intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững lâm sản ngoài gỗ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:143

29
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm góp phần đánh giá hiện trạng và tiềm năng nguồn thực vật cho lâm sản ngoài gỗ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển bền vững lâm sản ngoài gỗ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững lâm sản ngoài gỗ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ PHẠM THẾ RỘNG NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BỀN VỮNG LÂM SẢN NGOÀI GỖ TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KẺ GỖ, TỈNH HÀ TĨNH Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 60620211 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN MINH HỢI Hà Nội, 2013
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2013 Tác giả Phạm Thế Rộng
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo và luận văn này trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu Trường đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt quá trình học tập. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến thầy giáo PGS. TS. Trần Minh Hợi đã giành nhiều thời gian, quan tâm, tận tình giúp đỡ để hoàn thành luận văn này. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô giáo, Khoa đào tạo sau Đại học, Trung tâm thư viện Trường Đại học Lâm nghiệp đã giảng dạy, giúp đỡ tận tình trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn các Sở, Ban ngành của tỉnh Hà Tĩnh; UBND các huyện: Cẩm Xuyên, Hương Khê, Kỳ Anh; UBND các xã: Cẩm Minh, Cẩm Mỹ, Cẩm Quan, Cẩm Thịnh, Cẩm Sơn, Cẩm Lạc, Kỳ Thượng, Hương Trạch; đặc biệt là Lãnh đạo, cán bộ và nhân viên BQL Khu BTTN Kẻ Gỗ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập. Cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp, anh em, bạn bè và các học viên trong lớp Cao học khóa K19 B, chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng đã ủng hộ, giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn. Do điều kiện thời gian có hạn, bản thân tôi cũng đã cố gắng, nỗ lực hết mình đề hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, song sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong được các thầy, cô, các nhà khoa học, các đồng nghiệp tiếp tục đóng góp ý kiến để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn. Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2013 Tác giả Phạm Thế Rộng
  4. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan ...................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ vi Danh mục các bảng ......................................................................................... vii Danh mục các hình ......................................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4 1.1. Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ .................................................................. 4 1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ ............................... 5 1.2.1. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ trên thế giới ............................. 5 1.2.2. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam ............................ 11 1.2.3. Tình hình lâm sản ngoài gỗ tại Khu BTTN Kẻ Gỗ Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 19 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19 2.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 19 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19 2.3.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ .............. 19 2.3.2. Tình hình khai thác LSNG của người dân tại Khu BTTN Kẻ Gỗ ........ 20 2.3.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý bền vững nguồn LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ ................................................................................................... 20
  5. iv 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 20 2.4.2. Phương pháp kế thừa............................................................................. 20 2.4.3. Phương pháp nghiên cứu LSNG theo tuyến điều tra ............................ 20 2.4.5. Phương pháp điều tra xã hội học........................................................... 24 2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu và viết báo cáo ........................................... 24 Chương 3 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................................ 26 3.1. Lược sử hình thành Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ ............................... 26 3.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 27 3.2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 27 3.2.2. Địa hình, địa mạo .................................................................................. 28 3.2.3. Khí hậu, thuỷ văn .................................................................................. 29 3.2.4. Đất đai, thổ nhưỡng ............................................................................... 31 3.2.5. Tài nguyên sinh vật ............................................................................... 32 3.3. Tình hình kinh tế - xã hội ......................................................................... 33 3.3.1. Tình hình dân sinh kinh tế..................................................................... 33 3.3.2. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 34 3.3.3. Tiềm năng kinh tế.................................................................................. 34 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 35 4.1. Hiện trạng tài nguyên LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ ............................... 35 4.1.1. Nhóm cây làm thuốc ............................................................................. 36 4.1.2. Nhóm cây lương thực, thực phẩm ......................................................... 40 4.1.3. Nhóm cây làm cảnh, bóng mát.............................................................. 42 4.1.4. Nhóm cây cho dầu, nhựa ....................................................................... 45 4.1.5. Nhóm cây cho sợi .................................................................................. 50 4.1.6. Nhóm cây cho tanin, màu nhuộm ......................................................... 53
  6. v 4.1.7. Nhóm cây làm thức ăn chăn nuôi .......................................................... 57 4.1.8. Nhóm cây làm đồ thủ công, mỹ nghệ ................................................... 59 4.2. Tình hình khai thác nguồn LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ ........................ 61 4.2.1. Mục đích khai thác LSNG của người dân tại Khu BTTN Kẻ Gỗ......... 63 4.2.2. Thời vụ và tần suất khai thác LSNG của người dân tại Khu BTTN Kẻ Gỗ .................................................................................................................... 64 4.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý bền vững nguồn LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ .............................................................................................................. 66 4.3.1. Bảo vệ và phát triển bền vững nguồn LSNG ........................................ 66 4.3.2. Bảo tồn các loài LSNG quý hiếm ......................................................... 69 4.3.3. Phát triển các loài LSNG có tiềm năng kinh tế..................................... 72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nguyên nghĩa 1 LSNG Lâm sản ngoài gỗ 2 BTTN Bảo tồn thiên nhiên 3 UBND Ủy ban nhân dân 4 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang Sản lượng khai thác hàng năm của một số sản phẩm ngoài gỗ 1.1 14 ở Việt Nam 3.1 Một số chỉ tiêu khí hậu bình quân của các tháng trong năm 30 Số lượng loài của các các nhóm cây LSNG tại Khu BTTN 4.1 35 Kẻ Gỗ 4.2 Các họ có số lượng loài nhiều trong nhóm cây làm thuốc 37 Các họ có số lượng loài nhiều trong nhóm cây lương thực, 4.3 40 thực phẩm 4.4 Số lượng loài của các họ trong nhóm cây làm cảnh, bóng mát 43 4.5 Các loài cây cho dầu, nhựa tại Khu BTTN Kẻ Gỗ 46 4.6 Các loài cây cho sợi tại Khu BTTN Kẻ Gỗ 51 4.7 Các loài cây cho tanin, màu nhuộm tại Khu BTTN Kẻ Gỗ 54 4.8 Các loài cây làm thức ăn chăn nuôi tại Khu BTTN Kẻ Gỗ 57 4.9 Các loài cây làm đồ thủ công, mỹ nghệ tại Khu BTTN Kẻ Gỗ 60 4.10 Lượng người các xã khai thác LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ 62 4.11 Mục đích khai thác LSNG của các xã tại Khu BTTN Kẻ Gỗ 64 4.12 Thời vụ khai thác LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ 64 4.13 Tần suất khai thác LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ 65 4.14 Những loài LSNG quý hiếm tại Khu BTTN Kẻ Gỗ 69
  9. viii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 3.1 Bản đồ Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ 29 3.2 Biểu đồ vũ nhiệt Gausen - Walter 31 4.1 Biểu đồ phần trăm số lượng loài của các nhóm LSNG 36 Biểu đồ phần trăm số người các xã khai thác LSNG tại 4.2 62 Khu BTTN Kẻ Gỗ
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Từ hơn thập kỷ trở lại đây, lợi ích của nguồn lâm sản ngoài gỗ đã thu hút nhiều sự quan tâm trên thế giới. Hiện nay đã có những giải pháp lớn về đầu tư, khảo sát tiềm năng nguồn lâm sản này nhằm cung cấp nguồn lợi cho người dân địa phương trong khi nguồn tài nguyên rừng vẫn được bảo tồn. Nguồn lâm sản ngoài gỗ (LSNG) nhiều hơn gỗ và có vai trò quan trọng đối với đời sống của người dân trong vùng và vùng lân cận; đây là nguồn cung cấp thực phẩm, dược phẩm và các nguyên liệu khác; là nơi tạo công ăn, việc làm và thu nhập, đặc biệt là trong những thời kỳ khó khăn. Việc khai thác, kinh doanh các LSNG tăng lên góp phần làm tăng giá trị của rừng nhiệt đới ở cả cấp địa phương và quốc gia, có tác dụng khuyến khích nhân dân bảo vệ rừng thay vì phá rừng lấy đất trồng trọt hoặc chăn nuôi [41][46]. Nguồn tài nguyên thực vật nước ta rất đa dạng và phong phú, có giá trị khoa học và kinh tế cao [2][4][5][12]. Do chưa được điều tra, nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống nên chỉ mới là tiềm năng chưa phát huy được tác dụng tích cực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới. Trong những năm trước đây, khi tài nguyên gỗ của rừng Việt Nam còn nhiều, người dân chỉ tập trung khai thác gỗ, còn LSNG được coi như là sản phẩm phụ của rừng, do doanh thu từ nguồn lâm sản này thấp hơn gỗ. Nhưng hiện nay, do số lượng và chất lượng rừng đang bị suy giảm mạnh, hơn nữa chính sách đóng cửa rừng của Nhà nước đã làm cho nguồn cung cấp gỗ ngày càng khan hiếm, điều này đã tác động mạnh đến thu nhập của người dân sống gần rừng, phụ thuộc vào rừng. Lúc này, hoạt động khai thác rừng của người dân lạo tập trung vào các loại LSNG. Nhu cầu sản phẩm này không những ngày càng lớn đối với thị trường trong nước mà giá trị xuất khẩu của chúng ngày một tăng. Ngoài ra, LSNG còn có vai trò xã hội lớn, chúng mang lại công ăn việc làm cho hàng triệu người và góp phần tích cực trong chương
  11. 2 trình xóa đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn miền núi. Do đó, cách nhìn nhận về vai trò của nguồn tài nguyên LSNG ở Việt Nam đã thay đổi. LSNG ngày càng khẳng định vai trò của nó đối với sinh kế của người dân nông thôn, đặc biệt là người dân sống gần rừng. Do đó, việc điều tra, nghiên cứu những cây tài nguyên, đặc biệt là nguồn tài nguyên ngoài gỗ làm cơ sở khoa học kỹ thuật cho khai thác, sử dụng hợp lý, bảo vệ và phát triển lâu bền nguồn tài nguyên, phát hiện những cây kinh tế mới, phục vụ chuyển dịch cơ cấu cây trồng, góp phần bảo vệ và phục hồi rừng, bảo vệ tính đa dạng sinh học là việc làm hết sức cần thiết. Kết quả điều tra đa dạng sinh học trong thời gian qua của một số cơ quan và các nhà khoa học tại Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Kẻ Gỗ đã ghi nhận được sự đa dạng cao về các loài động vật và thực vật, bao gồm các loài đặc hữu của miền Trung Việt Nam [15][16]. Bên cạnh đó các loài thực vật cho LSNG là một bộ phận quan trọng cấu trúc nên tổ thành rừng. Sự đa dạng về LSNG ở một mức độ nào đó chính là sự đa dạng về sinh học. Bởi vậy, nếu nguồn LSNG thường xuyên có nguy cơ bị tác động, có nghĩa là nguồn tài nguyên của Khu bảo tồn thiên nhiên cũng bị tác động bởi áp lực của người dân trong vùng. Nếu không có những biện pháp hữu hiệu cần thiết can thiệp kịp thời, nguồn tài nguyên của Khu bảo tồn thiên nhiên sẽ bị mai một trong tương lai là một điều khó tránh khỏi. Từ thực trạng trên, được sự quan tâm của các ngành, các cấp, các tổ chức, các nhà khoa học trong và ngoài nước, đã có một số công trình nghiên cứu, đi sâu phân tích những yêu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý sử dụng và phát triển tài nguyên rừng của Khu bảo tồn thiên nhiên và các xã vùng đệm. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các khuyến nghị và các giải pháp được đưa ra cho vấn đề phát triển bền vững LSNG chưa được đề cập nhiều, hiệu quả đem lại chưa cao và chưa giải quyết được vấn đề một cách toàn diện và lâu dài.
  12. 3 Mặc dầu trong Khu bảo tồn không có hộ dân định cư, nhưng người dân 8 xã vùng đệm và một số xã khác thường vào rừng để khai thác nguồn LSNG. Sự khó khăn thiếu thốn hàng ngày trong cuộc sống sinh hoạt cũng là một trong những nguyên nhân làm gia tăng các hoạt động nói trên, làm cho tài nguyên rừng nói chung và tài nguyên LSNG nói riêng ngày càng bị suy giảm. Từ những lý do trên, việc nghiên cứu, đánh giá hiện trạng tiềm năng của nguồn tài nguyên LSNG để làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp chính trong việc phát triển, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ là yêu cầu hết sức cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững lâm sản ngoài gỗ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh”.
  13. 4 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ Hiện nay trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau về LSNG: LSNG là tất cả những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật không kể gỗ, cũng như những dịch vụ có được từ rừng và đất rừng (Dịch vụ trong định nghĩa này là những hoạt động từ du lịch sinh thái, làm dây leo, thu gom nhựa và các hoạt động liên quan đến thu hái và chế biến các sản vật này (FAO, 1995). LSNG, ngoài những sản phẩm trên, theo một khái niệm khác, còn có thể bao gồm những sản vật nhỏ thân gỗ, không phải gỗ để sản xuất công nghiệp hoặc bột giấy (thí dụ như ghế nhỏ, trống, đồ thủ công mỹ nghệ). LSNG bao gồm “tất cả sản phẩm sinh vật (trừ gỗ tròn công nghiệp, gỗ làm dăm, gỗ làm bột giấy) có thể lấy ra từ hệ sinh thái tự nhiên, rừng trồng được dùng trong gia đình, mua bán, hoặc có ý nghĩa tôn giáo, văn hóa hoặc xã hội. Việc sử dụng hệ sinh thái cho mục đích giải trí, bảo tồn thiên nhiên, quản lý vùng đệm,... thuộc về lĩnh vực dịch vụ của rừng” (Wickens,1991). Trong hội nghị các chuyên gia LSNG của các nước vùng Châu Á, Thái Bình Dương họp tại Bangkok, Thái Lan từ ngày 5 – 8/11/1991 đã thông qua định nghĩa về LSNG như sau: LSNG (Non wood forest products) bao gồm tất cả các sản phẩm cụ thể, có thể tái tạo, ngoài gỗ củi và than. LSNG được khai thác từ rừng, đất rừng hoặc từ các cây thân gỗ. Vì vậy, các sản phẩm như cát, đá, nước, du lịch sinh thái không phải là các LSNG. LSNG theo de Beer, J. H. và Mc Dermott, M. J. (1989) [36] là nguồn tài nguyên sinh vật ngoài gỗ, được khai thác từ rừng để phục vụ cho con người. Chúng bao gồm: các bộ phận của cây (hoa, quả, hạt,…), nhựa, dầu, gôm, cây
  14. 5 làm thuốc, cây hương liệu, cây làm cảnh, cây cho tanin, cây cho sợi, tre nứa, song mây,… động vật hoang dã trong rừng, trong rừng ngập mặn. J.H. de Beer (1996) đã đưa ra định nghĩa về LSNG như sau: LSNG (NTFP-Non timber forest products) bao gồm các nguyên liệu có nguồn gốc sinh vật, không phải là gỗ, được khai thác từ rừng để phục vụ con người. Chúng bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa, nhựa mủ, tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (động vật sống hay các sản phẩm của chúng), củi và các nguyên liệu thô như tre nứa, song mây, gỗ nhỏ và sợi. Định nghĩa của J.H. de Beer là đơn giản, dễ sử dụng, nhưng khác với hầu hết các định nghĩa trước đây là ông đã đưa củi, gỗ nhỏ vào nhóm LSNG. Định nghĩa LSNG do Hội đồng Lâm nghiệp Tổ chức FAO thông qua 1999 (thông dụng hơn cả): LSNG (NTFP hoặc NWFP) bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, loại trừ gỗ lớn, được khai thác từ rừng, đất có rừng và từ cây gỗ ở ngoài rừng (FAO, 1999). 1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ 1.2.1. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ trên thế giới Trải qua nhiều thế kỷ, sản phẩm rừng đã và đang cung cấp cho các nước một nguồn thu nhập lớn lao. Sản phẩm rừng có thể được chia thành 2 nhóm: Gỗ và ngoài gỗ. Giá trị sử dụng rộng lớn của gỗ trong các ngành công nghiệp xây dựng và nội thất dường như đã làm cho con người nhiều khi quên mất giá trị của những LSNG. Thực tế về buôn bán, trao đổi LSNG trên thị trường đã cung cấp cho người dân sống ở vùng rừng và các doanh nghiệp địa phương một nguồn thu nhập đáng kể [30][32][37][41]. Bắt đầu từ năm 1984, nhà môi trường học Marius Jacobs (Hà Lan) đã thực hiện nghiên cứu về các LSNG. Tác giả cho biết rừng mưa nhiệt đới chứa
  15. 6 đựng sự đa dạng kỳ diệu của các loài thực vật được con người sử dụng như gỗ, lương thực, thuốc men, nguyên liệu công nghiệp và gia vị. Trong đó LSNG đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nội địa của đất nước. Tuy nhiên, sự tồn tại của chúng đang bị đe doạ do hoạt động khai thác gỗ và chuyển đổi canh tác - hai hoạt động này gây lãng phí và tàn phá tự nhiên - kết quả dẫn đến sự biến mất một số loài đáng kể. Để bảo vệ rừng mưa nhiệt đới nói chung và LSNG nói riêng, cần có phương pháp bảo tồn mới. Đó là tập trung nghiên cứu nhiều hơn nữa về giá trị sử dụng của các loài LSNG, đồng thời khuyến khích sử dụng bền vững các loài cả ở phạm vi trong và ngoài rừng [55]. Kết quả nghiên cứu của Ajay Mahapatra và C. Paul Mitchell (1997) [32] về phát triển bền vững LSNG ở Ấn Độ cho thấy khai thác bền vững nguồn tài nguyên ngoài gỗ vừa bảo tồn được nguồn tài nguyên rừng vừa tạo thu nhập cho người dân. Để đạt được cả hai mục tiêu này, cần phải hiểu rõ cách thức khai thác và vai trò của thị trường nguồn LSNG. Các nhân tố ảnh hưởng tới sản lượng LSNG có giá trị kinh tế được xác định thông qua một trường hợp nghiên cứu cụ thể ở Ấn Độ và sự thiếu hụt chiến lược marketing đã được phân tích. Jianbang Gan và cộng sự (1998) đã đánh giá giá trị sản phẩm gỗ và ngoài gỗ của các khu rừng trồng Thông trầm hương (Pinus taeda) ở Vườn Quốc gia Tuskegee. Giá trị của sản phẩm gỗ được đánh giá theo sản lượng gỗ theo mô hình SE TWIGS. Giá trị của LSNG được đánh giá theo phương pháp Contingent. Hai trăm hộ gia đình lựa chọn ngẫu nhiên từ 3 hạt (thị xã) sống gần Vườn Quốc gia đã được phỏng vấn. Kết quả khảo sát đã chỉ ra rằng đa số (62%) người được phỏng vấn cho rằng Vườn Quốc gia cần phải quản lý cả nguồn LSNG và sản phẩm gỗ. Khi giá trị của sản phẩm gỗ và ngoài gỗ được quan tâm, sẽ thỏa mãn được tất cả mong muốn của các nhóm có lợi ích khác nhau hoặc thậm chí đối nghịch nhau [50].
  16. 7 Lấy ví dụ với loài Asimina triloba, các nhà khoa học người Mỹ, L.F.R. León và Alfredo Nava-Tudela (1998) đã nghiên cứu cải thiện hệ thống rừng đệm ven sông bằng các loài LSNG. Các tác giả cho rằng việc sử dụng cây này là một trong những lựa chọn cho khu vực được phép khai thác ở vùng đệm. Trong mô hình thử nghiệm, một dải rừng vùng đệm trồng cây này rộng 5 ha, người trồng không có tiền công, quả được bán với giá 0,99 US$/1 quả, vậy giá trị của cả dải rừng là 26.396 US$ [48]. Năm 1998, Kevin Gould, Andrew F. Howard và Gustavo Rodriguéz thực hiện nghiên cứu khai thác bền vững các loài cây cho chất nhuộm tự nhiên ở Petén (Guatemala). Hoạt động khai thác LSNG ở Petén là một mô hình của chương trình phát triển và bảo tồn LSNG. Chương trình này đã tạo ra một sản phẩm ngoài gỗ mới gọi là Gatherings T M, đó là hỗn hợp tạo hương thơm bao gồm hạt, hoa và lá cây. Các nhà khoa học đã dùng phương pháp để thử tính bền vững của hoạt động khai thác cây có chất màu dùng nhuộm cho hỗn hợp tạo hương thơm đó. Kết quả cho thấy có 2 loài cây có chất nhuộm màu bị khai thác quá mức trong vòng 10 năm và việc sản xuất sản phẩm GatheringsTM không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho khu rừng [46]. Để đánh giá sinh khối và năng lượng của nguồn LSNG, M. K. Misra và S. S. Dash (2000) đã tiến hành điều tra tại các bộ lạc của 3 làng vùng phía Đông Ghat của Ấn Độ là Rajikakhola, Nediguda và Badruguda. Kết quả thu được sản lượng LSNG ở mỗi làng là 253,55 GJ, trong đó sản lượng tiêu thụ là 190,57 GJ. Tổng năng lượng bỏ ra để khai thác LSNG ở mỗi làng là 16,1 GJ, trong đó đàn ông đóng góp 37,3%, phụ nữ 53,8% và trẻ em 8,9%. Tỷ lệ đầu vào - đầu ra năng lượng LSNG là 16,56 [52]. Nghiên cứu thủ tục chính sách LSNG ở Nêpan, H.O. Larsen, C.S. Olsen và T.E. Boon (2000) đã dựa trên 400 cuộc phỏng vấn với 1.000 người quản lý trong giai đoạn 1992 - 1998. Kết quả cho thấy, việc xây dựng và thực thi
  17. 8 chính sách về LSNG không có sự liên kết chặt chẽ với thực tế: công cụ thực thi chính sách không phù hợp với mục tiêu của chính sách, điều kiện thực tế của vùng quản lý không được đề cập đến. Do đó, cần một số thay đổi khi ban hành luật, quy chế về lâm nghiệp nhằm nâng cao đời sống của người dân địa phương [42]. LSNG có phù hợp với mục tiêu phát triển và bảo tồn rừng nhiệt đới hay không? Đó là nội dung nghiên cứu của J. E. Michael Arnold và M. Ruiz Pérez (2001). Những giá trị mà LSNG mang lại cho người dân địa phương cùng với việc khai thác chúng ít gây mất cân bằng sinh thái so với khai thác gỗ đã tạo niềm tin rằng việc tăng cường quản lý các loài LSNG này có thể đảm bảo cả hai mục tiêu là bảo tồn và phát triển, và dẫn tới việc mở rộng khai thác LSNG. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc “bảo tồn thông qua thương mại hoá” này cần được xem lại. Thực tế, nhu cầu của thị trường và thậm chí sự phân phối không công bằng giá trị sử dụng của tài nguyên có thể làm nguồn tài nguyên bị biến đổi và suy thoái. Vì vậy, cần phải nỗ lực đạt tới một sự cân bằng thực sự giữa bảo tồn và phát triển [51]. Nhằm tăng cường nhận thức về LSNG, năm 2002, Emery Marla R. và Rebecca J. McLain đã xuất bản cuốn sách “Non-timber forest products” trong đó liệt kê và mô tả công dụng các loài cây làm thuốc, các loài nấm, các loài cây ăn được, cây có hạt và các sản phẩm tự nhiên khác từ rừng [39]. Aditi Sinha và Kamaljit S. Bawa (2002) đã nghiên cứu kỹ thuật khai thác hai loài LSNG ở Ấn Độ là loài cây bán ký sinh và cây ăn quả. Xuất phát từ vấn đề nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm ngoài gỗ tăng lên dẫn tới việc khai thác làm tăng lợi ích kinh tế trước mắt mà không chú ý đến hậu quả sinh thái lâu dài. Tác giả đã đánh giá tác động sinh thái gây ra bởi kỹ thuật khai thác ở nhóm người dân tộc Soligas (miền nam Ấn Độ). Đặc biệt là 2 loài Phyllanthus emblica và P. indofischeri. Kết quả cho thấy kỹ thuật khai thác
  18. 9 của họ có tác động tiêu cực đến 2 loài trên. Biện pháp tối đa hoá lợi nhuận bằng cách xén cành hoặc cắt bỏ cây đã làm giảm tỷ lệ sống sót của quần thể. Do đó việc áp dụng các phương pháp khai thác mới là cần thiết để bảo tồn các loài Phyllanthus [30]. Theo Peter C. Boxall và đồng nghiệp (2003), các sản phẩm ngoài gỗ khai thác từ rừng phương bắc của Canađa là những cơ hội phát triển kinh tế mới cho vùng đất này, đặc biệt là những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tác giả đã tiến hành đánh giá tiềm năng thị trường sản phẩm mứt làm từ quả mọng hoang dại do người dân phương bắc cung cấp. Kết quả cho thấy những sản phẩm này có thể đạt giá cao hơn 100% so với giá thị trường quốc tế [55]. Cũng liên quan tới thị trường LSNG, năm 2003, Patricia Shanley và cộng sự [54] đã xuất bản cuốn sách “Tapping the Green Market- Certification and Management of Non-timber Forest Products”. Nội dung của cuốn sách hướng tới phát triển thị trường LSNG, đó là tiền đề để quản lý và phát triển bền vững nguồn tài nguyên này. E. M. Nakazono, E. M. Bruna và R. C. G. Mesquita (2004) đã tiến hành thử nghiệm 3 năm khai thác loài LSNG Ischnosiphon polyphyllus ở miền Trung Amazon, E.M. Nakazono theo phương thức chủ yếu khai thác thân - phương thức khai thác truyền thống của người dân để làm rổ, chiếu và các sản phẩm thủ công khác. Kết quả cho thấy mức độ hồi phục của cây rất chậm, tức là phương thức khai thác hiện tại không đủ an toàn để bảo tồn sự sống sót của quần thể cây về lâu dài [40]. Theo kết quả nghiên cứu của A. K. Mahapatra và D. D. Tewari (2005) về tầm quan trọng của các sản phẩm ngoài gỗ từ các khu rừng khô rụng lá trong nền kinh tế ở Ấn Độ, giá trị kinh tế của các sản phẩm ngoài gỗ ít khi được tính đến trong giá trị của rừng. Thực tế giá trị thu nhập tinh từ LSNG được ước tính khoảng 1.016 US$/ha rừng ở vùng ven biển và 1.348 US$/ha
  19. 10 rừng trong đất liền, cao hơn đáng kể so với cách khai thác đất khác. Thậm chí còn cao hơn giá trị từ sản phẩm gỗ (268 US$/ha) [31]. Để đánh giá tác động của việc phát triển các sản phẩm ngoài gỗ đối với cấu trúc của quần xã thực vật và thành phần hệ sinh thái rừng ẩm nhiệt đới ở miền Nam Mêxico, C. Trauernicht và T. Ticktin (2005) đã tiến hành nghiên cứu thử nghiệm với loài Cọ (Chamaedorea hooperiana Hodel). Kết quả cho thấy việc loại bỏ các loài thực vật ngoài gỗ có thể tạo ra sự đứt gãy hoặc mất mát các quần thể ở tầng dưới và tầng giữa [35]. Lấy ví dụ về loài Cọ (Sabal yapa) ở vùng Maya của Mêhicô, Maria T. Pulido và Javier Caballero (2006) đã đánh giá tác động của việc chuyển đổi hoạt động nông nghiệp đến các LSNG. Lá già của loài Cọ này đã từng được sử dụng rộng rãi để lợp mái nhà; năm 2000, ở Quintana gần 90.000 người dùng loài Cọ S. yapa và ở bán đảo Ycatán là 360.000 người. Tuy nhiên khi người dân chuyển đổi đất rừng nơi ở của loài này để trồng ngô, số lượng của quần thể này đã bị giảm rất mạnh [49]. Các nhà khoa học Mỹ, D. A. Scott, J. A. Burger và Barbara Crane (2006) đã thực hiện nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng nhằm đảm bảo chức năng của các khu rừng LSNG. Những nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung nâng cao sinh khối và không đề cập đến khả năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ khác của rừng. Hướng quan tâm tới lợi ích của cả lâm sản gỗ và LSNG sẽ giúp chúng ta đưa ra chiến lược hợp lý để đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ từ rừng [33]. Thị trường tiêu thụ LSNG có vai trò rất quan trọng, vì vậy D. W. Velde và cộng sự (2006) đã tìm hiểu vai trò của các thương gia trong mắt xích thị trường. Tác giả cho biết việc đánh giá đúng vai trò của các thương gia là rất quan trọng. Việc đề ra chính sách để thương mại hoá các sản phẩm ngoài gỗ cần phải tính đến mỗi mắt xích trong mạng lưới thị trường [37].
  20. 11 Theo ước tính khoảng chừng 200 đến 300 triệu người trên trái đất, trong đó các nuớc Đông Nam Á chiếm 29 triệu người có cuộc sống phụ thuộc rất nhiều vào nguồn tài nguyên ngoài gỗ. Lợi nhuận hàng năm thu được từ LSNG của các nước trong khu vực Đông Nam Á lên tới vài tỷ đô la Mỹ, trong đó riêng thu nhập từ những mặt hàng song mây đã chiếm khoảng 3 tỷ đô la. Như vậy, ở các nước Đông Nam Á thì giá trị về kinh tế của LSNG đóng vai trò quan trọng trong kinh tế địa phương và trung ương. LSNG đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu cho các ngành sản xuất, tạo thu nhập kinh tế và công ăn việc làm cho các cộng đồng và các doanh nghiệp địa phương. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, có điều kiện tự nhiên thuận lợi nên tài nguyên rừng rất phong phú, đa dạng. Từ xa xưa tài nguyên rừng đã gắn bó với đời sống của nhân dân ta, đặc biệt đối với đồng bào các dân tộc sống ở vùng núi và trung du. Rừng không chỉ có giá trị to lớn trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, phòng hộ, an ninh quốc phòng mà rừng còn giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp gỗ và LSNG. Nước ta có nguồn tài nguyên rừng, biển, đất ngập nước phong phú và đa dạng, trong đó LSNG có ý nghĩa quan trọng cả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Đa dạng sinh học của Việt Nam đã hình thành nên những di sản tự nhiên vô giá cho quốc gia và quốc tế. Ở những vùng có rừng, LSNG đã đem lại việc làm cho hàng trăm ngàn người, trong đó phần đông là phụ nữ. Một loạt các sản phẩm ngoài gỗ được khai thác từ rừng hoặc từ các mô hình nông lâm kết hợp để phục vụ sử dụng trong gia đình, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu như: nấm, cây thuốc và cây tinh dầu, hoa quả và rau ăn, mật ong, sợi, tre nứa, song mây, phong lan, nhựa, gôm, chất nhuộm, cá, rắn, rùa, tôm… Cùng với các sản phẩm gây trồng trên trang trại và vườn đồi, LSNG từ rừng đã cung cấp cho người dân địa phương sống ở trong
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1