣ng Sơn, Cao Bằ ng, Bắ c Ka ̣n 13 Hải Nam Vượn má Kon Tum, Gia Lai, Đắ c Lắ c, Lâm Đồ ng, Ninh Thuâ ̣n, 14 hung Bình Thuâ ̣n, Đồ ng Nai, Bình Phước 15 Vượn siki Nghê ̣ An, Hà Tiñ h, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế 16 Voọc bạc Tây Nguyên, Đông Nam Bô ̣ Voọc Hà Hà Tĩnh, Quảng Bình (Tuyên Hóa, Lệ Thủy, Bố 17 Tĩnh Trạch). Yên Bái (Văn Chấn), Hòa Bình (Chi Nê), Ninh Bình Voọc mông 18 (Cúc Phương, Vân Long), Nghệ An (Quỳ Châu, Con trắng Cuông), Hà Tĩnh (Hương Sơn). Voọc mũi Tuyên Quang (Chiêm Hóa, Nà Hang), Yên Bái (Trấn 19 hếch Yên). Yên Bái (Trấn Yên, Nghĩa Lộ), Lai Châu, Hà Tây, Hòa Bình Vĩnh Phú, (Thanh Sơn), Ninh Bình (Hoàng 20 Voọc xám Long), Thanh Hóa (Lang Chánh, Hồi Xuân), Nghệ An (Quế Phong, Quỳ Châu, Kỳ Sơn, Tương Dương, Anh Sơn). Voọc đầu Hải Phòng (đảo Cát Bà). 21 trắng Kon Tum, Gia Lai vào đến Tây Ninh và Đồng Nai, Voo ̣c bạc géc 22 phía Nam đồng bằng sông Cửu Long ở Kiên Giang và manh trên đảo Phú Quốc Voọc gáy Hà Tiñ h, Quảng Bình 23 trắng Voọc đen 24 Mường La (Sơn La), Mù Căng Chải, Văn Bàn (Yên Bái) tuyền (Nguồn: Sách đỏ Việt Nam (2007), Phạm Nhật (2002))
  17. 8 Vùng phân bố của các loài thú Linh trưởng Việt Nam phần lớn hiện nay đang ngày càng thu hẹp chẳng hạn như: Voọc mũi hếch trước kia từng phân bố ở Ba Bể - Bắc Kạn nhưng đến năm 2007 không còn sự hiện diện của chúng ở khu vực này. Đối với Voọc má trắng trước kia phân bố ở hầu hết các tỉnh vùng Đông Bắc Việt Nam, tuy nhiên cho đến nay quần thể loài này chỉ giới hạn ở một số tỉnh như Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên với số lượng quần thể nhỏ và bị chia cắt (Nadler và cs, 2003). 1.4. Tình trạng các loài Linh trưởng Việt Nam Việt Nam có thể nói là trung tâm đa dạng thú Linh trưởng của thế giới. Tuy nhiên, hầu hết các loài ở đây đều đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng ngày càng cao, thể hiện bằng số lượng các loài có mặt trong Sách đỏ qua các năm. Bảng 1.4: Tình trạng các loài Linh trưởng Việt Nam theo thời gian Phân theo cấp (ĐVT: số loài) STT Sách đỏ năm LR VU EN CR 1 1992 9 5 2 2000 9 7 3 2007 3 6 7 4 Mức độ đe dọa các loài thú Linh trưởng ở Việt Nam ngày càng tăng lên cả về số lượng loài và cấp độ đe dọa trong Sách đỏ Việt Nam từ năm 1992 đến năm 2007. Số lượng loài Linh trưởng cần phải ưu tiên bảo tồn tăng lên thêm 6 loài sau 16 năm. Không những vậy, cấp độ đe dọa của nhiều loài cũng ngày càng có xu hướng tăng lên. Chẳng hạn như năm 1992, loài Voọc Hà Tĩnh (Trachypithecus hatinhensis), Voọc mông trắng (Trachypithecus
  18. 9 delacouri) Chà vá chân đen có mức đe dọa cấp V trong Sách đỏ Việt Nam nhưng đến năm 2007 là cấp EN; Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) từ cấp E năm 1992, 2000 lên cấp CR năm 2007. Mức độ đe dọa tăng nhanh cả về số lượng loài và cấp độ của từng loài đã cảnh báo nguy cơ có thể con người sẽ không còn thấy xuất hiện sự có mặt của nhiều loài Linh trưởng quý hiếm trong tương lai nếu không có biện pháp bảo vệ kịp thời. 1.5. Các mối đe dọa đối với khu hệ thú Linh trưởng 1.5.1. Ở Việt Nam Mất nơi sống và săn bắt là hai mối đe dọa chính đối với khu hệ thú Linh trưởng ở Việt Nam hiện nay (Phạm Nhật, 2002; Nadler và cộng sự, 2003; Đồng Thanh Hải, 2009; Boonratana và Lê Xuân Cảnh, 2006). Khác với các nhóm động vật khác, thú Linh trưởng sống chủ yếu ở rừng tự nhiên, chỉ một số loài vãng lai đi kiếm ăn trên các nương rẫy hoặc ven khe suối gần rừng. Vì vậy, mất rừng tự nhiên là mất hết tất cả các điều kiện sống cơ bản của chúng. Theo Viện điều tra quy hoạch rừng (FIPI), diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam năm 1943 có 14,3 triệu ha nhưng đến năm 1990 chỉ có 8,43 triệu ha, đến năm 2000 diện tích rừng tự nhiên có tăng lên 9,444 triệu ha nhưng phần lớn là rừng phục hồi. Những diện tích rừng này chỉ có thể giúp các loài Cu li, Khỉ mở rộng vùng sống còn đối với các loài Voọc, Vượn vẫn chưa có cơ hội có thêm sinh cảnh vì diện tích rừng giàu, rừng trung bình và rừng núi đá, nơi sống chính của các loài Linh trưởng không tăng lên. Mất nơi sống, các quần thể Linh trưởng buộc phải sống co cụm lại trên những diện tích nhỏ hẹp (vùng sống) và chính điều này tạo thuận lợi cho các thợ săn dễ dàng tìm thấy và bẫy bắn chúng một cách dễ dàng. Săn bắt bừa bãi là mối đe dọa quan trọng thứ hai. Săn bắt thú Linh Trưởng có từ khi loài người xuất hiện và càng ngày càng phát triển. Cùng với
  19. 10 sự phát triển khoa học kỹ thuật và trí thông minh của con người là sự phát triển các hình thức và kỹ thuật săn bắt thú Linh trưởng. Các loài Khỉ, Voọc, Vượn đều là những loài có kích thước và trọng lượng cơ thể lớn, cung cấp một lượng thực phẩm đáng kể, là nguồn nguyên liệu, dược liệu có giá trị nên chúng là đối tượng săn bắn hấp dẫn của nhiều người. Thợ săn ở các địa phương đã dùng đủ mọi phương tiện thô sơ như nỏ, bẫy cần giật, bẫy lồng sập, bẫy kẹp, súng kíp đến các phương tiện hiện đại như súng săn hai nòng bắn đạn ghép, súng liên thanh quân dụng để săn bắt các loài thú Linh trưởng. Các thợ săn không chỉ đi đơn mà còn tổ chức thành nhóm lớn, dùng cả chó xua đuổi dồn thú Linh Trưởng lại để bắn. Một số địa phương còn dùng lửa đốt xung quanh rừng có Voọc mũi hếch và đánh trống chiêng inh ỏi suốt ngày đêm làm cả đàn thú không ngủ được, sau cùng phần vì đói, phần vì sợ hãi, chúng lần lượt bị rơi xuống đất và bị trói đem về làm thịt (Đào Văn Tiến, 1983). Nhiều thợ săn ở Cát Bà còn dùng bẫy lồng để săn bắt Khỉ. Từ những bẫy lồng chỉ bắt được một vài con, họ đã cải tiến thiết kế các bẫy lồng lớn hơn để bẫy bắt cả đàn. Theo Phạm Nhật (2002), năm 1985 ở địa bàn 3 xã của huyện Hương Sơn (Hà Tĩnh), có ít nhất 35 Chà vá và 70 Khỉ cộc bị bắn chết. Hai tháng cuối năm 1991 và 3 tháng đầu năm 1992, ít nhất có 16 con Voọc mũi hếch bị bắn chết ở Na Hang. Trong những năm 1980 - 1991, vùng Phong Nha Kẻ Bàng đã rất phát triển nghề "khỉ ép". Sau khi Khỉ, Voọc bị bắn, thợ săn mổ bỏ nội quan, sấy và ép con vật và mang về bán cho lái buôn. Thời kỳ đó hàng năm ít nhất không dưới 10 tấn thú Linh trưởng khô (tương đương với khoảng 1.500 con Khỉ, Voọc) bị khai thác. Từ năm 1991 đến nay hoạt động săn bắt thú Linh trưởng ở vùng Phong Nha Kẻ Bàng tuy cường độ giảm vì súng quân dụng đã bị Ban Chỉ huy quân sự tỉnh thu hồi (1991) nhưng vẫn còn tiếp tục và hàng năm không dưới 1 tấn Khỉ ép được khai thác. Những năm gần đây thú Linh trưởng là nguồn hàng có giá trị thương mại cao. Chính vì vậy, các loại mẫu nhồi, da lông, cao Linh trưởng được buôn bán, thúc đẩy hoạt động săn bắn thú Linh trưởng gia tăng.
  20. 11 Tóm lại, rừng bị mất và săn bắn bừa bãi là những minh chứng về sự yếu kém trong công tác quản lý rừng nói chung và tài nguyên thú Linh trưởng nói riêng. Những yếu kém này vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Lý do phổ biến và bao trùm trước hết có lẽ do sự chi phối bởi đời sống kinh tế khó khăn của cộng đồng, đồng bào dân tộc trên mọi miền của đất nước sau nhiều năm chiến tranh khốc liệt và phương thức canh tác lạc hậu. Việt Nam là một nước nông nghiệp, cuộc sống của phần lớn dân cư, đặc biệt là các cộng đồng miền núi hiện còn phụ thuộc rất nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên. Ở các vùng sâu, vùng xa, 90% dân địa phương sống dựa vào nông nghiệp và khai thác lâm sản (kể cả thú Linh trưởng) và có khoảng 50% hộ gia đình thuộc diện nghèo đói. Ngoài ra, công tác pháp chế, bảo tồn trong quản lý tài nguyên rừng còn yếu, một phần do trình độ dân trí, nhận thức về giá trị bảo tồn tài nguyên rừng cũng như hiểu biết của cộng đồng về pháp luật còn hạn chế. Nhưng phần lớn là do hạn chế về ý thức và trách nhiệm của những cán bộ công tác trong lĩnh vực quản lý và bảo tồn tài nguyên rừng và các cấp ngành liên quan. 1.5.2. Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Khau Ca KBTLVSC Voọc mũi hếch, tỉnh Hà Giang được thành lập theo Quyết định số 3115/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang có diện tích là 2.024 ha, trong đó khu vực bảo vệ nghiêm ngặt là 1.000 ha nằm trên địa bàn 3 xã gồm: xã Tùng Bá, huyện Vị Xuyên; xã Yên Định và xã Minh Sơn, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang. KBTLVSC Voọc mũi hếch, tỉnh Hà Giang nằm tại khu vực rừng Khau Ca là một khu rừng trên núi đá vôi tương đối biệt lập nằm gần Khu bảo tồn thiên nhiên Du Già và được bao bọc bởi đất nông nghiệp và rừng trồng. Đây là nơi sống của quần thể Voọc mũi hếch (VMH) (Rhinopithecus avunculus) quý hiếm lớn nhất được biết đến cho tới nay với tổng số khoảng 90 cá thể.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1