intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất nội dung cơ bản quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng thành phố Đông Hà giai đoạn 2012-2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này nghiên cứu phân tích được điều kiện cơ bản ảnh hưởng đến bảo vệ và phát triển rừng thành phố Đông Hà. Đánh giá tình hình sản xuất lâm nghiệp và dự báo nhu cầu lâm sản. Xây dựng được cơ sở khoa học cho quy hoạch BV&PTR thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất nội dung cơ bản quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng thành phố Đông Hà giai đoạn 2012-2021

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ----------------- TRẦN ĐẠI ĐỨC NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT NỘI DUNG CƠ BẢN QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ GIAI ĐOẠN 2012-2021 Chuyên ngành: LÂM HỌC Mã số: 60.62.60 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2011
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Nhâm Phản biện 1: Đinh Hữu Khánh Phản biện 2: TS. Vũ Thế Hồng Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, họp tại trường Đại học Lâm nghiệp. Vào hồi 10 giờ 45 phút , Ngày 28 tháng 10năm 2011 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện của trường Đại học Lâm nghiệp
  3. i LỜI CÁM ƠN Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo cao học khóa 17 của Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam mở tại Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa sau đại học, các thầy cô giáo, đặc biệt là PGS.TS. Vũ Nhâm, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và giành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian học tập cũng như quá trình hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến UBND thành phố Đông Hà các phòng Kinh tế, Tài nguyên môi trường, Thống kê và Trạm Kiểm lâm thành phố Đông Hà đã tạo điều kiện, tận tình giúp đỡ, cung cấp đầy đủ số liệu và động viên tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Mặc dù đã làm việc với tất sự nổ lực, nhưng do có những hạn chế nhất định về trình độ chuyên môn và thời gian thực hiện nên luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả tính toán trong luận văn này là trung thực, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rỏ nguồn gốc. Tôi xin chân thành cám ơn./. Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2011 Tác giả Trần Đại Đức
  4. ii MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA Trang LỜI CÁM ƠN .................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. vii ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................1 Chương I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................3 1.1. Trên thế giới .............................................................................................4 1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ của một số nước trên thế giới. ................4 1.1.2. Quy hoạch BV&PTR .........................................................................7 1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................8 1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh ...........................................................8 1.2.2. Quy hoạch BV&PTR .........................................................................9 1.2.3. Quy hoạch BV&PTR cho các cấp ...................................................14 Chương II: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................................17 2.1. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................17 2.1.1. Mục tiêu tổng quát. .........................................................................17 2.1.2. Mục tiêu cụ thể. ...............................................................................17 2.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................17 2.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................17 2.4. Nội dung nghiên cứu: .............................................................................18 2.4.1. Cơ sở lý luận quy hoạch BV&PTR cấp huyện (thành phố trực thuộc tỉnh). ...........................................................................................................................18
  5. iii 2.4.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Đông Hà ảnh hưởng đến BV&PTR thành phố Đông Hà....................................................................18 2.4.4. Một số dự báo cơ bản. ....................................................................18 2.4.5. Quy hoạch BV&PTR thành phố Đông Hà giai đoạn 2012- 2021 .18 2.5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................18 2.5.1. Quan điểm phương pháp luận: .....................................................18 2.5.2. Những tài liệu cần thu thập trong khu vực nghiên cứu. .................18 2.5.3. Phương pháp thu thập số liệu. ........................................................19 2.5.4. Xây dựng bản đồ Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp, Bản đồ quy hoạch BV&PTR của thành phố đến năm 2021. ................................................20 2.5.5. Tổng hợp xây dựng Phương án quy hoạch BV&PTR . ...................20 Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................22 3.1. Cơ sở lý luận quy hoạch BV&PTR cấp huyện (thành phố trực thuộc tỉnh). ...........................................................................................................22 3.1.1. Cơ sở pháp lý: .................................................................................22 3.1.2. Quy hoạch BVPTR thành phố trong hệ thống Quy hoạch BV&PTR tỉnh và Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH Thành phố. ..............................24 3.1.3. Quy hoạch BVPTR thành phố trên cơ sở điều kiện tự nhiên KT-XH địa phương, nhu cầu thị trường và định hướng phát triển. ..............................25 3.1.4. Quan điểm, nguyên tắc và yêu cầu đối với quy hoạch BV&PTR Thành phố. ....................................................................................................................26 3.2. Điều kiện tự nhiên, KT-XH của thành phố Đông Hà. ..........................27 3.2.1. Phân tích điều kiện tự nhiên và tài nguyên rừng ảnh hưởng đến Quy hoạch BV&PTR thành phố Đông Hà:.......................................................27 3.2.2. Phân tích điều kiện KT-XH ảnh hưởng đến quy hoạch BV&PTR thành phố Đông Hà...........................................................................................33 3.3. Hiện trạng sử dụng đất; quản lý, BV&PTR trên địa bàn thành phố: .....39 3.3.1. Hiện trạng quản lý sử dụng đất thành phố Đông Hà .....................39 3.3.2. Hiện trạng công tác quản lý, BV&PTR trên địa bàn thành phố.....42
  6. iv 3.4. Một số dự báo cơ bản .............................................................................59 3.4.1. Dự báo về dân số ............................................................................59 3.4.2. Dự báo nhu cấu về lâm sản: ...........................................................60 3.4.3. Dự báo về môi trường .....................................................................62 3.4.4. Dự báo về nhu cầu sử dụng đất ......................................................63 3.4.5. Dự báo về phát triển khoa học công nghệ trong lâm nghiệp .........63 3.5. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng thành phố Đông Hà giai đoạn 2012- 2021 ............................................................................................................64 3.5.1. Quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ: .................................................64 3.5.2. Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp thành phố Đông Hà đến năm 2021...................................................................................................................69 3.5.3. Quy hoạch 3 loại rừng thành phố Đông Hà đến năm 2021 ...........69 3.5.4. Quy hoạch đất lâm nghiệp theo chủ quản lý ..................................71 3.5.5. Quy hoạch định hướng các biện pháp bảo vệ và phát triển rừng ..72 3.5.6. Phân kỳ quy hoạch và tiến độ thực hiện .........................................86 3.5.7. Các giải pháp thực hiện .................................................................87 3.5.8. Dự tính vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư ...........................................94 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ ................................................99 1. Kết luận .....................................................................................................99 2. Những tồn tại mà đề tài chưa giải quuyết được trong xây dựng Quy hoạch BV&PTR thành phố Đông Hà ............................................................................100 3. Kiến nghị: ................................................................................................101 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT BV&PTR Bảo vệ và phát triển rừng BVR Bảo vệ rừng ĐVHD Động vật hoang dã GCN QSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất KT-XH Kinh tế xã hội KDCBLS Kinh doanh chế biến lâm sản NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn: PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng QHLN Quy hoạch lâm nghiệp SXLN Sản xuất lâm nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh TN&MT Tài nguyên và môi trường TNHH MTV Trách nhiệm hửu hạn một thành viên UBND Ủy ban nhân dân
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TT Tên bảng Trang 3.1 Hiện trạng sử dụng dất thành phố Đông Hà 29 3.2 Hiện trạng đất lâm nghiệp thành phố Đông Hà 40 3.3 Diện tích đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý 42 3.4 Kết quả rà soát 3 loại rừng năm 2007 trên địa bàn Thành phố như sau 45 3.5 Chi tiết rừng và đất lâm nghiệp theo chức năng sử dụng 47 3.6 Tổng hợp các công trình BVR-PCCCR và kinh phí đầu tư 54 3.7 So sánh quy hoạch 3 loại rừng (năm 2007) và hiện trạng năm 2010 55 3.8 Diện tích rừng trồng theo cấp tuổi 61 3.9 So sánh hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất 69 3.10 Quy hoạch 3 loại rừng đến năm 2021 của thành phố Đông Hà 71 Quy hoạch đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý thành phố Đông Hà 3.11 đến năm 2021 72 3.12 Qui hoạch các biện pháp bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2021 72 Dự kiến hạng mục đầu tư công trình phòng cháy chữa cháy rừng giai 3.13 đoạn 2012 - 2021 79 3.14 Phân kỳ quy hoạch BV&PTR thành phố Đông Hà 86 3.15 Tiến độ thực hiện phát triển 3 loại rừng thành phố Đông Hà 86 `
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 3.1 Sơ đổ Venn - mối quan hệ giữa lâm nghiệp và các ngành khác 39 3.2 Bản đồ kết quả quy hoạch ba loại rừng năm 2007 46 3.3 Bản đồ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp năm 2010 49 3.4 Bản đồ Quy hoạch BV&PTR Thành phố Đông Hà giai đoạn 85 2012-202 3.5 Sơ đồ quản lý Nhà nước về lâm nghiệp 89
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng là tài nguyên quý báu của đất nước, có khả năng tái tạo, là một bộ phận quan trọng bậc nhất của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền với đời sống nhân dân và sự sống còn của dân tộc Đồng hành với sự phát triển của nền công nghiệp trên thế giới là những tác động tiêu cực, khó lường của sự biến đổi khí hậu toàn cầu do vậy người ta càng thấy rõ hơn vai trò và ý nghĩa to lớn của rừng. Hiện nay vai trò của rừng không những được đánh giá ở khía cạnh kinh tế thông qua những sản phẩm trước mắt thu được từ rừng mà còn tính đến những lợi ích to lớn về xã hội, môi trường mà rừng và nghề rừng mang lại. Sự tác động đến rừng và đất rừng không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến nghề rừng và sự phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực có rừng mà còn tác động nhiều mặt đến các khu vực phụ cận cũng như nhiều ngành sản xuất khác. Do vậy, để sử dụng tài nguyên rừng một cách bền vững và lâu dài, việc xây dựng phương án quy hoạch bảo vệ phát triển rừng (BV&PTR) hợp lý là yêu cầu cấp thiết đối với các nhà quản lý. Quy hoạch BV&PTR liên quan rất nhiều đến các hoạt động sản xuất của các ngành khác và nó được đặt trong bối cảnh phát triển KT-XH của vùng, khu vực cũng như nhu cầu của từng địa phương, do đó phương án quy hoạch cần xem xét mối quan hệ này, đặc biệt là xuất phát từ thực tế. Quy hoạch BV&PTR là vấn đề cần thiết, được tiến hành theo giai đoạn nhằm phát huy vai trò chỉ đạo, định hướng đối với sản xuất lâm nghiệp. Những năm qua, một số địa phương trong cả nước đã thực hiện công tác quy hoạch BV&PTR song vẫn còn nhiều bất cập. Việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng và quy hoạch BV&PTR cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh chưa được thực hiện kịp thời và chưa thu hút được sự tham gia của người dân và cộng đồng. Mục tiêu và nội dung của phương pháp quy hoạch thường chưa quan tâm một cách thoả đáng tới những lợi thế và thách thức cũng như tiềm năng cung cấp các nguồn lực và nhu cầu lâm sản đầu ra của các hoạt động sản xuất nên vai trò của phương án quy hoạch còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, trong tiến trình đổi mới của nền kinh tế, phương thức quản lý sử dụng đối với các
  11. 2 nguồn tài nguyên trong đó có tài nguyên đất và rừng cũng có nhiều thay đổi. Đông Hà là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Trị, nơi gặp nhau của nhiều đầu mối giao thông quan trọng, thành phố Đông Hà có nhiều lợi thế về vị trí địa lý - kinh tế để phát triển thành một đô thị loại lớn trong khu vực. Đông Hà có tổng diện tích tự nhiên là 7.295,9 ha, trong đó có gần 30% diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp; mặc dù đóng góp cho ngân sách từ ngành lâm nghiệp của Thành phố còn khiêm tốn nhưng với vai trò là tác nhân chủ đạo để giữ ổn định môi trường, sinh thái, cảnh quan cho thành phố tỉnh lỵ trong điều kiện khắc nghiệt của khí hậu thời tiết tại Quảng Trị; đồng thời tạo thu nhập, công ăn việc làm cho một bộ phận không nhỏ người dân trên địa bàn, có thể nói lâm nghiệp Đông Hà có vị trí quan trọng, góp phần làm cho quá trình phát triển KT-XH chung của toàn Thành phố được bền vững và ổn định. Sự phát triển ngành lâm nghiệp sẽ là cơ sở vững chắc cho việc xây dựng một đô thị xanh, sạch đẹp, những sản phẩm của lâm nghiệp sẽ góp phần vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn Thành phố, sẽ là nhân tố quan trọng trong chiến lược xoá đói giảm nghèo và phát triển KT- XH của Thành phố. Xuất phát từ những vấn đề trên, để góp phần bảo vệ phát triển tài nguyên rừng, ổn định đời sống người dân địa phương cũng như cải thiện điều kiện môi trường sinh thái của thành phố tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất nội dung cơ bản quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng Thành phố Đông Hà giai đoạn 2012- 2021”.
  12. 3 Chương I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Từ khi Luật BV&PTR năm 2004 có hiệu lực thi hành thì nhiệm vụ trung tâm giữ một vai trò quan trọng trong sản xuất lâm nghiệp là BV&PTR, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay sự giảm sút nghiêm trọng của rừng về cả số lượng và chất lượng trên toàn cầu và quốc gia thì nhiệm vụ BV&PTR phải được đặt lên trên hết, nội dung của quy hoạch BV&PTR bao trùm hầu như toàn bộ nội dung của QHLN. Quy hoạch BV&PTR nhằm mục đích định hướng và góp phần cho quản lý rừng bền vững, hay còn gọi là quản lý rừng có chất lượng. Quản lý rừng bền vững là thực hiện triệt để và đồng bộ hệ thống các hành động nhằm không ngừng phát huy với hiệu quả cao, ổn định liên tục những tác dụng và lợi ích của rừng trên các lĩnh vực về môi trường, kinh tế, văn hoá, xã hội hiện tại và lâu dài. Các phương thức quản lý rừng trước đây đã bộc lộ nhiều nhược điểm, diện tích rừng bị thu hẹp nhanh, đồng thời với nó là các khu rừng có chất lượng ngày càng kém là do phương thức quản lý rừng truyền thống dựa trên khai thác gỗ là chính và tách vai trò con người cũng như các bên liên quan. Thu hút các bên có liên quan vào tiến trình lập kế hoạch và thực thi quản lý rừng, đặc biệt là các cộng đồng sống trong rừng và gần rừng, có đời sống phụ thuộc vào rừng là điều quan trọng trong xây dựng một chiến lược quản lý rừng bền vững, chia sẻ lợi ích với các bên. Ngày nay, do dân số trên thế giới không ngừng tăng lên tạo ra áp lực lớn, nền kinh tế thế giới cũng phát triển một cách mạnh mẽ; đồng thời phát triển các ngành công nghiệp, sự đô thị hoá cũng diễn ra với tốc độ nhanh do vậy tài nguyên rừng của thế giới cũng như ở Việt Nam đã và đang bị thu hẹp về diện tích, giảm sút về chất lượng, môi trường bị suy thoái, ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng dẫn đến thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh xảy ra ngày càng tăng. Chính vì vậy, việc quy hoạch BV&PTR để sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên rừng cũng như xây dựng nền lâm nghiệp bền vững không còn là trách nhiệm riêng của một quốc gia nào mà là công việc chung của toàn nhân loại.
  13. 4 1.1. Trên thế giới Mỗi ngành kinh tế muốn tồn tại, phát triển thì nhất thiết phải tiến hành quy hoạch, sắp xếp một cách hợp lý, trong đó công tác điều tra cơ bản phục vụ cho quy hoạch phải đi trước một bước. Quy hoạch BV&PTR là một bộ phận cấu thành của quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn và nằm trong quy hoạch vùng. Do vậy công tác quy hoạch BV&PTR cần có sự phối hợp chặt chẽ với quy hoạch phát triển nông thôn nhằm tránh sự chồng chéo quy hoạch sau đè lên quy hoạch trước, hạn chế lẫn nhau giữa các ngành và tuân thủ theo nguyên tắc, định hướng của Quy hoạch vùng. Nói chung, quy hoạch chính là tổ chức không gian và thời gian cho phát triển KT-XH, môi trường hoặc cho một ngành, một lĩnh vực sản xuất trong từng giai đoạn cụ thể. 1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ của một số nước trên thế giới. 1.1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ của Thái Lan: Về hệ thống phân vị, quy hoạch tiến hành theo ba cấp: Quốc gia, Vùng, Á vùng hay địa phương. Vùng (Region) được coi như là một Á miền (Subdivision) của đất nước. Đó là điều cần thiết để phân chia quốc gia thành Á miền theo các phương diện khác nhau như phân bố dân cư, khí hậu, địa hình. . . Đồng thời vì lý do quản lý hay chính trị, đất nước được chia thành các miền như: Đơn vị hành chính hay đơn vị bầu cử. Thông thường vùng nằm trên một diện tích lớn hơn đơn vị hành chính lớn nhất. Sự phân bố các vùng theo mục đích của quy hoạch, theo đặc điểm của lãnh thổ. Quy hoạch phát triển vùng tiến hành ở cấp Á miền được xây dựng theo 2 cách: Thứ nhất: Sự bổ sung của kế hoạch Nhà nước được giao cho vùng, những mục tiêu và hoạt động được xác định theo cơ sở vùng, sau đó kế hoạch vùng được giải quyết trong kế hoạch quốc gia. Thứ hai: Quy hoạch vùng được giải quyết căn cứ vào đặc điểm của vùng, các kế hoạch đóng góp vào việc xây dựng kế hoạch quốc gia. Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước, phải phối hợp với Chính phủ và chính quyền địa phương.
  14. 5 Dự án phát triển của Hoàng gia Thái Lan đã xác định được vùng nông nghiệp chiếm một vị trí quan trọng về kinh tế xã hội và chính trị ở Thái Lan và tập trung xây dựng ở 2 vùng Trung tâm và Đông Bắc. Trong 30 nằm (1961 - 1988 đến 1992 - 1996), tổng dân cư nông thôn trong các vùng nông nghiệp từ 80% giảm xuống 66,6 %, các dự án tập trung vào mấy vấn đề quan trọng: Nước, đất đai, vốn đầu tư kỹ thuật, nông nghiệp, thị trường. 1.1.1.2 Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari trước đây. a) Mục đích của quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari - Sử dụng một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả nhất lãnh thổ của đất nước - Đảm bảo an ninh môi trường. - Bố trí hợp lý các hoạt động của con người, đảm bảo tái sản xuất mở rộng. - Quy hoạch lãnh thổ đất nước được phân thành các vùng: + Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên phải bảo vệ. + Lãnh thổ thiên nhiên không có nông thôn, sự tác động của con người vào đây rất ít. + Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên có mạng lưới nông thôn, có sự can thiệp vừa phải của con người, thuận lợi cho nghỉ mát. + Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp không có mạng lưới nông thôn nhưng có sự tác động của con người. + Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp có mạng lưới nông thôn và sự can thiệp vừa phải của con người, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. + Lãnh thổ là môi trường công nghiệp với sự can thiệp tích cực của con người. Tiến hành quy hoạch lãnh thổ vùng và quy hoạch lãnh thổ địa phương dựa trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ cả nước. Trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ bao gồm các vùng lớn ranh giới bằng một tỉnh hoặc lớn hơn một tỉnh. Nhiệm vụ khảo sát quy hoạch lãnh thổ vùng, trong đó có quy hoạch vùng nông nghiệp là sự bố trí đúng đắn và hợp lý các hoạt động khác trên lãnh thổ vùng, sử dụng một cách có hiệu quả nhất là nguồn tài nguyên thiên nhiên, liên hiệp với các môi trường sống, hoàn thiện mạng lưới nông thôn.
  15. 6 b) Nội dung của quy hoạch vùng: Thông thường, đồ án quy hoạch lãnh thổ địa phương là thể hiện quy hoạch chi tiết và giải quyết các vấn đề sau: - Chuyên môn và cụ thể hoá hoá sản xuất nông nghiệp. - Với mục đích liên kết dọc tiến hành phối hợp hợp lý sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và các ngành sản xuất khác. - Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng và sản xuất. - Tổ chức đúng đắn mạng lưới khu dân cư và phục vụ công cộng liên hợp trong phạm vi hệ thống nông thôn. - Bảo vệ môi trường thiên nhiên và tạo điều kiện tốt nhất cho nhân dân lao động ăn, ở, nghỉ ngơi. 1.1. 1. 3. Quy hoạch vùng ở Pháp Quan điểm chung về hệ thống các mô hình quy hoạch vùng của M.Thénevin (M. Piene Thénevin), một chuyên gia thống kê đã giới thiệu một số mô hình quy hoạch vùng được áp dụng thành công miền Tây Nam nước cộng hoà Côte d'ivoire. Thực chất mô hình là một bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc. Ở mô hình quy hoạch vùng này, người ta đã nghiên cứu hàm mục tiêu cực đại giá trị tăng thêm xã hội với các ràng buộc trong nội vùng, có quan hệ với các vùng khác và với nước ngoài. a) Các hoạt động sản xuất - Sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt gia đình và trồng trọt công nghiệp với các mức thâm canh cao độ, thâm canh trung bình và cổ điển (truyền thống). - Hoạt động khai thác rừng. - Hoạt động đô thị: Chế biến gỗ, bột giấy, vận chuyển, dịch vụ thương mại... b) Nhân lực theo các dạng thuê thời vụ, các loại lao động nông nghiệp, lâm nghiệp. c) Cân đối xuất nhập, thu chi và các cân đối khác vào ràng buộc về diện tích đất, về nhân lực, về tiêu thụ lương thực...
  16. 7 Quy hoạch vùng nhằm đạt mục đích khai thác lãnh thổ theo hướng tăng thêm giá trị sản phẩm của xã hội theo phương pháp mô hình hoá trong điều kiện thực tiễn của vùng, so sánh với vùng xung quanh và nước ngoài. 1.1.2. Quy hoạch BV&PTR Sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa kéo theo sự phát triển của BV&PTR: Do sự phát triển của ngành công nghiệp và giao thông vận tải nên khối lượng gỗ yêu cầu ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương của Phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá Tư bản chủ nghĩa. Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận Quy hoạch BV&PTR và điều chế rừng đã được hình thành trong hoàn cảnh như vậy. Phạm vi quy hoạch BV&PTR vào thời kỳ đầu thế kỷ 18 chỉ giải quyết việc "Khoanh khu chặt luân chuyển", có nghĩa là đem trữ lượng hoặc diện tích tài nguyên rừng đem chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn. Vào thế kỷ 19, sau cách mạng công nghiệp, phương thức kinh doanh rừng chồi được thay bằng phương thức kinh doanh hạt với chu kỳ khai thác dài. Và phương thức "Chia đều: của Hating đã thay thế phương thức "Khoanh khu chặt luân chuyển" bằng cách chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó khống chế lượng chặt hàng năm. Tiếp theo là phương pháp "Bình quân thu hoạch" ra đời, với quan điểm là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19, phương pháp "Lâm phần kinh tế" của Judeich xuất hiện, phương pháp này khác với phương pháp "Bình quân thu hoạch" về căn bản, Judeich cho rằng những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào diện khai thác. Hai phương pháp "Bình
  17. 8 quân thu hoạch" và "Lâm phần kinh tế" chính là tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau. Phương pháp "Bình quân thu hoạch" và sau này là phương pháp "Cấp tuổi" chịu ảnh hưởng của "Lý luận rừng tiêu chuẩn", có nghĩa là rừng phải có kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích và trữ lượng, vị trí và đưa các cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng được dùng phổ biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn phương pháp "Lâm phần kinh tế" và hiện nay là phương pháp "Lâm phần" không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân tích, xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh, phương thức điều chế rừng. Cũng từ phương pháp này còn phát triển thành "Phương pháp kinh doanh lô" và "Phương pháp kiểm tra". 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh Để phù hợp với quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế, ở nước ta đã tiến hành quy hoạch các vùng chuyên canh lúa ở vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long; các vùng rau thực phẩm cho các thành phố lớn; các vùng cây công nghiệp ngắn ngày:Vùng bông Thuận Hải, vùng đay Hải Hưng, vùng thuốc lá Quảng An - Cao Bằng, Ba Vì - Hà Sơn Bình, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Nho Quan - Hà Nam Ninh, vùng mía Vạn Điểm, Việt Trì, Sông Lam, Quảng Ngài...Các vùng cây công nghiệp dài ngày: Vùng cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ - Đắc Lắc, Chư Par - Gia Lai Kon Tum, vùng cà phê Krông Búc, Krông Bách - Đắc Lắc, Chư Pả, Ninh Đức - Gia Lai Kon Tum (hợp tác với Liên Xô trước đây, Cộng hoà dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Bungari) vùng chè ở Hoàng Liên Sơn Mộc Châu, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hà Tuyên, Lâm Đồng, Gia Lai Kon Tum vùng dâu tằm Bảo Lộc - Lâm Đồng. 1.2.1.1. Tác dụng của quy hoạch vùng chuyên canh: - Chỉ ra những vùng chuyên môn hoá và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế, xác định phương hướng sản xuất phù hợp cho từng vùng. - Chọn những vùng trọng điểm giúp nhà nước tập trung vốn đầu tư đúng đắn.
  18. 9 - Xác định được các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và sản phẩm hàng hoá của vùng, xây dựng được cơ cấu sản xuất, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất nhu cầu lao động. - Là cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý kinh doanh theo ngành và theo lãnh thổ. Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch vùng chuyên canh là thực hiện là bố trí cơ cấu cây trồng được chọn với quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo hướng tập trung để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm cây trồng đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ sở sản xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch sản xuất của các cơ sở. 1.2.1.2. Nội dung của quy hoạch vùng chuyên canh: - Xác định quy mô, ranh giới vùng. - Bố trí sử dụng đất đai. - Xác định phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất. - Xác định quy mô, ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp trong vùng và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp. - Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống. - Tổ chức và sử dụng lao động. - Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế. - Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch. 1.2.2. Quy hoạch BV&PTR Ngay từ thời kỳ Pháp thuộc, quy hoạch BV&PTR đã được áp dụng ở nước ta như việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi; điều chế rừng Thông theo phương pháp hạt đều. Thời kỳ 1955 - 1957, tiến hành sơ thám và mô tả để ước lượng tài nguyên rừng. Từ năm 1958 - 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc. Đến năm 1960 - 1 964, công tác quy hoạch mới áp dụng ở miền Bắc. Từ năm 1965 đến nay, lực lượng quy hoạch BV&PTR ngày càng được tăng cường và mở rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực lượng điều tra quy hoạch của các Sở
  19. 10 lâm nghiệp (nay là Sở Nông nghiệp và PTNT) không ngừng cải tiến phương pháp điều tra, quy hoạch của nước ngoài cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên rừng ở nước ta. Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển của các nước khác thì quy hoạch lBV&PTR nước ta hình thành và phát triển muộn hơn nhiều. Vì vậy những nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác quy hoạch BV&PTR chưa được giải quyết, nên công tác này ở nước ta đang trong giai đoạn vừa tiến hành vừa nghiên cứu áp dụng [24]. Một trong những tồn tại mà Bộ NN&PTNT đã đánh giá trong chiến lược phát triển lâm nghiệp Quốc gia giai đoạn 2006 - 2020 là: "Công tác quy hoạch nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp chặt chẽ với quy hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và thiếu tính khả thi. Chưa quy hoạch được 3 loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được lâm phần ổn định trên thực địa...” Đây chính là nhiệm vụ nặng nề và cấp bách đối với ngành lâm nghiệp ở nước ta hiện nay. [11] 1.2.2.1. Đặc thù của công tác quy hoạch BV&PTR Công tác quy hoạch BV&PTR được tiến hành trên các địa bàn đa dạng, phong phú và vô cùng phức tạp từ miền ngược cho đến miền xuôi, từ biên giới đến hải đảo; địa hình tác nghiệp thường hiểm trở, có độ dốc lớn và bị chia cắt bởi những ngọn núi cao, vực sâu, giao thông đi lại rất khó khăn và có nhiều ngành kinh tế đang hoạt động. Mặt khác địa bàn vùng quy hoạch BV&PTR cũng thường là nơi cư trú của nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống, trình độ dân trí thấp, còn nhiều hủ tục lạc hậu, kinh tế chậm phát triển, đời sống vật chất, tinh thần còn nhiều khó khăn, người dân bị bó buộc trong hoàn cảnh với miếng ăn trước mắt. Trong khi đó chu kỳ kinh doanh cây lâm nghiệp dài ít nhất cũng từ 6 năm trở lên, mức đọ rủi ro trong BV&PTR cao. Chính vì vậy thời gian thu hồi vốn đầu tư cũng rất dài do vậy người dân không muốn bỏ vốn ra trồng rừng, chăm sóc bảo vệ rừng. Quy hoạch BV&PTR có mục tiêu rất đa dạng như: Phân tích được điều kiện cơ bản ảnh hưởng đến BV&PTR; đánh giá tình hình BV&PTR và dự báo nhu cầu lâm sản; xác định được các quan điểm và định hướng quy hoạch BV&PTR ổn định
  20. 11 trong đó quy hoạch rừng phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, ven biển, phòng hộ môi trường), quy hoạch rừng đặc dụng (các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh...) và quy hoạch phát triển rừng sản xuất; quy hoạch hệ thống các công trình bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR)... Về quy mô: Công tác quy hoạch BV&PTR bao gồm cả tầm vĩ mô và vi mô như: quy hoạch BV&PTR toàn quốc, từng vùng lãnh thổ, tỉnh, huyên, xã và các chủ rừng... Lực lượng tham gia làm công tác quy hoạch BV&PTR luôn phải lưu động, điều kiện sinh hoạt thiếu thốn, khó khăn về mọi mặt. Đội ngũ cán bộ xây dựng phương án quy hoạch cũng rất đa dạng bao gồm cả lực lượng của trung ương và địa phương, thậm chí các ngành khác cũng có thể tham gia làm quy hoạch BV&PTR (công an, quân đội, nông nghiệp...) trong đó có một số bộ phận được đào tạo bài bản qua các trường lớp, song phần lớn chỉ dựa vào kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp. Nguyên tắc lập Quy hoạch BV&PTR - Quy hoạch BV&PTR phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước và từng địa phương. Quy hoạch BV&PTR của các cấp phải bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ. - Việc lập quy hoạch BV&PTR phải đồng bộ với việc lập quy hoạch sử dụng đất. Trong trường hợp phải chuyển đổi đất có rừng tự nhiên sang mục đích sử dụng khác thì phải có kế hoạch trồng rừng mới để bảo đảm sự phát triển rừng bền vững ở từng địa phương và trong phạm vi cả nước. - Quy hoạch BV&PTR phải bảo đảm khai thác, sử dụng tiết kiệm, bền vững, có hiệu quả tài nguyên rừng; bảo vệ hệ sinh thái rừng, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; đồng thời bảo đảm xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả và tính khả thi, chất lượng của quy hoạch BV&PTR. - Việc lập quy hoạch BV&PTR phải bảo đảm dân chủ, công khai.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2