Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm phân bố và một số tính chất gỗ của loài cây Mỏ chim (Cleidion spiciflorum Burm)
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xác định một số đặc điểm phân bố, đặc điểm lâm học nhằm góp phần làm cơ sở đề xuất bổ sung cơ cấu cây trồng loài cây Mỏ chim (Cleidion spiciflorum Burm). Xác định được một số tính chất gỗ làm cơ sở nhận định về khả năng sử dụng gỗ của loài Mỏ chim. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm phân bố và một số tính chất gỗ của loài cây Mỏ chim (Cleidion spiciflorum Burm)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ---------------------- TRẦN ĐỨC VINH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ MỘT SỐ TÍNH CHẤT GỖ CỦA LOÀI CÂY MỎ CHIM (Cleidion spiciflorum Burm) LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI, 2010
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ---------------------- TRẦN ĐỨC VINH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ MỘT SỐ TÍNH CHẤT GỖ CỦA LOÀI CÂY MỎ CHIM (Cleidion spiciflorum Burm) CHUYÊN NGÀNH LÂM HỌC MÃ SỐ: 60 62 60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Phạm Đức Tuấn HÀ NỘI, 2010
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Cuối thập niên 90 của thế kỷ XX, khi chương trình trồng mới 5 triệu hecta rừng bắt đầu triển khai, khả năng sản xuất giống về cơ bản có thể đáp ứng được nhu cầu của các dự án trồng rừng về mặt số lượng. Tuy nhiên, giống có chất lượng tốt chỉ đáp ứng được khoảng 20% yêu cầu trồng rừng, còn lại 80% phải sử dụng giống từ các nguồn khác, đa số là thu hái sô bồ không chọn lọc, không rõ nguồn gốc. Để khắc phục tình trạng trên, trong những năm gần đây, cùng với việc mở rộng qui mô trồng rừng, ngành Lâm nghiệp đã quan tâm phát triển công tác giống nhằm sản xuất và cung cấp giống tốt cho các chương trình trồng rừng, các dự án giống đã cung cấp được một phần các loại hạt giống, cây con có chất lượng di truyền tốt. Nhiều kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống, công nghệ nhân giống đã mở rộng và áp dụng vào sản xuất là những tiền đề quan trọng cho sự phát triển công tác giống Lâm nghiệp trong thời gian tới. Hiện nay trong số các loài cây trồng rừng trên diện tích lớn chiếm tới 60% diện tích vẫn là các loại cây nhập nội như keo, bạch đàn. Trong khi đó ở nước ta các loài cây bản địa mọc nhanh vẫn chưa được khai thác sử dụng như cây Mỏ chim. Cây Mỏ chim có tăng trưởng bình quân về đường kính từ 4-5 cm/năm, như vậy so với các loài sinh trưởng nhanh như keo, bạch đàn chúng sinh trưởng nhanh hơn nhiều. Tuy nhiên, các nghiên cứu xác định điều kiện gây trồng, phương thức trồng, chọn và cải thiện giống, kỹ thuật nhân giống…kể cả việc khai thác sử dụng sản phẩm còn thiếu hoặc chưa có đủ cơ sở khoa học làm căn cứ. Bởi lẽ còn thiếu những nghiên cứu cơ bản về đặc điểm phân bố, sinh thái, sinh lý, vật hậu, lâm học, tính chất cơ lý, vật lý của gỗ… Vì vậy, chúng vẫn chưa có mặt trong danh sách các loài cây trồng chính hay cây trồng Lâm nghiệp được phép sản xuất kinh doanh.
- 2 Ngày nay, công nghệ và thiết bị chế biến gỗ ngày càng hiện đại, có thể chế biến được nhiều loại gỗ thuộc các nhóm gỗ có giá trị sử dụng thấp, không được ưa chuộng, để tạo thành những sản phẩm có giá trị cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, để sử dụng chúng một cách hợp lý nhất thiết chúng ta phải tiến hành đánh giá căn cứ vào cơ sở khoa học và kết quả nghiên cứu thí nghiệm để xác định một số đặc tính gỗ cơ bản. Mỏ chim là cây gỗ chưa được nghiên cứu xác định tính chất gỗ, do vậy khó có thể đánh giá phẩm chất gỗ nhằm định hướng sử dụng. Với các lý do nêu trên, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm phân bố và một số tính chất gỗ của loài cây Mỏ chim (Cleidion spiciflorum Burm)” là rất cần thiết, nhằm xác định được tính chất cơ lý gỗ và đánh giá sơ bộ khả năng sử dụng gỗ của loài Mỏ chim cũng như đáp ứng nhu cầu trồng rừng trước mắt và lâu dài. Đề tài này là một phần trong kết quả điều tra khảo sát của nhóm nghiên cứu công trình thuộc dự án 661 được thực hiện trong năm 2009 và được tác giả tham gia cùng các cộng tác viên đề tài cấp Bộ điều tra bổ sung trong đợt khảo sát thực địa đầu năm 2010.
- 3 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Cây Mỏ chim (Cleidion spiciflorum Burm) thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae. Cây Mỏ chim có phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Campuchia, Inđônêxia, Philippin. Theo tài liệu ở nước ta có phân bố ở: Vùng Bắc Trung Bộ, Duyên Hải miền Trung, Đông Nam Bộ, Đồng Bằng sông Cửu Long. Cây ưa sáng, mọc trên rừng thường xanh núi đá vôi, từ vùng thấp lên tới độ cao 800m. 1.1. Trên thế giới Cho đến nay các tài liệu nghiên cứu về cây Mỏ chim trên thế giới còn rất hạn chế, các nghiên cứu của các nước như Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan…chủ yếu tập trung về điều tra phân bố, phân loại chi Cleidion và các hoạt chất sinh học chứa trong lá và quả của cây Mỏ chim. Đề cập đến cây Mỏ chim có các công trình sau: - Cao (1996) [13] viết về Vườn thực vật nhiệt đới ở Xishuangbanna thuộc phía Nam Vân Nam Trung Quốc; - Cao và Zhang (1997) [14] viết về đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen ở Xishuangbanna ở Vân Nam Trung Quốc; - Wu (1987) [20] nghiên cứu về thực vật có ở Vân Nam Trung Quốc; - Zhu, Li, Deng, Cao và Zhang (1998) [23] nghiên cứu về cấu trúc, thành phần loài và đa dạng thực vật ở Xishuangbanna - Simon Vân Nam Trung Quốc. Các công trình trên đều tập trung nghiên cứu ở Vườn thực vật Xishuangbanna thuộc phía Nam Vân Nam Trung Quốc có toạ độ 101 07’- 101015’ kinh độ Đông và 22030’-22038’ vĩ độ Bắc, độ cao so với mặt biển 980-1698 m. Qua nghiên cứu cho thấy
- 4 Về cấu trúc rừng có 3 tầng tán, tầng cao nhất chiếm ưu thế là Pometia tomentosa (Sapindaceae) và Garuga floribunda var. gamblei (Burseraceae), có chiều cao từ 25-35m; tầng thứ hai có chiều cao từ 10-25m, loài chiếm ưu thế là Alphonsea monogyna (Annonaceae); tầng thứ ba có chiều cao 3-10m, loài chiếm ưu thế là Cleidion spiciflorum (Euphorbiaceae). Trong nghiên cứu về lâm học có lập các ô tiêu chuẩn điển hình, kích thước ô là 25x100m, qua nghiên cứu tác giả kết luận “Có 29 loài cây gỗ trong đó cây Mỏ Chim (Cleidion spiciflorum) chiếm 18,8%, còn điều tra tái sinh với 5 ô dạng bản nằm trong ô tiêu chuẩn 25x100m cho thấy tần số xuất hiện là 40% và có 7 cá thể tái sinh là cây non”. Nghiên cứu của Chakrabarty và cộng sự (1998) [15] ở Ấn Độ về phân loại chi Cleidion cho thấy Có 03 loài là Cleidion bishnui, Cleidion nitidum, Cleidion spiciflorum, trong đó 02 loài Cleidion bishnui, Cleidion nitidum là dạng cây có chiều cao từ 3-10m có thể tìm thấy hai loài này trong rừng hỗn giao lá rộng thường xanh ở quần đảo Andaman, Nam Ấn Độ và Sri Lanka. Còn loài Cleidion spiciflorum dạng cây có chiều cao từ 4-25m, có thể tìm thấy trong các khu rừng nhiệt đới và cận nhiệt đới, ở độ cao lên đến 1.300m so với mực nước biển, trong các khu rừng dọc bên các dòng sông, suối, đất ẩm ướt, trên các dạng phù sa hay bồi tụ, cát hoặc đất sét, đất mùn. Nghiên cứu về công dụng hạt cây Mỏ chim cho thấy hạt cây Mỏ chim tác dụng điều trị chống táo bón, nước sắc vỏ cây có thể dùng trị đau dạ dày, hạt chứa dầu có thể ăn được, còn ở Thái Lan, quả và lá được dùng làm thuốc.
- 5 Các nước sử dụng gỗ nhiều trên thế giới đều có những đầu tư thích đáng vào nghiên cứu, xác định tính chất của gỗ. Các nước có nền công nghiệp phát triển sớm đã thành lập các cơ quan nghiên cứu từ rất sớm: Ở Mỹ có Forest Products Laboratory Madison/Wisconsin (1910), Ấn Độ có Forest Products Laboratory Research Institute Dehra Dun (1912), Canada có Forest Products Laboratory Montreal (1913), Forest Products Laboratory Vancouver (1918), Đức có Institut fuer Holz-und Zellstoffchemie (1913), Úc có Forest Products Laboratory Melbuorne (1919), Anh có Forest Products Laboratory Princes Risborough (1920), Nga có Znimod (1932), Pháp có Institut National du Bois Paris (1933)… Các kết quả nghiên cứu gỗ cũng được áp dụng vào nhiều lĩnh vực: Tìm hiều về bản chất vật liệu gỗ, phân cấp, phân nhóm, phân loại gỗ sử dụng, cung cấp các thông tin cơ bản và quan trọng cho các ngành có sử dụng gỗ như: Xây dựng, kiến trúc, giao thông vận tải, khai khoáng, đóng tàu thuyền, toa xe, máy bay…trong định hướng sử dụng gỗ, xử lý và bảo quản, sản xuất đồ gỗ, sản xuất ván nhân tạo…tính chất của gỗ được coi là yếu tố then chốt. Tính chất gỗ cũng được sử dụng cho đánh giá về giống cây rừng, kỹ thuật lâm sinh, ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên đến rừng… Ở các nước phát triển như Mỹ, Đức, Pháp, Thuỵ Điển…việc xác định tính chất gỗ đã trở thành nhiệm vụ thường xuyên và gắn bó chặt chẽ với mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế biến gỗ. Thấy rõ tầm quan trọng to lớn của việc xác định tính chất cơ vật lý gỗ, nhiều nước, nhiều tổ chức quốc gia và quốc tế đã tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn để quy định thống nhất phương pháp thí nghiệm xác định tính chất của gỗ nhằm đảm bảo độ tin cậy, đồng thời giảm chi phí cho thí nghiệm. Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá, đa số các nước đã chấp nhận hoặc chuyển dịch tiêu chuẩn ISO, ASTM cho nghiên cứu và sử dụng gỗ.
- 6 1.2. Ở Việt Nam Theo Từ điển thông dụng thực vật của Võ Văn Chi (2003) [2] và Danh mục các loài thực vật Việt Nam (2003) [12], “Chi Cleidion thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae gồm 25 loài ở các vùng nhiệt đới, ở nước ta có 04 loài mà 03 loài đã biết công dụng là C.bracteosum, C.brevipetonlatum và C.spiciflorum (Mỏ Chim)”. Về vùng phân bố loài được ghi trong các sách như: Từ điển thông dụng thực vật của Võ Văn Chi (2003) [2], tập 1, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật; Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003) [12], tập 2, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam; Cây cỏ Miền Nam Việt Nam của Giáo sư Phạm Hoàng Hộ (1970) [4], tập 1 và Cây cỏ Việt Nam của Giáo sư Phạm Hoàng Hộ (1999) [5], tập 1. Các công trình nghiên cứu về cây Mỏ chim cho thấy Cây Mỏ chim cao đến 25m, có các nhánh nhỏ, lá có phiến hình bầu dục, tù hay hơi nhọn ở gốc, có mũi tù và nhọn cứng ở chóp, dạng màng cứng hơi có răng cưa ở mép dài 10-16cm, rộng 3,5-7cm; cuống mảnh, dài 2-5cm. Hoa đơn tính khác gốc, cụm hoa đực mọc thành bông, các hoa hợp thành xim hình đơn, nhỏ; hoa cái xếp thành chùm, thường mọc đơn, ở nách lá, với cuống phình ở phía trên. Hoa đực kín, hình cầu hoặc hình gần cầu, tách ra thành 3-4 thuỳ. Không có cánh hoa và đĩa mật, nhị tới 80, đính trên một đế hoa lồi, bao phấn vuông có 04 ô nhỏ, nhuỵ lép không có. Hoa cái có 3-5 lá đài, bằng nhau hay không bằng nhau. Không có cánh hoa và đĩa mật, bầu có 2-3 ô, vòi nhuỵ dài, thường dính nhau ở gốc, chia đôi thành hai cành dạng sợi, noãn đơn độc. Quả nang có hai mảnh vỏ, rộng 25mm, cao 15mm, dày 13-14mm. Hạt hình cầu, đơn độc, đường kính 10-15mm, màu nhạt, có những đường viền nâu. Về công dụng: Ở Thái Lan, quả và lá được dùng làm thuốc. Còn Philippin, cây được biết là có độc, quả cũng vậy; nước sắc lá có thể gây sảy
- 7 thai, hạt có hiệu quả điều trị táo bón và nước sắc vỏ cây có thể dùng trị đau dạ dày, hạt chứa dầu có thể ăn được. Như vậy sau hàng chục năm loài này còn hiện diện ở các vùng phân bố như các sách đã ghi không? Vì vậy cần có sự khảo sát và ghi nhận lại trong khuôn khổ đề tài này. Việc nghiên cứu thí nghiệm các tính chất cơ bản của gỗ ở nước ta trước năm 1955 do người Pháp tổ chức tại CTFT (Trung tâm kỹ thuật Lâm nghiệp nhiệt đới) ở Pháp. Trong thời gian từ năm 1959-1963, những thí nghiệm về tính chất gỗ do Học viện Nông Lâm, Viện Lâm nghiệp và Viện kỹ thuật giao thông thực hiện. Phòng Gỗ, nay là Phòng Tài nguyên thực vật rừng thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã duy trì công việc nghiên cứu xác định tính chất gỗ từ năm 1964 đến nay. Kết quả xác định tính chất gỗ ở nước ta cũng được sử dụng cho phân loại sử dụng gỗ, xử lý, bảo quản, làm cơ sở xây dựng một số tiêu chuẩn như: TCVN 1072-71. Gỗ. Phân nhóm theo tính chất cơ lý, sử dụng ứng suất: Nén dọc, uốn tĩnh, kéo dọc và cắt dọc hoặc khối lượng thể tích; Bảng phân loại tạm thời các loại gỗ sử dụng theo 8 nhóm… Để nghiên cứu tính chất gỗ, vào đầu thập niên 70, Nhà nước đã cho ban hành một loạt tiêu chuẩn liên quan đến xác định tính chất gỗ. Các tiêu chuẩn này chủ yếu tham khảo và dịch từ tiêu chuẩn của Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông Âu theo phe Xã hội chủ nghĩa cũ. Về cơ bản, nhiều tiêu chuẩn đến nay vẫn tương thích với tiêu chuẩn nhiều nước trong khu vực và quốc tế. Nghiên cứu tính chất gỗ ở nước ta cũng mới chỉ có ít công trình có quy mô lớn.
- 8 Lutz Juergen Harmann (1959) [17] tiến hành nghiên cứu tính chất cơ lý gỗ kết hợp với nghiên cứu cấu tạo giải phẫu gỗ cho 48 loài gỗ miền Bắc Việt Nam. Trong Tiêu chuẩn Việt Nam ban hành năm 1972: “TCVN 1072-71. Gỗ. Phân nhóm theo tính chất cơ lý gỗ đã sử dụng 4 tính chất cơ bản làm chỉ tiêu phân nhóm: Nén dọc, uốn tĩnh, cắt dọc và kéo dọc để phân thành 6 nhóm cho 137 loài, trong đó có 82 loài có đầy đủ cả 4 tính chất”. Tiêu chuẩn Việt Nam: “TCVN 1462-74. Tà vẹt gỗ dựa vào: Nén dọc, uốn tĩnh, cắt dọc, kéo dọc, nén ngang và nhổ đinh để phân nhóm cho 118 loài gỗ, trong đó có 33 loài đầy đủ cả 6 tính chất để sử dụng làm tà vẹt”. Nguyễn Đình Hưng (1995) [7] đề xuất “Bản dự thảo phân loại gỗ Việt Nam, sử dụng khối lượng thể tích làm một trong các tiêu chí để phân loại và kèm danh mục cho 314 loài, trong đó có 230 loài có số liệu”. Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 66-2004. Gỗ Việt Nam: “Tên gọi và đặc tính cơ bản - Phần 1 đã liệt kê 110 loài gỗ lá kim và lá rộng với 4 tính chất: Độ co rút thể tích, khối lượng thể tích, giới hạn bền khi nén dọc và giới hạn bền khi uốn tĩnh”. Nguyễn Việt Cường (2009)[3], Khảo sát đánh giá phân bố loài và phân tích tính chất gỗ của hai loài bản địa mọc nhanh (Mỏ chim, Thối) nhằm đề xuất hướng sử dụng và nghiên cứu phục vụ trồng rừng kinh tế, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. Nhận xét: Loài cây Mỏ chim mới chỉ có nghiên cứu trồng thử nghiệm trong vườn sưu tập các loài cây ở Bình Phước và khu trồng thử nghiệm tại Bình Định, hầu như chưa có nghiên cứu cơ bản về các mặt phân bố, sinh thái, lâm học và tính chất gỗ, chọn giống, gieo tạo cây con, bảo quản hạt giống, nghiên cứu về sinh lý hình thái, nhân giống, các biện pháp kỹ thuật gây trồng…
- 9 Các loài đã nghiên cứu cho đến trước năm 1995 hầu hết là những loài chủ yếu của rừng Việt Nam, có kích thước lớn, gỗ có giá trị cao và thường được nhân dân ta sử dụng rộng rãi. Những loài cây gỗ ở tầng dưới, có trữ lượng thấp, kích thước cây nhỏ hơn hầu như chưa được quan tâm. Trong nội dung thực hiện đề tài cấp Nhà nước KN03-12 (1991-1995) đã đề cập đến nghiên cứu tính chất của những loài cây gỗ kích thước vừa và nhỏ để đánh giá giá trị nguồn tài nguyên gỗ một cách rộng rãi hơn, tuy nhiên số lượng mẫu còn bị hạn chế nên độ chính xác chưa cao. Tóm lại: Các tài liệu nghiên cứu về cây Mỏ chim hầu như rất ít thông tin kể cả trong nước và ngoài nước, chủ yếu là nghiên cứu về phân loại và một số nghiên cứu về công dụng của lá trong y dược; còn thiếu các nghiên cứu cơ bản về đặc điểm phân bố, sinh thái, sinh lý, vật hậu, lâm học, tính chất cơ lý, vật lý của gỗ cũng như xác định điều kiện gây trồng, phương thức trồng, chọn và cải thiện giống, kỹ thuật nhân giống, khai thác sử dụng sản phẩm của chúng.
- 10 Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Xác định một số đặc điểm phân bố, đặc điểm lâm học nhằm góp phần làm cơ sở đề xuất bổ sung cơ cấu cây trồng loài cây Mỏ chim (Cleidion spiciflorum Burm). Xác định được một số tính chất gỗ làm cơ sở nhận định về khả năng sử dụng gỗ của loài Mỏ chim. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Tiến hành khảo sát, nghiên cứu đặc điểm phân bố và lấy mẫu gỗ loài Mỏ chim ( Cleidion spiciflorum Burm) ở các tỉnh Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Duyên Hải Nam Trung Bộ. Mô tả về cây gỗ mẫu được ghi trong bảng 2.1 Bảng 2.1: Bảng mô tả cây gỗ mẫu Mô tả cây Địa Số Chiều Số Đường Chiều Tên điểm lượng cao TT hiệu kính cao vút Tuổi Chất Loài lấy cây dưới cây D1.3 ngọn cây lượng mẫu mẫu cành mẫu (cm) Hvn(m) Hdc(m) Mỏ 1 3 CI 25,0 14,0 chim CII 24,0 13,5 CIII 24,5 14,5 Trung bình 24,5 14,0
- 11 2.3. Nội dung nghiên cứu 2.3.1. Điều tra đặc điểm phân bố ở một số vùng chính của loài cây Mỏ chim - Về Điều kiện lập địa: + Các yếu tố khí hậu: Nhiệt độ trung bình năm, trung bình tối cao, trung bình tối thấp, tối cao tuyệt đối, tối thấp tuyệt đối; lượng mưa, lượng bốc hơi… + Các yếu tố địa hình: Độ cao so với mặt biển, độ dốc, hướng phơi… + Các yếu tố về đất, đá mẹ: Loại đất, đá mẹ, thành phần cơ gới, tỷ lệ mùn, tỷ lệ đá lẫn, độ pH, độ chặt… - Về đặc trưng lâm phần: + Trạng thái rừng. + Cấu trúc tổ thành, tầng thứ: Có mọc thành đám không, phân bố theo tầng, ưa sáng, chịu bóng… + Độ tàn che. + Thực bì, thảm tươi. + Loại đất. + Mật độ. + Tình hình ra hoa kết quả. + Khả năng tái sinh. + Tình hình sâu bệnh hại. 2.3.2. Phân tích tính chất cơ lý của gỗ Mỏ chim - Tính chất vật lý: Độ co rút xuyên tâm, tiếp tuyến, dọc thớ; độ co rút thể tích, khối lượng thể tích. - Tính chất cơ học: Ép ngang thớ, ứng xuất tách, độ cứng tĩnh, ứng xuất kéo, ứng xuất trượt, ứng xuất tĩnh, nén dọc thớ.
- 12 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp điều tra phân bố loài cây Mỏ chim 2.4.1.1. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp Phương pháp chung được sử dụng trong điều tra phân bố loài là kế thừa, phỏng vấn và điều tra khảo sát thực địa. - Trong điều tra đánh giá phân bố loài tham khảo ý kiến của cán bộ Lâm nghiệp các tỉnh, Kiểm lâm, đoàn đội điều tra và người dân để biết các khu vực phân bố loài. Trên cơ sở đó tiến hành khảo sát theo tuyến để xác minh. + Tuyến điều tra là tuyến điển hình, đi qua các sinh cảnh đại diện. Độ dài tuyến điều tra phụ thuộc vào các dạng sinh cảnh. - Đối với nghiên cứu đặc điểm lâm học: Mỗi tỉnh chọn 1-2 điểm đại diện để điều tra, tiến hành lập ô tiêu chuẩn như sau: + Ô tiêu chuẩn là ô điển hình, diện tích 2.500 m2, trong ô điển hình cần đo đếm định lượng các nhân tố điều tra chính: Các cây có D1.3>6 cm bằng thước kẹp kính và mục trắc mô tả định tính các nhân tố khác ghi chép vào phiếu điều tra. Trong ô tiêu chuẩn điển hình lập 05 ô dạng bản, diện tích mỗi ô dạng bản là 16m2, vị trí các ô ở 04 góc và tâm của ô điển hình để đo đếm tái sinh, các chỉ tiêu đo đếm xác định D, H, nguồn gốc cây tái sinh của cây Mỏ chim, kết quả ghi vào phiếu điều tra cây tái sinh. - Điều tra thời gian ra hoa kết quả, quả chín: Chủ yếu phỏng vấn cán bộ và người dân địa phương. - Phương pháp lấy mẫu, phân tích tính chất cơ lý, vật lý gỗ theo phương pháp hiện hành đang được sử dụng tại Phòng tài nguyên thực vật - Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. + Chọn và lấy cây để nghiên cứu:
- 13 Theo TCVN 355-70. Gỗ - Phương pháp chọn rừng, chọn cây và cưa khúc để nghiên cứu tính chất cơ lý. + Lấy mẫu thử: Theo TCVN 356-70. Gỗ - Phương pháp xác định độ ẩm khi thử cơ lý. 2.4.1.2. Phương pháp sử lý số liệu Theo TCVN 356-70. Các công thức để xác định các chỉ tiêu như sau: i 1 x i Trị số trung bình cộng: x= n (2.1) n Trị số sai quân phương: ( x x) i (2.2) n 1 Sai số của trung bình cộng: m (2.3) n Hệ số biến động, %: v .100 (2.4) x m Chỉ số chính xác, %: p .100 (2.5) x 2.4.2. Phương pháp xác định tính chất vật lý của gỗ Mỏ chim 2.4.2.1. Phương pháp xác định khối lượng thể tích Xác định khối lượng thể tích theo TCVN 362-70. Gỗ - Phương pháp xác định khối lượng thể tích. Cách tiến hành: - Đo mẫu xác định kích thước mỗi mẫu theo phương xuyên tâm (a), tiếp tuyến (b) và dọc thớ (l) trước khi sấy. - Cân mẫu xác định trọng lượng (mw ) từng mẫu trước khi sấy. - Sấy mẫu đến khi khô kiệt. - Cân mẫu xác định trọng lượng từng mẫu (m0) sau khi sấy.
- 14 - Đo mẫu xác định kích thước theo hướng xuyên tâm (a 1), tiếp tuyến (b1) và dọc thới (l1) sau khi sấy từng mẫu. - Tính toán kết quả: + Tính thể tích, tính theo cm3, trước khi sấy (Vw) và sau khi sấy (V0) của từng mẫu. + Tính độ co rút thể tích (K0), tính theo %, theo công thức: Vw V0 K0 100 (2.6) V0 + Xác định khối lượng thể tích, tính theo kg/m3, ở độ ẩm khi thí nghiệm ( w ): 1000mw w = (2.7) Vw + Xác định khối lượng thể tích, tính theo kg/m3, ở độ ẩm 12% ( 12 ) và khô kiệt 0% ( 0 ) theo công thức sau: 12 = w 1 0,01(1 K0 )(12 w (2.8) 1000m0 0 = (2.8.1) V0 2.4.2.2. Phương pháp xác định độ co rút và hệ số co rút Xác định độ co rút của gỗ theo TCVN 361-70. Gỗ - Phương pháp xác định độ co rút. Kích thước của mẫu theo các hướng xuyên tâm, tuyếp tuyến và dọc thớ: 20x20x30mm, sai số cho phép là ± 0,5mm. Cách tiến hành: - Đo mẫu xác định kích thước theo hướng xuyên tâm, tiếp tuyến và dọc thớ. - Cân xác định trọng lượng trước khi sấy. - Sấy mẫu đến khi khô kiệt. - Cân xác định trọng lượng sau khi sấy.
- 15 - Đo mẫu theo hướng xuyên tâm, tiếp tuyến và dọc thớ sau khi sấy. - Tính toán kết quả. + Xác định thể tích của mỗi mẫu trước khi sấy Vw tính theo cm3 theo công thức: abl Vw (2.9) 1000 Trong đó: a, b, l là kích thước mẫu theo hướng xuyên tâm, tiếp tuyến và dọc thớ trước khi sấy, mm. + Xác định thể tích của mỗi mẫu sau khi sấy V0, tính theo cm3, theo công thức: a1b1l1 V0 (2.10) 1000 Trong đó: a1, b1, l1 là kích thước mẫu, theo hướng xuyên tâm, tiếp tuyến và dọc thớ sau khi sấy, mm. + Độ co rút theo phương pháp xuyên tâm (Yr), theo phương tiếp tuyến (Yt) và thể tích (Y0) của mỗi mẫu tính theo %, chính xác đến 0,1%, được xác định theo công thức sau: b b1 Yr 100 (2.11) b1 a a1 Yt 100 (2.11.1) a1 V V0 Y0 100 (2.11.2) V0 + Xác định hệ số co rút theo phương xuyên tâm (Kr), theo phương tiếp tuyến (Kt) và thể tích (K0) của mỗi mẫu tính theo %, chính xác đến 0,01% theo các công thức sau:
- 16 Yr Kr (2.12) W Yt Kt (2.12.1) W Y0 K0 (2.12.2) W 2.4.2.3. Phương pháp xác định độ hút ẩm và xác định điểm bão hoà thớ gỗ Xác định độ hút ẩm của gỗ theo TCVN 359-70. Gỗ - Phương pháp xác định độ hút ẩm. Kích thước của mẫu theo các hướng xuyên tâm, tiếp tuyến và dọc thớ: 30x30x10mm, sai số cho phép là ± 0,5mm. Cách tiến hành: - Sấy mẫu đến khi khô kiệt. - Cân mẫu sau khi sấy. - Giữ mẫu trên dung dịch Na2CO3.10H2O. - Cân mẫu định kỳ sau 2, 3, 5, 8, 13, 20, và 30 ngày đêm. - Tính toán kết quả. + Độ hút ẩm của mỗi mẫu, W, tính theo %, chính xác đến 0,1%, theo công thức sau: m2 m1 W 100 (2.13) m1 Trong đó: m1 Khối lượng của mẫu sau khi sấy khô kiệt, g. m2 Khối lượng của mẫu sau khi để trên dung dịch Na2CO3.10H2O đến khi bão hoà ẩm, g. 2.4.2.4. Phương pháp xác định độ hút nước và dãn dài Xác định độ hút nước và dãn dài của gỗ được thực hiện theo TCVN 360-70. Gỗ - Phương pháp xác định độ hút nước và độ dãn dài. Kích thước
- 17 của mẫu theo các hướng xuyên tâm, tuyếp tuyến và dọc thớ: 30x30x10mm, sai số cho phép là ± 0,5mm. Cách tiến hành: - Đo mẫu xác định kích thước theo hướng xuyên tâm, tiếp tuyến và dọc thớ. - Sấy mẫu đến khi khô kiệt. - Cân xác định trọng lượng và đo kích thước mẫu sau khi sấy. - Giữ mẫu ngâm trong nước lọc. - Cân mẫu sau 2 giờ, 1, 2, 4, 12, 20 và 30 ngày. - Đo kích thước mẫu sau khi kết thúc ngâm trong nước. - Tính toán kết quả: + Độ hút nước Whn của mỗi mẫu tính bằng %, chính xác đến 1% xác định bằng công thức sau: m2 m1 Whn 100 (2.14) m1 Trong đó: m1 Trọng lượng của mẫu sau khi sấy khô kiệt, g m2 Trọng lượng của mẫu sau khi ngâm nước, g + Độ dãn dài theo các hướng xuyên tâm (ε1) và tiếp tuyến (εt) của mỗi mẫu tính theo %, chính xác đến 0,1 %, được tính theo công thức sau: a a1 r 100 (2.15) a1 b b1 t 100 (2.15.1) b1 Trong đó: a1, b1 Kích thước mẫu theo phương xuyên tâm và tiếp tuyến sau khi sấy khô kiệt, mm.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 411 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 234 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn