intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và đề xuất giải pháp bảo tồn một số loài chim nước tại Vườn quốc gia bến En

Chia sẻ: Tri Tâm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định được sự có mặt của một số loài chim nước thường gặp tại VQG Bến En; xác định được các sinh cảnh chính của các loài chim nước tại VQG Bến En; xác định được các mối đe dọa đến các loài chim nước và sinh cảnh; đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững các loài chim nước, đáp ứng hoạt động du lịch sinh thái.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và đề xuất giải pháp bảo tồn một số loài chim nước tại Vườn quốc gia bến En

  1. BỘBỘ GIÁO DỤC GIÁO VÀVÀ DỤC ĐÀO TẠO ĐÀO TẠO BỘBỘ NÔNG NGHIỆP NÔNG VÀVÀ NGHIỆP PTNT PTNT TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI ĐẠI HỌC HỌC LÂM LÂM NGHIỆP NGHIỆP -------------------- * * * LÊ ĐỨC THUẬN LỤC NHƯ TRUNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN MỘT SỐ LOÀI CHIM NƯỚC NGHIÊN CỨU PHƯƠNG TẠI PHÁP GIA VƯỜN QUỐC XÁCBẾN ĐỊNH ENTRỮ LƯỢNG RỪNG TỰ NHIÊN PHỤC VỤ CÔNG TÁC TỔNG KIỂM KÊ VÀ ĐIỀU TRA RỪNG TOÀN QUỐC Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60620201 Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. TS. TRẦN VIỆT HÀ 2. TS. ĐỒNG THANH HẢI Hà Nội, 2010 Hà nội, 2013 Hà Nội, 2012
  2. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sỹ Khoa học Lâm nghiệp Khóa 19 (2011-2013); đồng thời vận dụng những kiến thức được trang bị trong Nhà trường áp dụng vào thực tiễn công tác; được sự nhất trí của Trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa Sau đại học, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và đề xuất giải pháp bảo tồn một số loài chim nước tại Vườn quốc gia bến En”. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Ban Giám Hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa Đào tạo Sau đại học, Khoa Lâm học, Khoa QLBVR, bạn bè và đồng nghiệp. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đồng Thanh Hải và TS. Trần Việt Hà, những người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn, truyền đạt những kiến thức quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong suốt thời gian học tập cũng như trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Cử đã giúp đỡ tôi trong quá trình xây dựng đề cương nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, công chức, viên chức VQG Bến En đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình khảo sát, điều tra và thu thập số liệu. Mặc dù đã hết sức nỗ lực, nhưng do bản thân còn nhiều hạn chế nên bản Luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tôi xin chân thành cảm ơn! ĐHLN, tháng 03 năm 2013 Tác giả Lê Đức Thuận
  3. ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 4 1.1. Sơ lươ ̣c về lich ̣ sử nghiên cứu chim ở Viê ̣t Nam ...................................... 4 Nghiên cứu bảo tồn các loài chim và chim nước ............................................ 11 1.2. Khái quát những công trình nghiên cứu chim ở Vườn quốc gia Bến En 12 1.3. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ....................................................... 14 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 16 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 16 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 16 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 16 2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 16 2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 17 2.3.1. Không gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................... 17 2.3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 17 2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17 2.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17 2.5.1. Phương pháp kế thừa tài liệu................................................................. 17 2.5.2. Phương pháp phỏng vấn người dân địa phương ................................... 18 2.5.3. Phương pháp điều tra theo tuyến .......................................................... 19 2.5.4. Phương pháp điều tra điểm ................................................................... 19 2.5.5. Phương pháp xác định đặc điểm làm tổ và sinh sản ............................. 20
  4. iii 3.5.6. Phương pháp xác định mối đe dọa đến loài và sinh cảnh của chim nước ......................................................................................................................... 21 3.5.7. Tài liệu sử dụng trong phân loại và đánh giá ........................................ 22 3.5.8. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23 Chương 3 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....................................... 24 3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 24 3.2. Địa hình, đia chất, thổ nhưỡng ................................................................. 24 3.2.1. Địa hình ................................................................................................. 24 3.2.2. Địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................. 25 3.3. Khí hậu, thuỷ văn ..................................................................................... 25 3.3.1. Khí hậu .................................................................................................. 25 3.3.2. Thuỷ văn ................................................................................................ 26 3.4. Diện tích khu vực nghiên cứu và kiểu rừng ............................................ 27 3.5. Đa dạng sinh học ...................................................................................... 28 3.5.1. Hệ sinh thái ngập nước.......................................................................... 28 3.5.2. Hệ thực vật ............................................................................................ 28 Chương 4 ......................................................................................................... 31 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 31 4.1. Thành phần các loài chim nước tại VQG Bến En và các loài chim nước được phát hiện trong thời gian thực hiện đề tài .............................................. 31 4.1.1. Thành phần loài chim nước tại Bến En ................................................. 31 4.1.2. Thành phần và số lượng các loài chim nước quan sát trực tiếp ............ 32 4.2. Đặc điểm hình thái, sinh thái của một số loài chim nước thường gặp tại VQG Bến En ................................................................................................... 34 4.2.1. Loài Cò trắng Trung Quốc (Egretta eulophotes) ................................. 34 4.2.1.1. Đặc điểm hình thái ............................................................................. 34 4.2.1.2. Đặc điểm sinh thái .............................................................................. 34 4.2.2. Loài Cò Bợ (Ardeola bacchus) ............................................................. 36 4.2.2.1. Đặc điểm hình thái ............................................................................. 36 4.2.2.2. Một số đặc điểm sinh thái và tập tính ................................................ 36 4.2.3. Loài Diệc lửa (Ardea purpurea) ............................................................ 40
  5. iv 4.2.3.1. Đặc điểm hình thái ............................................................................. 40 4.2.3.2. Một số đặc điểm sinh thái và tập tính ................................................ 41 4.2.4. Diệc Xám (Ardea cinerea) .................................................................... 42 4.2.4.1. Đặc điểm hình thái ............................................................................. 42 4.2.4.2. Một đặc điểm sinh thái và tập tính ..................................................... 42 4.3. Đặc điểm các sinh cảnh quan trọng của các loài chim nước tại VQG Bến En..................................................................................................................... 43 4.3.1. Tổ thành các loài cây tại các sinh cảnh kiếm ăn, cư trú và làm tổ của các loài chim nước .......................................................................................... 43 4.3.2. Xác định diện tích ngập nước theo mùa và ngập nước thường xuyên có ảnh hưởng đến nguồn thức ăn của các loài chim nước ................................... 46 4.3.3. Đặc điểm dinh dưỡng ............................................................................ 46 4.3.4. Sự thay đổi thành phần loài, số lượng cá thể và sinh cảnh vùng cư trú của nhóm loài nghiên cứu ............................................................................... 47 4.4. Các mối đe dọa đến các loài chim nước .................................................. 49 4.4.1. Các tác động tiêu cực đối với các loài chim nước................................. 49 4.4.2. Kết quả đánh giá các mối đe doạ đối với các loài chim nước .............. 50 4.5. Đề xuất giải pháp quản lý và phát triển bền vững các loài chim nước .... 52 4.5.1. Nhóm giải pháp bảo vệ sinh cảnh ......................................................... 53 4.5.2. Nhóm giải pháp tuyên truyền ............................................................... 53 4.5.3. Nhóm giải pháp hành chính ................................................................. 54 4.5.4. Tổ chức hoạt động du lịch xem chim tại Vườn Quốc gia Bến En ........ 55 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 56 1. Kết luận ....................................................................................................... 56 3. Khuyến nghị ................................................................................................ 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Nội dung BGH Ban giám hiệu BTĐDSH Bảo tồn đa dạng sinh học CĐ Cộng đồng CT Chỉ thị HST Hệ sinh thái ICBP Tổ chức bảo tồn chim quốc tế IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên KL Kiểm lâm QĐ Quyết định QLBVR Quản lý bảo vệ rừng SĐH Sau đại học UBND Uỷ ban nhân dân VQG Vườn quốc gia TS Tiến sỹ
  7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 4.1 Danh lục các loài chim nước tại Vườn Quốc gia Bến En 31 Thành phần và số lượng các loài chim nước được quan sát 4.2 trên tuyến điều tra 33 4.3 Tổng hợp kết quả điều tra tại sinh cảnh làm tổ của Cò bợ 38 4.4 Vị trí làm tổ trên cây của Cò bợ 39 Tổ thành sinh thực vật cảnh kiếm ăn, cư trú và làm tổ của 4.5 các loài chim nước 43 Sự thay đổi thành phần, số lượng các cá thể và nhóm loài 4.6 nghiên cứu 48 4.7 Các mối đe doạ đối với các loài chim nước tại VQG Bến En 50 4.8 Đánh giá các mối đe doạ đối với các loài chim nước 51
  8. vii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 3.1 Sơ đồ vị trí làm tổ của một số loài chim nước 21 4.1 Bản đồ phân bố các loài chim nước nghiên cứu 42 4.2 Đồ thị biểu diễn số đàn và cá thể cò trắng Trung Quốc được quan sát 48
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Khu hệ chim ở Việt Nam đa dạng và phong phú. Theo Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải và Karen Phillipps (2000), nước ta có 828 loài chim thuộc 81 họ và 19 bộ. Trong số đó có khoảng 59% số loài chim di cư và khoảng 21% là các loài chim nước1. Chim nước phân bố ở hầ u khắ p các vùng trong cả nước, nhiề u nhấ t là trên các vùng đấ t ngâ ̣p nước ở đồ ng bằ ng (sông, kênh ra ̣ch, hồ , đâ ̣p…), cửa sông, ven biể n và rừng ngâ ̣p mă ̣n. Tuy nhiên, do các tác động bấ t lơ ̣i và ngày càng tăng của con người cùng với mô ̣t số nguyên nhân khác đã làm cho nhiều loài chim nước bị đe doạ ở mức đô ̣ khác nhau trên pha ̣m vi quố c gia và quố c tế , trong đó có nhiều loài đã và đang có nguy cơ bi ̣tuyệt chủng. Các loài chim nước phân bố rô ̣ng khắ p trên toàn cầ u, đáng chú ý là trong số đó có số lươ ̣ng các loài di cư rấ t lớn, và rấ t hấ p dẫn đố i với nhiề u người, do vâ ̣y, chúng có ý nghiã đặc biệt đố i với sự phát triển du lịch sinh thái (du lich ̣ xem chim) và giáo du ̣c về bảo tồ n thiên nhiên, đây là một liñ h vực du lich ̣ đang phát triể n ở Việt Nam. Chim nước có thể đươ ̣c coi là nhóm loài chỉ thị tốt cho môi trường tự nhiên. Do vâ ̣y, nghiên cứu các hê ̣ sinh thái đấ t ngâ ̣p nước trong đó có khu hê ̣ chim nước có ý nghiã quan trọng về bảo tồ n và các liñ h vực liên quan khác. Vườn Quốc gia (VQG) Bế n En nằm trong Khu vực Bắ c Trường Sơn, nơi đươ ̣c xác đinh ̣ có giá tri ̣ đa da ̣ng sinh ho ̣c cao, trong đó có khu hê ̣ chim. Ta ̣i đây có nhiều sinh cảnh phù hợp đố i với sự phân bố của các loài chim, trong đó có khu hê ̣ chim nước số ng đinh ̣ cư – làm tổ và di cư. Cho đến nay, ta ̣i VQG đã có mô ̣t số nghiên cứu về khu hệ chim, có thể kể đế n như Lê Vũ Khôi (1999), Nguyễn Cử và Nguyễn Thái Tự Cường (1999) v.v . Các kết quả nghiên cứu trước đây chủ yếu là đố i với khu hê ̣ chim nước và chim nước di  1 Chim nước là các loài chim có đời số ng liên quan đế n môi trường nước hay đấ t ngâ ̣p nước.
  10. 2 cư, làm tổ tâ ̣p trung chủ yế u ở vùng hồ , các khu rừng tự nhiên và rừng trồ ng phân bố rải rác xung quanh vùng hồ sông Mực, trong pha ̣m vi khá lớn.[1] Những kiến tạo của địa hình cùng với biến đổi của các yếu tố tự nhiên như khí hậu, thảm thực vật, thổ nhưỡng những sinh cảnh thiên nhiên đặc sắc, yếu tố nhân tạo, ngăn đập thuỷ lợi đã tạo cho VQG Bến En có diện tích hồ nước ngọt lớn, chiế m gần 3.000 ha và vùng phụ cận với những cánh đồng lúa chiêm trũng của huyện Nông Cống, nơi có nguồ n thức ăn phong phú cho loài chim nước, và cũng là nơi có những sinh cảnh kiếm ăn ưa thích cho các loài chim nước làm tổ và di cư đế n. Hàng năm có tới hàng nghìn cá thể chim nước cư trú, làm tổ và kiếm ăn trong khu vực VQG Bến En. Trong đó, có 4 loài chim nước có số lươ ̣ng lớn và thường gặp, đó là Cò trắng (Egretta eulophotes), Cò bợ (Ardeola bacchus); Diệc Xám (Ardea cinerea ) và Diệc lửa (Ardea purpurea). Chúng di cư theo mùa về VQG Bến En cư trú và sinh sản. Trong vùng lõi và vùng đệm của VQG Bến En có mật độ dân số cao, trình độ canh tác lạc hậu, thu nhập thấp, đời sống kinh tế của người dân tại đây rất khó khăn, cuộc sống của họ phụ thuộc nhiều vào sử dụng tài nguyên rừng. Bên ca ̣nh đó là nhận thức của người dân về công tác bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen, đặc biệt là đố i với các loài chim nước còn rất hạn chế, trong khi lợi nhuận kinh tế từ việc săn bắt các loài chim nước khá cao. Người dân săn bắ t chim để làm thực phẩm, làm các món ăn đặc sản ta ̣i các nhà hàng v.v. do vâ ̣y, trong những năm qua mă ̣c dầ u VQG đã tiế n hành nhiề u hoa ̣t đô ̣ng bảo vê ̣, song đặc biệt là đối tượng thợ săn vẫn thường lén lút sử du ̣ng súng săn, lưới để săn bắt chim trái phép ở những sinh cảnh vùng cư trú (kiếm ăn, làm tổ) các loài chim nhấ t là các loài chim nước làm cho số lượng của chúng ngày một bi ̣ suy giảm đáng kể. Mặt khác, trước sức ép về phát triển kinh tế xã hội của người dân trong vùng, nhu cầu đất sản xuất ngày
  11. 3 càng tăng, diện tích rừng vùng đệm của Vườn đã giảm do viê ̣c chuyển đổ i đấ t lâm nghiê ̣p sang canh tác nông nghiệp. Đồ ng thời do viê ̣c hình thành đập thuỷ lợi Bến Mẩy nên mực nước dâng cao đến 37m đã làm cho một số sinh cảnh đấ t ngâ ̣p nước là nới kiế m ăn phù hơ ̣p của chim nước đã bi ̣giảm. Trong canh tác nông nghiệp người dân dùng thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, đã làm ô nhiễm và ca ̣n kế t nguồ n thức ăn và nước uố ng cũng như môi trường số ng của chim. Những nguyên nhân trên đã dẫn tới sự biến động lớn về số lươ ̣ng cá thể và số loài chim nước trong vùng Mặc dù vậy, cho đến nay các nghiên cứu về khu hê ̣ và bảo tồ n chim ở VQG Bế n En và vùng phu ̣ câ ̣n, trong đó có khu hê ̣ chim nước còn rấ t ha ̣n chế Trước những yêu cầu mới trong công tác bảo tồn thiên nhiên, tôi đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và đề xuất giải pháp bảo tồn một số loài chim nước tại Vườn quốc gia bến En”. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở để duy trì, bảo vệ nơi cư trú, sinh sản các quần thể chim nước và góp phần phát triển bền vững đa dạng sinh học và du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia Bến En.
  12. 4 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Sơ lươ ̣c về lich ̣ sử nghiên cứu chim ở Viêṭ Nam Việt Nam là một trong các nước có khu hệ chim giàu có nhất ở lục địa Đông Nam Á. Tổng số loài chim được ghi nhận ở Việt Nam dao động từ 828 đến 888 loài. Tuy nhiên việc đưa ra một con số chính xác là không thể, do một số loài đã từng được ghi nhận trước đây nay đã tuyệt chủng, ví dụ Diệc (Sumatra Ardea sumatrana) hay Cò quăm lớn Thaumantibis (Thaumantibis gigantea), trong khi đó, một số loài mới lại phát hiện bổ sung thêm cho danh sách các loài chim Việt Nam. Sự phong phú về các loài chim có thể do biên độ rộng về kinh độ và vĩ độ của Việt nam đã dẫn đến hình thành nhiều dạng sinh cảnh trải rộng trên đất nước [1]. Nghiên cứu chim ở Việt Nam có thể chia thành bốn giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất: Có thể tính bắt đầu từ những năm 1870 đến 1920. Trong giai đoạn quan trọng này, đã có bộ sưu tập quan trọng đầu tiên về các loài chim ở Việt Nam của Tirant, người đã thu thập hơn 1.000 tiêu bản ở vùng Nam Bộ vào các năm từ 1875 đến 1878. Các bộ sưu tập quan trọng khác do Germain thu ở vùng Nam Bộ; Kuroda thu ở vùng Bắc Bộ và Kloss thu ở cao nguyên Đà Lạt. Trong số các loài chim do Kloss phát hiện có Khướu đầu đen má xám (Garralax yersini) và Khướu đầu đen (Garralax milleti). Ngoài ra, còn có một số sưu tập nhỏ hơn của Boutan và Vassal, trong đó có phát hiện về loài Khướu đầu xám (Garrulax vassali). Nghiên cứu học thuật quan trọng nhất về khu hệ chim Việt Nam được thực hiện trong giai đoạn này là Les Oiseaux du Cambodge, du Laos, de l Annam et du Tonkin của Oustales [1]. Giai đoạn thứ hai: Bắt đầu vào cuối năm 1920 đến Thế Chiến thứ II bùng nổ, những đóng góp chủ yếu cho việc nghiên cứu điểu học ở Việt Nam
  13. 5 do các tác giả sau đây thực hiện: Delacour và các cộng sự của ông là Jabouille, Engelbach, David Beaulieu, Greenway và Lowe. Giữa các năm 1923 và 1939, Delacour và các cộng sự của ông đã tiến hành sáu đợt thám hiểm điểu học ở Đông Dương, trong thời gian này họ đã thu thập 50.000 tiêu bản chim cùng các số liệu về sinh thái và phân bố. Những bộ sưu tập này cho đến ngay nay vẫn là bộ sưu tập lớn nhất về các loài chim ở Đông Dương và là cơ sở của công trình mang tên Les Oiseaux de l Indochine Francaise. Các bộ sưu tập quan trọng trong giai đoạn khác này là của H. Stevens thu ở Bắc Bộ, Kelley - Roosevelt cũng thu được ở Bắc Bộ và Bjorkegen là người đã phát hiện ra loài Mi núi Bà (Crosias langbianis)[1]. Giai đoạn thứ ba: Là từ sau Thế chiến thứ hai đến năm 1988. Phần đầu của giai đoạn này là thời gian chiến tranh liên miên nên nghiên cứu điểu học bị hạn chế, chỉ có một số thông tin phần mà lớn là của những tay xem chim nghiệp dư người nước ngoài định cư ở Việt Nam như: Brunel, Wildash và Fisher. Tuy nhiên sau khi kết thúc chiến tranh chống Mỹ và thống nhất đất nước vào năm 1975, công tác nghiên cứu chim được tiếp tục trở lại do các nhà khoa học trong và ngoài nước thực hiện. Công trình nghiên cứu đáng chú ý ở trong giai đoạn này là của Stepanyan và các đồng nghiệp Việt Nam thực hiện ở trong chương trình nghiên cứu Việt - Xô ở Tây Nguyên, kết quả đã công bố trong Xuất bản Các loài chim Việt Nam, trên cơ sở được điều tra 1978 - 1990. Một công trình khác cũng được xuất bản trong giai đoạn này là Chim Việt Nam của Võ Quý, đây là cuốn sách hướng dẫn các loài chim Việt Nam đầu tiên bằng tiếng Việt [1]. Giai đoạn thứ tư: Giai đoạn này bắt đầu từ tháng 4 - 1988 với ba đợt khảo sát thực địa của tổ chức bảo tồn chim quốc tế - ICBP (Nay là Birdlife International) tại nhiều vùng trên cả nước, các đợt khảo sát thực địa này là lần khảo sát chim đầu tiên kể từ trước thế chiến thứ II, các chuyến khảo sát này
  14. 6 đã rất thành công trong việc phát hiện nhiều loài chim đặc hữu đã không có ghi nhận nào sau hơn nửa thế kỉ. Tiếp theo đó, Birdlife International đã thành lập chương trình quốc gia cùng với đối tác Việt Nam đã tiến hành hàng loạt các đợt khảo sát trên khắp lãnh thổ, kết quả đáng kể nhất của đợt khảo sát này là phát hiện của Eames và các đồng nghiệp về ba loài chim mới cho khoa học là Khướu vằn đầu đen (Actinodura sodangorum), Khướu Ngọc Linh (Garrulax ngoclinhensis)và Khướu Kon Ka Kinh (Garrulax Konkakinhensis), điều đó cho thấy mặc dù công tác nghiên cứu chim đã tiến hành một thế kỉ, nhưng vẫn còn các phát hiện mới về chim, khu hệ chim cần khám phá ở các vùng rừng Việt Nam. Trong giai đoạn này ra đời cuốn sách Chim Việt Nam, đây là cuốn sách hướng dẫn có hình vẽ minh hoạ về các loài chim Việt Nam do Nguyễn Cử và Lê Trọng Trãi viết được xuất bản bởi Birdlife International [1]. Sinh cảnh và các quần xã chim: Phần lớn các loài chim của Việt Nam và đặc biệt các loài chim đặc hữu cho đến nay đã được tìm thấy đều là những loài chim rừng. Cho nên nếu xét trên mức độ liên quan về thành phần các quần xã chim thì rừng Việt Nam có thể chia thành năm phân hạng chính: Rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng rụng lá, rừng trên núi đá vôi và rừng lá kim. Trong đó rừng thường xanh chiếm tỉ lệ lớn nhất, khoảng 64% diện tích rừng Việt Nam [1]. Rừng thường xanh, phân bố ở các vùng có mưa quanh năm xen lẫn với thời kì khô hạn ngắn, rừng ưu thế bởi các loài cây lá rộng có lá quanh năm. Rừng thường xanh là kiểu thảm thực vật tự nhiên có ở nhiều vùng đất thấp ở phía Bắc và miền Trung Việt Nam và ở hầu hết các vùng núi. Các đai độ cao thấp có kiểu rừng thường xanh thấp hơn, thành phần các loài cây đa dạng và không có họ nào ưu thế. Các loài chim đặc trưng cho quần xã chim ở quần thể
  15. 7 rừng thường xanh đất thấp là: Nhược nâu (Anorrhinus tickelli), Phướn đất (Carprococcyx renauld), Khách đuôi cờ (Temnurus temnurus) và các loài chim đặc hữu trong bộ Gà. Ở đai cao khoảng 1.000m so với mặt nước biển, rừng thường xanh đất thấp trở thành dạng chuyển tiếp sang Rừng thường xanh trên núi. Rừng thường xanh trên núi có thể chia thành Rừng thường xanh núi thấp phân bố ở đai cao thấp hơn 1.700m so với mặt nước biển, kiểu rừng này ưu thế bởi các loài trong họ Biển, đặc trưng bởi sự có mặt của các loài Đỗ quyên (Rhododendron). Quần xã của các loài chim ở kiểu rừng núi thấp và núi cao khá giống nhau với sự đa dạng của các loài thuộc nhóm Sáo, Trèo cây, các loài Khướu, và các loài Chim Chích, mặc dù rừng thường xanh núi cao thành phần chim không phong phú bằng rừng thường xanh đất thấp, nhưng có một số loài đặc trưng như Khướu lùn đuôi hung (Minla strigula), Lách tác ngực vàng (Alcippe chryotis) và Khướu mào họng đốm (Yuhina gularis). Rừng thường xanh trên núi cũng là nơi sống của các loài Khướu đặc hữu. Rừng bán thường xanh, đôi khi được coi là rừng hỗn giao với các loài cây rụng lá, có tỉ lệ các loài cây rụng lá cao và các loài cây thường xanh và có ở những vùng có tính thay đổi theo mùa lớn hơn. Rừng bán thường xanh phân bố hẹp ở Việt Nam, tập trung nhiều ở vùng Tây Nguyên và vùng đất thấp Việt Nam. Thành phần loài chim của rừng bán thường xanh tương tự với rừng thường xanh trên đất thấp. Rừng rụng lá, đôi khi được gọi là rừng khộp, sinh trưởng chậm, rừng thưa, thảm thực bì ưu thế là cỏ và tầng tán ưu thế bởi các loài cây rụng lá trong họ Dầu. Rừng rụng lá phân bố tập trung trên diện tích lớn, mùa khô thể hiện rõ rệt. Ở Việt Nam rừng khô cây họ Dầu tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên và phân bố thành vạt nhỏ ở vùng ven biển Nam Trung Bộ. Thành
  16. 8 phần loài chim không phong phú bằng rừng thường xanh và rừng bán thường xanh do mang nặng tính chất theo mùa và lớp thảm thực bì kém phát triển. Quần xã chim đa dạng bởi các loài Gõ kiến và Vẹt, và với sự có mặt của các loài Diều xám (Butartus liventer), Cắt nhỏ hông trắng (Polihierax insignis), Dẻ quạt mày trắng (Rhipidura aureola), Phường chèo nhỏ (Pericrocotus cinamomeus) và Phường chèo nâu mày trắng (Tephrodornis pondircerianus). Rừng trên núi đá vôi, về cơ bản là Rừng thường xanh phát triển trên nền thổ nhưỡng đá vôi. Trong khi thành phần của quần xã thực vật Rừng trên núi đá vôi không giống với Rừng thường xanh thì thành phần các loài chim ở đây lại tương tự như Rừng thường xanh. Tuy nhiên, có một số loài chim chỉ phân bố trong kiểu rừng trên núi đá vôi là Khướu đá hoa (Napothera crispifrons), Khướu đá đuôi ngắn (N. brevicaudata), Khướu đá mun (Stachyris herbeti) và một loài Chích chưa mô tả (Phylloscopus). Vùng phân bố toàn cầu của hai loài Khướu đá mun và loài Chích mới ở vùng núi đá vôi thuộc miền Trung Việt Nam và Lào. Rừng lá kim ưu thế, là các loài cây hạt trần. Có rất nhiều dạng rừng hỗn giao giữa cây lá kim và cây lá rộng ở Việt Nam, nhưng quần xã chim của các kiểu rừng này tương tự như nhau và cũng không có gì khác biệt lớn so với quần xã chim của kiểu rừng thường xanh. Ở Việt Nam rừng lá kim tự nhiên hầu như chỉ còn phân bố ở cao nguyên Đà Lạt. Kiểu rừng này ưu thế bởi loài Thông ba lá (Pinus kesiya). Ngoài ra còn có những diện tích thông trồng đáng kể ở khắp cả nước, tuy vậy kiểu rừng này không có tầm quan trọng trong công tác bảo tồn chim. Quần xã chim rừng lá kim không đa dạng so với các kiểu rừng tự nhiên khác do cấu trúc rừng đơn giản. Tuy nhiên sinh cảnh rừng thông có một số loài không có ở các kiểu rừng khác như Vàng anh mỏ nhỏ (Oriolus tenuirostris), Mỏ chéo (Loxia curvirostra), và loài đặc hữu của Việt Nam Sẻ thông họng vàng (Carduelis monguilloti).
  17. 9 Ngoài ra ở Việt Nam còn có những sinh cảnh khác như Trảng cỏ tự nhiên, Trảng cỏ và cây bụi thứ sinh, đất nông nghiệp và đất thổ cư. Trong các sinh cảnh này, Trảng cỏ tự nhiên có ý nghĩa quan trọng nhất đối với các loài chim. Sinh cảnh Trảng cỏ tự nhiên đã từng một thời phân bố rộng ở Việt Nam, dọc các con sông xung quanh ranh giới của các vùng đất ngập nước theo mùa và ở những khoảng trống trong rừng. Tuy vậy, phần lớn diện tích của kiểu sinh cảnh này đã chuyển đổi thành đất nông nghiệp và chỉ còn những diện tích nhỏ phân bố rải rác. Một số loài chim sinh sống ở vùng đồng cỏ phải thích nghi dần với sinh cảnh thứ sinh, nhưng nhiều loài khác bị thu hẹp phân bố dần vào các sinh cảnh Trảng cỏ tự nhiên còn sót lại, ví dụ loài Ô Tác (Houbaropsis bengalensis), Chích đuôi dài (Graminicola bengalensis) và Sẻ bụi lưng xanh (Saxicola jerdoni), tất cả các loài trên đều đang bên bờ tuyệt chủng ở Việt Nam. Việt Nam có hàng loạt các kiểu sinh cảnh đất ngập nước. Trong đất liền, các dạng đất ngập nước ngọt bao gồm sông, hồ và trảm cỏ ngập nước theo mùa. Các sông, suối trong rừng có dòng chảy chậm là nơi có quần xã chim rất đặc sắc với các loài Te cựa (Vanellus duvaucelli), Chân bơi (Heliopais personata) và Ngan cánh trắng (Cairina scutulata). Tuy vậy, khắp các vùng ở Việt Nam, các con sông lớn thường là nơi tập trung dân cư sinh sống, dẫn đến làm mất nơi sống của các loài chim và một loài có lẽ đã bị tuyệt chủng ở cấp Quốc gia là Nhàn mỏ đen (Sterna acuticauda). Đầm hồ là nơi có tiềm năng sinh cảnh quan trọng. Đối với các loài chim nước di cư, nhất là các loài Vịt, các loài Cò. Về mặt mất sinh cảnh, đầm hồ là một trong các loại sinh cảnh ít bị đe doạ ở Việt Nam mặc dù đã có một số đầm hồ nhân tạo được hình thành sau các công trình xây dựng đập ở khắp đất nước, trong một vài thập kỉ gần đây. Các hồ, đầm có diện tích lớn, sinh cảnh phù hợp với các loài chim nước di cư, nhưng hiện thời, các đầm hồ chưa thể hiện vai trò quan trọng đối với các loài chim này do hiện tượng săn bắn chưa được kiểm soát ở hầu hết
  18. 10 các điểm. Sinh cảnh Trảng cỏ ngập nước theo mùa rất quan trọng đối với nhiều loài chim nước lớn như Sếu đầu đỏ (Grus antigone) và Giang sen (Mycteria teycieophala). Trảng cỏ ngập nước theo mùa đã từng một phần phân bố khắp Đồng bằng Sông Cửu Long nhưng đến nay diện tích đã bị thu hẹp thành các vùng nhỏ không liên tục, và thậm chí các diện tích ít ỏi còn lại này cũng đang bị đe doạ chuyển đổi thành đất nông nghiệp hoặc nuôi trồng thuỷ sản. Đất ngập nước ven biển và trên biển bao gồm rừng ngập mặn, các bãi ngập triều và các đảo xa bờ. Rừng ngập mặn là kiểu thảm thực vật tự nhiên của phần lớn dải ven biển Việt Nam, nhất là Đồng bằng Bắc Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long. Do hậu quả của việc rải các chất độc làm rụng lá trong chiến tranh ở Việt Nam, khai thác gỗ củi không bền vững và mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản dẫn đến hầu hết diện tích rừng ngập mặn bị phá huỷ. Mặc dù chỉ có rất ít và Đồng bằng Sông Cửu Long, kiểu sinh cảnh này là nơi có nhiều sân chim quan trọng. Các bãi lầy gian triều phân bố rải rác ở dọc bờ biển của Việt Nam, tập trung ở các cửa sông lớn. Đây là kiểu sinh cảnh quan trọng đối với loài chim nước di cư do là nơi kiếm ăn quan trọng của các loài chim ven biển, các loài Mòng biển và Nhàn, trong đó có một số loài bị đe doạ toàn cầu như Dẻ mỏ thìa (Eurynorhychus pygmeus), Choắt lớn mỏ vàng (Tringa guttifer), Mòng biển mỏ ngắn (Larus saundersi) và Cò mỏ thìa (Platalea minor). Đáng tiếc là kiểu sinh cảnh này đang bị tác động ở mức độ cao do các hoạt động khai thác nghêu sò và nhiều hoạt động khác của con người, trong đó có việc trồng rừng ngập mặn ở nhiều nơi. Các đảo lớn ngoài khơi có rừng che phủ như Côn Sơn là nơi ở thích hợp của hai loài chim rừng đặc trưng cho các đảo xa bờ là Gầm ghì trắng (Ducula bicolor) và Bồ câu (Nicoba Caloenas nicobarica). Các đảo đá nhỏ hơn cũng là nơi sinh sản quan trọng của nhiều loài chim biển như các loài Nhàn, các loài chim điên. Tuy vậy các nghiên cứu điểu học ở sinh cảnh này còn rất ít trong những năm gần đây [1].
  19. 11 Nghiên cứu bảo tồn các loài chim và chim nước Tổ chức BirdLife đặt Việt Nam và một trong những nước hàng đầu thế giới về mức độ đa dạng sinh học và các loài chim bị đe doạ (tức là các loài bị đe doạ trong phân hạng của IUCN). Việt nam là nước có số lượng chim đặc hữu lớn nhất Đông Nam Á và cũng là quốc gia có tốc độ tăng dân số cao nhất thế giới, điều đó dẫn đến nhu cầu sử dụng quá mức đối với nguồn tài nguyên thiên nhiên ở các khu bảo vệ. Tỷ lệ mất rừng tại Việt Nam tăng lên nhanh chóng, nếu tỷ lệ này vẫn tăng liên tục thì phần diện tích đất có rừng hiện còn lại của Việt Nam sẽ hoàn toàn mất vào năm 2090. Mặt khác tình trạng săn bắt các loài hoang dã nói chung và các loài chim nước nói riêng đáng báo động, nhiều loài chim nước có nguy co đe dọa cao, phương tiện đánh bắt ngày càng hiện đại, đánh bắt với số lượng nhiều, thói quen và sở thích sử dụng thực phẩm chim nước của một bộ phân không nhỏ đối với người việt nam . Nhiều loài chim chưa được bảo vệ một cách tương xứng trong hệ thống các khu bảo tồn hiện tại. Tổ chức BirdLife trợ giúp công tác bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm: - Xác định các ưu tiên bảo tồn - tiếp cận loài: Sử dụng chim như một nhóm sinh vật chỉ thị, BirdLife tiến hành xác định, tìm cách giải quyết các ưu tiên toàn cầu về bảo tồn. Sự tuyệt chủng của một loài nào đó đều là dấu hiệu xác đáng nhất, báo hiệu sự tổn thất về đa dạng sinh học. Do vậy ngăn ngừa sự tuyệt chủng của các loài chim trong tự nhiên là nhiệm vụ hàng đầu. Tổ chức BirdLife, đã tổ chức và nghiên cứu và xây dựng sách đỏ các loài chim cho Việt nam, đây là một trong danh lục các loài chim có nguy cơ bị tuyệt chủng, ngoài ra còn phát hiện các loài mới và tái phát hiện các loài. - Xác định các ưu tiên bảo tồn các vùng và các sinh cảnh chim quan trọng trên đất nước Việt nam:
  20. 12 Các loài chim phân bố phân tán và rất đa dạng ở tất cả các vùng trên thế giới tại các sinh cảnh và các độ cao khác nhau. Các nghiên cứu của BirdLife cũng đã chỉ ra rằng, phần lớn những vùng được xác định là quan trọng dựa trên cơ sở khu hệ chim thì cũng đồng thời rất quan trọng đối với các nhóm động vật, thực vật khác. - Bảo tồn các vùng đất ngập nước quan trọng của các loài chim nước: Đây là sinh cảnh của nhiều loài chim nước. Sự phá huỷ các vùng đất ngập nước trong tự nhiên để canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản hiện đang đe doạ sự tồn tại của sinh cảnh tự nhiên và bán tự nhiên, do vậy tầm quan trọng bậc nhất phải bảo tồn những sinh cảnh này để tồn tại cho các loài chim nước. - Mở rộng hệ thống rừng đặc dụng cho Việt nam vào thế kỷ 21, xây dựng năng lực cho cán bộ nghiên cứu về chim, đánh giá các khu bảo vệ là những ưu tiên trong việc bảo tồn các loài chim nước [1]. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của một số loài chim nước tại VQG Bến En; nghiên cứu về thức ăn và cách tìm kiếm, sinh sản của chúng bao gồm mùa sinh sản, làm tổ đẻ trứng và ấp và nuôi con non; hiện tương di cư của chim, chim và sinh cảnh, chim và con người, nhịp điệu hoạt động ngày đêm. Từ đó tìm ra các giải pháp bảo tồn chúng [5]. 1.2. Khái quát những công trình nghiên cứu chim ở Vườn quốc gia Bến En Khu rừng đặc dụng Bến En được thành lập ngày 22/03/1990 theo Quyết định số 307/QĐ/TH đến năm 1992 nâng cấp thành Vườn Quốc gia theo Quyết định số 33/CT ngày 27/01/1992 của Hội đồng Bộ trưởng. VQG Bến En là khu vực núi thấp mức độ đa dạng về số loài và cá thể rất phong phú. Năm 1999, Viện Điều tra quy hoạch rừng - Phân viện Bắc Trung Bộ đã tiến hành điều tra Khu hệ động vật VQG Bến En. Theo tài liệu này đã xác
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2