intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu giải pháp chi trả dịch vụ môi trường rừng tại huyện Mường La, tỉnh Sơn La

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

29
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đề xuất giải pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Mường La - Sơn La. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của luận văn này!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu giải pháp chi trả dịch vụ môi trường rừng tại huyện Mường La, tỉnh Sơn La

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP -------------------- ĐỖ THÁI PHƯỢNG NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP -------------------- ĐỖ THÁI PHƯỢNG NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng Mã số: 60.62.68 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÙNG VĂN KHOA Hà Nội, 2011
  3. i LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thành chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá học 2009 - 2011, được sự đồng ý của Khoa sau đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp: "Nghiên cứu giải pháp chi trả dịch vụ môi trường rừng tại huyện Mường La, tỉnh Sơn La" Sau một thời gian tiến hành làm đề tài tốt nghiệp đến nay bản luận văn đã được hoàn thành. Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy, Cô giáo, đặc biệt là TS Phùng Văn Khoa đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và các cán bộ của chi cục Lâm nghiệp, chi cục Thuế tỉnh Sơn La, hạt kiểm lâm huyện Mường La, các công ty thủy điện, nước trên địa bàn huyện Mường La. Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả bạn bè và người thân đã giúp đỡ tôi có được bản luận văn này. Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, song do thười gian hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất vui lòng nhận được những góp ý, bổ sung của thầy cô và bạn bè để bản luận văn được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, tháng 09 năm 2011 Học viên Đỗ Thái Phượng
  4. ii MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Lời nói đầu ........................................................................................................ i Mục lục ............................................................................................................. ii Danh mục các từ viết tắt ................................................................................. v Danh mục các bảng ........................................................................................ vi Danh mục các hình ........................................................................................ vii Danh mục các biểu đồ..................................................................................viii ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3 1.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ............................... 3 1.1.1 Các khái niệm liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng ........ 3 1.1.2 Cơ sở khoa học và thực tiễn ............................................................ 3 1.2.1 Trên thế giới .................................................................................... 4 1.2.2 Ở Việt Nam ...................................................................................... 8 Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 14 2.1 Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 14 2.2 Đối tượng và phạm vi thực hiện............................................................ 14 2.3 Nội dung thực hiện ................................................................................ 14 2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 15 2.4.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu đã có .......................................... 15 2.4.2 Phương pháp nghiên cứu hiện trường ............................................ 16 2.4.3 Phương pháp nội nghiệp, xử lý số liệu .......................................... 18 Chương 3: MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................ 24 3.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24 3.1.1 Vị trí địa lý ..................................................................................... 24 3.1.2 Địa hình, địa thế ............................................................................. 24
  5. iii 3.1.3 Khí hậu ........................................................................................... 24 3.1.4 Thuỷ văn......................................................................................... 26 3.1.5 Thổ nhưỡng .................................................................................... 26 3.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 26 3.3 Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Mường La .......................... 28 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 30 4.1 Nghiên cứu cơ sở kỹ thuật phục vụ chi trả DVMTR ở Mường La....... 30 4.1.1 Xác định tọa độ các điểm khai thác/sử dụng nước trong phạm vi huyện Mường La ..................................................................................... 30 4.1.2 Xác định ranh giới các lưu vực tương ứng với các tọa độ điểm khai thác/ sử dụng nước .................................................................................. 31 4.1.3 Xác định hệ số K cho từng loại rừng bằng phương pháp cùng tham gia ................................................................................................................. 34 4.2 Nghiên cứu cơ sở kinh tế xã hội phục vụ chi trả DVMTR ở huyện Mường La .................................................................................................... 52 4.2.1 Xác định danh sách và những thông tin cơ bản về bên sử dụng DVMTR (bên mua dịch vụ) trong huyện Mường La............................. 47 4.2.2 Danh sách các đối tượng được hưởng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng (bên bán dịch vụ) theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP và diện tích các loại rừng của từng đối tượng đó ................................................ 53 4.2.3 Xác định mức chi trả DVMTR cho các lưu vực trong huyện Mường La ............................................................................................... 65 4.2.4 Nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn về chi trả DVMTR ở huyện Mường La theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP ................................ 71 4.3 Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chi trả DVMTR ở huyện Mường La ...................................................................... 75 4.3.1 Giải pháp về kỹ thuật ..................................................................... 75 4.3.2 Giải pháp về quy hoạch và kinh tế xã hội ..................................... 76
  6. iv 4.3.3 Đề xuất hệ thống theo dõi và đánh giá việc chi trả DVMTR ở Mường La ............................................................................................... 79 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ......................................................... 82 1 Kết luận .................................................................................................... 82 2. Khuyến nghị ............................................................................................ 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT PES Chi trả dịch vụ môi trường rừng DVMTR Dịch vụ môi trường rừng GTZ Cơ quan Hợp tác kỹ thuật Cộng hòa liên bang Đức UBND Ủy ban nhân dân KC Khởi công HT Hoàn thành CNĐT Chứng nhận đầu tư TB Trung bình MĐSD Mục đích sử dụng PH Phòng hộ SX Sản xuất HGĐ Hộ gia đình CĐ Cộng đồng CSXH Chính sách xã hội BV&PT Bảo vệ và phát triển TT Thông tư BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NĐ-CP Nghị định - Chính phủ
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang Sản lượng điện (kw); sản lượng nước (m3) thương phẩm của các nhà 2.1 17 máy thuỷ điện và đơn vị kinh doanh nước 2.2 Diện tích các lưu vực 22 2.3 Tổng hợp diện tích rừng trong lưu vực 23 2.4 Thống kê diện tích rừng theo nhóm chủ rừng được chi trả DVMTR 23 3.1 Diện tích rừng ở Mường La 28 4.1 Tọa độ các điểm khai thác/sử dụng nước trên địa bàn huyện Mường La 31 4.2 Diện tích các lưu vực 33 Giá trị giữ đất, nước của rừng phòng hộ, rừng sản xuất và hệ số chi trả 4.3 37 DVMTR Giá trị giữ nước và giữ đất của rừng theo nguồn gốc và hệ số chi trả 4.4 40 DVMTR 4.5 Hệ số K cho từng kiểu rừng trong chi trả DVMTR ở huyện Mường La 45 4.6 Danh sách bên sử dụng DVMTR trên địa bàn huyện Mường La 47 4.7 Sản lượng điện thương phẩm thủy điện Chiềng Công 1&2 49 4.8 Sản lượng điện thương phẩm thủy điện Nậm Chiến2, Nậm Khốt 49 4.9 Sản lượng điện thương phẩm thủy điện Nậm Pia 50 Sản lượng nước thương phẩm năm 2000 - 2010 của chi nhánh nước 4.10 51 huyện Mường La 4.11 Số tiền DVMTR mà các đơn vị sử dụng DVMTR phải chi trả 52 Tổng hợp diện tích rừng trong các lưu vực theo các đặc điểm của 4.12 54 hệ số K 4.13 Tổng hợp diện tích rừng theo nhóm chủ rừng được chi trả DVMTR 57 4.14 Số tiền chi trả bình quân 01 ha rừng 62 Tổng hợp chi trả DVMTR rừng cho 2 lưu vực chi nhánh nước huyện 4.15 63 Mường La 4.16 Tổng hợp chi trả DVMTR rừng cho lưu vực thủy điện Nậm Pia 64 4.17 Tổng hợp chi trả DVMTR rừng cho 2 lưu vực thủy điện Chiềng Công 1 & 2 65
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 4.1 Ranh giới các lưu vực 32 4.2 Phân bố rừng theo trạng thái trong các lưu vực nghiên cứu 36 4.3 Phân bố rừng theo mục đích sử dụng rừng trong các lưu vực nghiên cứu 39 4.4 Phân bố rừng theo nguồn gốc hình thành trong các lưu vực nghiên cứu 41 Phân bố rừng theo mức độ khó khăn trong bảo vệ của các lưu vực 4.5 43 nghiên cứu
  10. viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TT Tên biểu đồ Trang 4.1 Tỷ lệ diện tích rừng theo trạng thái 55 4.2 Tỷ lệ diện tích rừng theo nguồn gốc hình thành rừng 55 4.3 Tỷ lệ diện tích rừng theo mục đích sử dụng rừng 55 4.4 Tỷ lệ diện tích rừng theo MĐKK trong QLBVR 55 4.5 Tỷ lệ diện tích rừng theo nhóm chủ rừng 59 4.6 Tỷ lệ các lô rừng theo nhóm chủ rừng quản lý 59
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Các hệ sinh thái rừng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với con người và đặc biệt là duy trì môi trường sống, đóng góp vào sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia và sự tồn tại của trái đất. Rừng không chỉ cung cấp nguyên liệu như gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ cho một số ngành sản xuất mà quan trọng hơn là các lợi ích của rừng trong việc duy trì và bảo vệ môi trường, đó làn hạn chế xói mòn, điều tiết nguồn nước, hạn chế lũ lụt, điều hoà khí hậu, các giá trị cảnh quan, bảo tồn đa dạng sinh học. Sự suy giảm về tài nguyên rừng, đặc biệt là sự thu hẹp nhanh chóng diện tích rừng đang được coi là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái môi trường và biến đổi khí hậu toàn cầu. Trong những năm gần đây, chúng ta đã và đang chứng kiến hiện tượng ấm lên toàn cầu, sự gia tăng và xuất hiện bất thường của những trận bão và lũ lụt có cường độ và sức tàn phá lớn, suy thoái đất đai và nguy cơ sa mạc hóa trên diện rộng đã và đang gây ra những lo ngại lớn trên phạm vi toàn cầu và ở nhiều quốc gia. Nhận thức được vai trò của rừng, đặc biệt là giá trị to lớn của dịch vụ môi trường do rừng mang lại, nhằm duy trì những giá trị dịch vụ môi trường đó của rừng đồng thời đảm bảo sự công bằng cho người làm rừng, các cơ chế tài chính về chi trả dịch vụ môi trường rừng đang trở thành một giải pháp hiệu quả ở nhiều quốc gia nhằm đảm bảo nguồn tài chính bền vững cho quản lý bền vững tài nguyên rừng. Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng không chỉ góp phần nâng cao nhận thức xã hội về giá trị phòng hộ của rừng mà còn trực tiếp tạo thêm nguồn thu nhập cho những người làm rừng, góp phần giúp họ ổn định cuộc sống để tiếp tục bảo vệ và phát triển rừng. Chính sách chi trả dịch vụ môi
  12. 2 trường rừng góp phần tạo dựng cơ sở kinh tế cho việc xã hội hoá nghề rừng và quản lý rừng bền vững ở nước ta. Tỉnh Sơn La thực hiện triển khai quyết định 380/QĐ-TTg ngày 10/4/2008 của chính phủ về thực hiện chi trả thí điểm dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) và thực hiện chi trả cho diện tích rừng nằm trong lưu vực thủy diện Hòa Bình, thủy điện Suối Sập và chi nhánh nước huyện Mộc Châu. Góp phần thực hiện triển khai nghị định 99/2010/NĐ-CP do Thủ tướng ban hành ngày 24/09/2010 áp dụng trên phạm vi cả nước và với tất cả các đối tượng như trong nghị định quy định, tôi thực hiện đề tài:" Nghiên cứu giải pháp chi trả dịch vụ môi trường rừng tại huyện Mường La, tỉnh Sơn La" được thực hiện nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở dữ liệu cho việc chi trả dịch vụ môi trường rừng tại huyện Mường La; đồng thời nghiên cứu, tổng hợp đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện chi trả DVMTR hiệu quả.
  13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 1.1.1 Các khái niệm liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng 1. Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, không khí, cảnh quan thiên nhiên. Môi trường rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác. 2. Dịch vụ môi trường rừng là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân. 3. Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES) là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) trả tiền cho bên cung ứng DVMTR. 1.1.2 Cơ sở khoa học và thực tiễn Mặc dù giá trị môi trường đã được khẳng định và nghiên cứu từ lâu song chúng thường được coi là thứ hàng hoá công cộng. Mọi người đều có thể tự do tiếp cận, tự do sử dụng và hưởng lợi từ giá trị môi trường rừng. Tình trạng ấy, nhất là ở những nước nghèo, đã không khuyến khích người lâm nghiệp bảo vệ và phát triển những giá trị môi trường rừng, dẫn đến thiệt hại cho nhiều ngành sản xuất và đời sống nói chung. Thực tế đó đã buộc người ta phải hợp tác với nhau giữa người làm rừng và những người hưởng lợi chính
  14. 4 từ giá trị môi trường rừng, chia sẻ với nhau trách nhiệm trong việc bảo vệ và phát triển những giá trị môi trường rừng. Giá trị của rừng, đặc biệt giá trị dịch vụ môi trường rừng đang ngày càng được thừa nhận. Nhiều nghiên cứu đã đánh giá giá trị của rừng theo quan điểm tổng giá trị kinh tế. Trên phạm vi toàn cầu, các dịch vụ môi trường rừng được hiểu là các dịch vụ của rừng trong việc: bảo vệ đầu nguồn, hấp thụ các bon, bảo tồn đa dạng sinh học, tạo vẻ đẹp cảnh quan, vv... Theo đó, cơ cấu giá trị cho các loại dịch vụ môi trường của rừng là: hấp thụ các bon chiếm 27%; bảo tồn đa dạng sinh học chiếm 25%; bảo vệ đầu nguồn chiếm 21%; vẻ đẹp cảnh quan chiếm 17% và giá trị khác chiếm 10%; Với tầm quan trọng của rừng trong việc duy trì và cung cấp các dịch vụ môi trường rừng cho cuộc sống và sản xuất, nhiều quốc gia đã và đang tiến hành xây dựng các cơ chế khác nhau nhằm quản lý dịch vụ môi trường rừng trên quan điểm coi dịch vụ môi trường là một loại hàng hoá. Cơ chế này được gọi phổ biến là “Cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường”. Đây được coi là cơ chế mang tính đột phá nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho việc bảo vệ và phát triển rừng, hướng tới phát triển bền vững của mỗi quốc gia và toàn cầu. 1.2 Tổng luận về các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu 1.2.1 Trên thế giới Đến nay trên thế giới đã có nhiều chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES). Chúng được chia thành nhóm các chương trình PES tự nguyện và PES chính phủ. Trong chương trình PES tự nguyện, cả nhà cung cấp dịch vụ môi trường và người sử dụng dịch vụ đều tự nguyện trên cơ sở hợp đồng. Ngược lại, trong các chương trình PES chính phủ tài trợ thường chỉ tự nguyện ở bên nhà cung cấp, còn người sử dụng dịch vụ môi trường rừng sẽ chi trả qua các dạng phí và lệ phí bắt buộc.
  15. 5 Có thể kể đến một số chương trình PES tự nguyện ở Los Negros Bolivia (Asquith et al., 2008), ở Pimampiro Ecuador (Wunder and Albán, 2008), ở Vittel Pháp (Perrot-Maître, 2006), và một số chương trình PES chính phủ như chương trình bảo vệ đất dốc ở Trung Quốc (Bennett, 2008), Chương trình PES ở Costa Rica (Pagiola, 2008), chương trình PES ở Mexico (Muñoz- Piña et al., 2008-this issue), chương trình dịch vụ bảo tồn ở Mỹ (Claassen et al., 2008), chương trình vùng nhạy cảm môi trường và sơ đồ quản lý quốc gia ở Anh (Dobbs and Pretty, 2008), dự án mô hình Northeim ở Đức (Bertke and Marggraf, 2004), chương trình Wimmera ở Úc (Shelton and Whitten, 2005), chương trình tương tự chi trả dịch vụ môi trường ở CAMPFIRE, Zimbabwe (Frost and Bond, 2008), chương trình hoạt động vì nước ở Nam Phi (Turpie et al., 2008). Từ cuộc điều tra toàn cầu về tất cả các chương trình Chi trả cho các DVMTR, Châu Mỹ La tinh được xem là nơi dẫn đầu với tổng số 101 chương trình chi trả, trong đó 36 chương trình đang hoạt động và được ghi nhận có giao dịch trong năm 2008, sản sinh ra 31 triệu đô-la Mỹ cho các biện pháp bảo tồn vùng đầu nguồn và tác động tới 2.3 triệu héc-ta. Được thực hiện bởi sự hình thành của Quỹ nước đầu tiên ở Ecuador, sau đó ở Colombia, Brazil, và hiện nay là Peru, việc sử dụng công cụ này để gây quỹ cho bảo tồn vùng thượng nguồn bởi những người sử dụng dưới hạ lưu được công bằng nhằm trải rộng ra những nơi khác trong vùng và đóng vai trò mô hình nhân rộng tới các thị trường hệ sinh thái khác trên khắp thế giới. Câu chuyện về Châu Á kém năng động hơn mặc dầu nghiên cứu đó chỉ ra rằng 33 chương trình trong đó có 9 chương trình được ghi nhận hoạt động trong năm 2008 và một số chương trình đó được thực hiện từ giữa những năm 80. Tổng giá trị chi trả là 1,8 triệu đô năm 2008 có ảnh hưởng tới gần 110 ngàn héc-ta đất. Hoạt động được thực hiện bởi các dự án được thành lập và hỗ
  16. 6 trợ bởi RUPES (Đền đáp Người dân ngèo Vùng cao vì các Dịch vụ Hệ sinh thái) như là nỗ lực nghiên cứu nhằm xây dựng các chương trình dịch vụ môi trường thực tế ở Đông Nam Á. Số lượng và chủng loại các chương trình PES ở Trung Quốc đang tăng nhanh trong những năm gần đây, từ 8 chương trình năm 1999 đến hơn 47 năm 2008 với tổng giá trị giao dịch khoảng 7.8 tỷ đô-la Mỹ đó tác động đến hơn 290 triệu ha đất. Các chương trình chi trả cho dịch vụ rừng hiện nay ở Trung Quốc hầu hết thực hiện bởi chính phủ và nhiều chương trình đó được thành lập nhằm đáp lại kêu gọi của chính quyền trung ương nhằm thúc đẩy sự phát triển và đổi mới trong “các cơ chế đền bù sinh thái”. Một động lực tiềm năng khác cho chi trả dịch vụ môi trường rừng ở cả cấp tỉnh và quốc gia là từ hệ thống mới về mua bán quyền sả thải vào nước. Các hoạt động hiện nay bao gồm việc thành lập diễn đàn mua bán quyền sả thải, cho thấy rằng hệ thống này có sẽ thực hiện sớm ở nhiều nơi trên toàn Trung Quốc. Tổng số chương trình PES ở Châu Phi là 20 với khoảng 10 chương trình đang hoạt động vào năm 2008 đem lại tổng giá trị chi trả là 62,7 triệu đô-la mỹ với gần 200 ngàn ha đất. Trong hầu hết các trường hợp, các hoạt động quản lý rừng ở Châu Phi là một phần trong các chương trình bảo tồn hệ sinh thái quốc gia trong đó bao gồm đầu tư cho tăng cường và phục hồi các dịch vụ vùng đầu nguồn, và cải thiện năng lực cho cộng đồng địa phương nhằm xác định, hình thành và thực hiện các hoạt động quản lý gắn với hệ sinh thái. Một số nhận xét về PES trên thế giới như sau: - Cho đến nay các chương trình PES chủ yếu vẫn là các chương trình chính phủ. Thực tế, người làm rừng ít có khả năng quản lý được giá trị dịch vụ môi trường rừng nên để thực hiện được chi trả DVMTR thường cần sự hỗ trợ của nhà nước và khi đó việc chi trả DVMTR được xem là bắt buộc.
  17. 7 - Các chương trình PES đều được hình thành trong những năm gần đây, sớm nhất là chương trình dịch vụ bảo tồn ở Mỹ được khởi xướng năm 1983, còn lại chủ yếu từ những năm 90 trở lại đây. - Mục tiêu của PES rất đa dạng, trong đó có bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, bảo vệ đất ướt, bảo vệ đất, bảo vệ động vật hoang dã, kiểm soát sự nhiễm mặn, tích luỹ Carbon, v.v... Tuy nhiên, phổ biến nhất vẫn là các chương trình bảo vệ nguồn nước. Đây là một trong những hiệu quả môi trường quan trọng nhất của rừng. Các chương trình PES tự nguyện chủ yếu hướng vào bảo vệ nguồn nước. - Các chương trình PES ưu tiên cho các hoạt động bảo tồn rừng, trồng rừng mới và tái trồng rừng, công nghệ mới trong chăn nuôi bò sữa, nông lâm kết hợp, canh tác nông nghiệp thân thiện, bảo vệ đa dạng sinh học, thay đổi sử dụng đất, bảo tồn cảnh quan thiên, loại trừ sinh vật xâm hại v.v... Tuy nhiên, tập trung nhiều nhất vẫn là bảo tồn rừng, trồng rừng và phát triển nông nghiệp thân thiện môi trường. - Đối tượng chi trả DVMTR gồm nhiều thành phần khác nhau từ chính quyền địa phương, sở ban ngành địa phương, tập đoàn điện lực, chính quyền Trung ương, cơ quan lâm nghiệp, chính phủ, quỹ tư nhân, tài trợ quốc tế, người dân sử dụng nước. Phần lớn trong số họ là các tổ chức và cơ quan chính phủ và phi chính phủ. - Đối tượng hưởng lợi từ PES là người sử dụng nguồn nước ở địa phương; nông dân, người không sử dụng đồng hồ đo nước, cơ quan tổ chức trên lưu vực sông, người sử dụng nước ở hạ lưu, khách du lịch, công đồng bảo tồn toàn cầu v.v... Nhìn chung đối tượng được hưởng lợi cả cộng đồng và là toàn xã hội. - Đối tượng khởi xướng PES chủ yếu là các chính phủ, tổ chức phi chính phủ, tổ chức hưởng lợi, chính quyền Trung ương, bộ tài nguyên nước, lâm
  18. 8 nghiệp và môi trường, các trường đại học, chính quyền địa phương v.v... Nhìn chung đây là những cơ quan và tổ chức có khả năng liên kết và hỗ trợ đàm phán hoặc ra quyết định, lập chính sách v.v... - Vùng thực hiện PES chủ yếu là các vùng thượng nguồn lưu vực sông, đất dốc vùng đầu nguồn, vùng đất cao nguyên, đồng cỏ, ven biển, đất cộng và quy mô toàn quốc. Như vậy, một số chương trình tập trung vào những vùng sinh thái nhạy cảm, còn gần 50% chương trình có quy mô toàn quốc. - Hình thức của PES phần lớn là chi trả tiền mặt thông qua các tổ chức hoặc qua cơ quan của chính phủ. Mức chi trả PES dao động trong phạm vi rộng từ một vài đến 200 USD/ha/năm. Mức chi trả thường phụ thuộc nhiều vào kết quả đàm phán giữa người cung cấp và người chi trả DVMTR. Nó được hiểu là một phần chứ không phải toàn bộ giá trị DVMTR. - Thời gian chi trả thường là vào những thời điểm nhất định trong năm theo hợp đồng hoặc theo quy định của chính phủ. Việc chi trả ở hầu hết các chương trình là theo loại rừng và điều kiện lập địa. Có mức chi trả cao nhất là các rừng nguyên sinh, rừng tự nhiên, rừng ở những nơi có nhu cầu phòng hộ cao. - Thời gian kéo dài của các chương trình DVMTR ít nhất là 5 năm, một số chương trình kéo dài 10-20 năm. Có những chương trình không hạn định thời gian. 1.2.2 Ở Việt Nam * Nhận thức về giá trị môi trường rừng Ở Việt Nam từ xa xưa người dân ở nhiều nơi đã biết bảo vệ những khu rừng thiêng, rừng ma, rừng đầu nguồn để giữ nước sinh hoạt và nước tưới cho cộng đồng. Hầu hết người dân miền núi đều hiểu rõ vai trò bảo vệ và phục hồi đất của rừng. Họ đã sử dụng nó như một công cụ hiệu quả để bảo vệ và phục hồi đất canh tác từ đời này sang đời khác.
  19. 9 Các nhà khoa học Việt Nam đã quan tâm đến hiệu quả môi trường của rừng từ những thế kỷ trước trong nhiều lĩnh vực như lâm học, sinh thái học, khí tượng thuỷ văn, trồng rừng, quản lý nguồn nước v.v... Kết quả nghiên cứu về hiệu quả bảo vệ đất và giữ nước của rừng đầu nguồn đã trở thành căn cứ khoa học cho những giải pháp phục hồi đất, ngăn chặn các quá trình suy thoái đất, xây dựng những biện pháp kỹ thuật canh tác đất dốc bền vững, những biện pháp nông lâm kết hợp v.v... * Kết quả nghiên cứu về hiệu quả môi trường của rừng đầu nguồn Có thể kể đến một số nghiên cứu liên quan đến vai trò bảo vệ đất và giữ nước của rừng đầu nguồn ở Việt Nam như nghiên cứu của Bùi Ngạnh, Vũ Văn Mễ và Nguyễn Danh Mô (1984) về khả năng điều tiết nước của rừng ở vùng Hữu Lũng Lạng Sơn; nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lung và Võ Đại Hải (1996) về hiệu quả chống xói mòn đất và phân phối dòng chảy trong một số trạng thái rừng ở Tây Nguyên; nghiên cứu của Phạm Thị Hương Lan (2003) về ảnh hưởng của rừng đầu nguồn đến dòng chảy lũ và dòng chảy kiệt của một số lưu vực sông; những nghiên cứu của Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm (1998), nghiên cứu của Viện Quy hoạch và thiết kế Nông nghiệp (1994) về sự khác biệt xói mòn trên một số loại đất; nghiên cứu của Đặng Huy Huỳnh (1990) về khả năng của rừng làm giảm bồi lắng ở vùng hồ thuỷ điện Hoà Bình; nghiên cứu của Vương Văn Quỳnh (1994) về khả năng giữ nước và bảo vệ đất của rừng và các mô hình canh tác của người Dao ở Hàm Yên Tuyên Quang; nghiên cứu của Phạm Văn Điển về khả năng giữ nước của một số thảm thực vật ở vùng phòng hộ hồ thuỷ điện Hoà Bình v.v. * Dịch vụ môi trường rừng và chi trả DVMTR ở Việt Nam Nhận thức về ý nghĩa môi trường của rừng cũng được thể hiện trong nhiều chính sách, chủ trương phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Đã có những chương trình lớn nhằm phát huy những giá trị môi trường của rừng,
  20. 10 trong đó có Chương trình sử dụng đất trống, đồi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt nước 327, Chương trình 661 – trồng mới 5 triệu hecta rừng, Chương trình xoá đói giảm nghèo, Chương trình định canh định cư, Chương trình nông thôn miền núi v.v... Một trong những văn bản thể hiện quan tâm sâu sắc của chính Chính phủ đến giá trị môi trường rừng ngày 10/4/2008 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 380/QĐ-TTg về Chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam. Mục đích của việc thí điểm này là tạo cơ sở cho việc xây dựng khung pháp lý về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, thực hiện xã hội hoá nghề rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn và hệ sinh thái, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, đảm bảo nguồn nước cho thuỷ điện và các hoạt động kịnh doanh du lịch. Địa điểm được lựa chọn thí điểm là các tỉnh Lâm Đồng, Sơn La, Đồng Nai, Hoà Bình, Bình Thuận, Ninh Thuận và TP.Hồ Chí Minh với thời gian thực hiện là 2 năm. Ngoài ra Quyết định cũng quy định rõ đối tượng áp dụng, phân loại dịch vụ môi trường rừng, các hình thức, mức và nguyên tắc chi trả; quyền và nghĩa vụ của người được chi trả và người chi trả và một số quy định khác như trách nhiệm của các bên liên quan, kinh phí thực hiện thí điểm,… Thực hiện Quyết định này, Dự án thí điểm về chi trả dịch vụ môi trường rừng đã được triển khai tại tỉnh Sơn La với sự hỗ trợ của cơ quan Hợp tác kỹ thuật CHLB Đức (GTZ), tại tỉnh Lâm Đồng với sự hỗ trợ của tổ chức Winrock International. Đây là dấu mốc quan trọng trong nhận thức và hành động của nước ta về vai trò của rừng đối với phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. Ngoài ra còn có một số quy định khác về thực hiện chi trả DVMTR ở Việt Nam, bao gồm: Kế hoạch số 1660/KH-BNN-PC ngày 12/6/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc kế hoạch tổ chức triển khai Quyết định số
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1