intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu hệ thực vật tại khu di tích lịch sử Đền Hùng và biện pháp quản lý, chăm sóc nhằm phát triển bền vững khu hệ thực vật này

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

26
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tìm hiểu tính đa dạng sinh học của hệ thực vật khu di tích lịch sử Đền Hùng và tình hình cây di tích, cây cổ thụ, xem xét hiện trạng hệ thực vật, trên cơ sở đó luận văn đề xuất các biện pháp tác động nhằm kéo dài tuổi thọ của cây, gìn giữ và tôn tạo hệ thực vật này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu hệ thực vật tại khu di tích lịch sử Đền Hùng và biện pháp quản lý, chăm sóc nhằm phát triển bền vững khu hệ thực vật này

  1. Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Bé n«ng nghiÖp vµ ptnt Tr­êng §¹i häc L©m nghiÖp NguyÔn Hoµng giang Nghiªn cøu HÖ thùc vËt khu di tÝch §Òn Hïng vµ biÖn ph¸p qu¶n lý, ch¨m sãc nh»m ph¸t triÓn bÒn v÷ng khu hÖ thùc vËt nµy luËn v¨n th¹c sü khoa häc l©m nghiÖp Hµ T©y, 2007
  2. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ “Đền Hùng” – Hai tiếng đã đi sâu vào trong tâm khảm mỗi người Việt Nam, đã trở thành ca dao truyền tụng muôn đời. “Dù ai đi ngược về xuôi Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba” Mỗi khi nhắc đến khu di tích lịch sử văn hoá Đền Hùng là người ta nhắc đến đền thờ Tổ của dân tộc Việt Nam, đây là nơi phát tích của dân tộc Việt Nam. Địa danh này là nơi được người dân Việt Nam ở trong nước và kiều bào ta ở nước ngoài đều ngưỡng mộ. Đây là nơi thờ cúng tổ tiên, là nơi mà mọi người dân Việt Nam đều hướng về “cội nguồn”, là nơi thiêng liêng và có ý nghĩa giáo dục truyền thống: “Uống nước nhớ nguồn”, tưởng nhớ tôn vinh công lao của các Vua Hùng, là biểu tượng của khối đại đoàn kết dân tộc Việt Nam. Vì vậy, ngày giỗ Tổ được coi là ngày Quốc lễ của dân tộc Việt Nam. Hàng năm có hàng triệu lượt người Việt Nam và du khách Quốc tế đến thăm viếng, dự lễ hội tưởng niệm tới các Vua Hùng. Khu di tích lịch sử Đền Hùng nằm trong vùng núi đất thấp, thuộc địa phận xã Hy Cương, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, nằm trong vùng tam giác công nghiệp Việt Trì - Bãi Bằng - Lâm Thao, cách thành phố Việt Trì 12km và cách thủ đô Hà Nội 80km về phía Tây Bắc. Khu di tích lịch sử Đền Hùng đã được nhà nước xếp hạng IV từ đầu năm 1977 và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án quy hoạch tổng thể theo quyết định 63TTg ngày 8 tháng 2 năm 1994. Toàn bộ khu di tích lịch sử Đền Hùng có tổng diện tích là 1.625ha, được chia thành ba vùng: Vùng trung tâm và vùng bảo vệ nghiêm ngặt có diện tích 285 ha, vùng đệm có diện tích 1.340ha. Tuy nhiên, với diện tích là 285ha rừng nguyên sinh trước đây, hiện giờ khu vực Đền Hùng chỉ còn lại 13,1ha rừng tự nhiên nằm trọn vẹn trên núi Nghĩa Lĩnh. Trong đó, hệ sinh thái rừng tại khu vực giữ vai trò chủ
  3. 2 đạo với 458 loài thực vật có mạch, thuộc 131 họ, 328 chi và 5 ngành thực vật. Hệ động vật với 95 loài bao gồm 59 loài chim, 13 loài thú, 14 loài bò sát và 9 loài lưỡng cư. Hệ côn trùng bao gồm 175 loài thuộc 26 họ [13]. Tuy nhiên, hiện nay hệ sinh thái này cũng đang bị tác động mạnh mẽ do sự phát triển của kinh tế xã hội và văn hóa tín ngưỡng. Khu hệ thực vật di tích Đền Hùng là một di sản văn hoá sống, quá trình sử dụng chúng cùng với tính tất yếu sẽ là quá trình đào thải tự nhiên đã làm cho nó thay đổi và xuống cấp theo thời gian. Xuất phát từ thực tế trên và những yêu cầu cấp bách bảo vệ và tôn tạo cho khu hệ thực vật di tích Đền Hùng thì cần thiết phải có những nghiên cứu về thành phần loài cây cụ thể cũng như những mối quan hệ xung quanh nó để từ đó có hướng đề xuất bảo vệ giữ gìn lâu dài. Do vậy đề tài: “Nghiên cứu hệ thực vật tại khu di tích lịch sử Đền Hùng và biện pháp quản lý, chăm sóc nhằm phát triển bền vững khu hệ thực vật này” đã được thực hiện để giải quyết yêu cầu trên.
  4. 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nghiên cứu về rừng nhiệt đới Việt Nam. Rừng là bộ phận quan trọng nhất của sinh quyển trên hành tinh chúng ta. Tài nguyên rừng không chỉ mang lại giá trị kinh tế to lớn mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội ngày càng tăng do những giá trị của rừng mang lại như: chức năng cung cấp hàng hoá lâm sản, chức năng phòng hộ, bảo vệ nguồn nước, cân bằng sinh thái điều hoà khí hậu, bảo vệ môi trường sống, văn hoá cảnh quan. A.Tsêkhốp nhà văn Nga đã từng nói: “Rừng và cảnh quan của rừng có thể làm tăng sức khoẻ cho con người, làm mạnh thêm quan niệm về đạo đức”. Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, khoa học kỹ thuật, thì đời sống ngon người cũng được nâng cao, do đó mong muốn được hưởng thụ các giá trị về cuộc sống ngày càng lớn. Những vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, được mở ra, các khu di tích lịch sử gắn với rừng ngày càng được tôn tạo, bảo vệ, những khu danh lam thắng cảnh xây dựng ngày càng nhiều, các khu du lịch sinh thái có mặt khắp mọi nơi như một yếu tố tất yếu để đáp ứng các nhu cầu trên của con người. Việt Nam là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế giới, rừng Việt Nam mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản nhất của rừng nhiệt đới, nó có cấu trúc phức tạp, phong phú và đa dạng về loài. Việc nghiên cứu về tài nguyên rừng Việt Nam đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước tiến hành nghiên cứu, cuối thế kỉ XIX A.Chevalier (1918) đã có những nghiên cứu về các hệ sinh thái rừng Bắc Bộ, P. Maurand 1943, đã nghiên cứu “các kiểu quần thể” của ba vùng sinh thái Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng trung gian. Dương Hàm Hy 1956, công bố nghiên cứu về “Tài nguyên rừng rú ở Việt Nam”. Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu khác như Loeschau 1960, Thái Văn Trừng 1970, 1978, Trần Ngũ Phương 1970, 2000,…đã nghiên cứu về rừng
  5. 4 Bắc Bộ Việt Nam. P.W. Richards 1952, đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt đới về mặt hình thái, theo tác giả này một đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ, rừng thường có nhiều tầng (thường có 3 tầng, ngoại trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ), nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. G.N. Baur 1962, nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung và cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó ông đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lí về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Theo tác giả, các phương thức xử lí lâm sinh bao gồm: Mục tiêu thứ nhất là nhằm cải thiện rừng nguyên sinh vốn thường hỗn loài và không đồng tuổi bằng cách đào thải những cây quá thành thục và vô dụng để tạo không gian thích hợp cho các cây còn lại sinh trưởng. Mục tiêu thứ hai là tạo lập tái sinh bằng cách xúc tiến tái sinh, thực hiện tái sinh nhân tạo không giải phóng lớp cây tái sinh sẵn có ở trong trạng thái ngủ để thay thế cho những cây đã lấy ra khỏi rừng trong khai thác hoặc trong chăm sóc và nuôi dưỡng rừng sau đó. Cuối cùng tác giả đưa ra những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lí tác động xử lí lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lí cải thiện rừng mưa [10]. Khi nghiên cứu về tổ thành rừng tự nhiên nhiệt đới thành thục, J. Eivans 1984, đã xác định có tới 70 đến 100 cây gỗ/1ha nhưng hiếm có loài nào chiếm hơn 10% tổ thành loài. Tính phong phú về tổ thành loài cây trước hết là do điều kiện thiên nhiên nhiệt đới thuận lợi và do tính chất cổ xưa của khu hệ thực vật rừng. Hoàn cảnh khí hậu đất đai nhiệt đới đã tạo ra điều kiện hết sức thuận lợi cho sự tiến hoá của các loài thực vật và tạo điều kiện cho chúng được bảo tồn từ những thời đại địa chất cổ xưa. Trải qua một quá trình tiến hoá và chọn lọc tự nhiên, nhiều loài có tính thích ứng cao với môi trường bên ngoài [10].
  6. 5 Theo điều tra thống kê, ở Việt Nam có khoảng 7004 loài thực vật bậc cao thuộc 1850 chi và 289 họ [13] và 1332 loài động vật. Rừng nước ta có nhiều gỗ và đặc sản quý, dược liệu có giá trị phân bố hầu hết ở vùng trung du và miền núi, và chiếm 3/4 đất đai toàn quốc. Rừng nước ta cũng chiếm một địa bàn chiến lược trong việc phát huy tác dụng phòng hộ, quốc phòng. Trong khoảng thời gian từ thập kỉ 70 của thế kỉ XX trở lại đây, những công trình nghiên cứu cơ bản về các hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam đã tập trung hơn và có những giá trị ứng dụng ngày càng cao. Trong những công trình đó đáng chú ý là những nghiên cứu về “Thảm thực vật rừng ở Việt Nam”, “Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam” của Thái Văn Trừng (1978, 1988). Trong tác phầm mới nhất của Thái Văn Trừng “Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam” 1978, tác giả đã tiếp tục hoàn thiện quan điểm “Sinh thái phát sinh quần thể trong các kiểu thảm thực vật” rừng ở Việt Nam, mô tả - phân tích cấu trúc và đề xuất những định hướng nhằm phục hồi và bảo vệ các hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam. Tuy vậy, các công trình nghiên cứu trên chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu cấu trúc và ý nghĩa sinh thái của rừng, những giá trị nhiều mặt khác của rừng như cung cấp gỗ, nguyên liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng,..., dược liệu trong y học, những giá trị về cân bằng sinh thái, ổn định và điều hoà khí quyển, những giá trị về cảnh quan sinh thái học, du lịch sinh thái, cảnh quan di tích, ý nghĩa lịch sử đã được xã hội thừa nhận trong đời sống hàng ngày từ ngàn năm qua nhưng các tài liệu đề cập đến vấn đề này còn ít và thiếu tính hệ thống. Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh góp phần tạo cảnh quan sinh thái, nghỉ dưỡng, đồng thời là các nơi bảo tồn nguồn gen, giữ gìn và duy trì đa dạng sinh học cho sinh quyển. ở những nơi này ngoài khu hệ thực vật vốn có, trong
  7. 6 quá trình bảo tồn, duy trì và phát triển có những cây đã được hàng nghìn năm tuổi như cây Chò ngàn năm ở Vườn quốc gia Cúc phương, cây Đa, cây Hoàng đàn, ... ở Yên tử, cây Vạn Tuế, Thông, Đa búp đỏ ở Đền Hùng đều có giá trị tâm linh như là niềm tự hào của cả dân tộc. Hệ thống cây di tích, cây lưu niệm được các nguyên thủ, lãnh đạo các địa phương trồng, tại các khu di tích, khu bảo tồn, ...để đánh dấu một sự kiện nào đó. Các khu này đều có quy hoạch diện tích đất cho việc trồng cây hàng năm và chế độ chăm sóc như các loài cây khác. Bởi vậy, việc nghiên cứu kỹ thuật, và chế độ chăm sóc cũng như có định hướng phát triển các loài cây này trong khu hệ thực vật ở các địa phương là việc làm cần thiết và phù hợp với nhu cầu của xã hội trong thời đại ngày nay. 1.2. Nghiên cứu về khu hệ thực vật di tích Đền Hùng Trong những năm gần đây Nhà nước ta đã rất quan tâm đến việc bảo tồn, tôn tạo, trùng tu, gìn giữ kiến trúc cảnh quan của những khu di tích lịch sử văn hoá, khu vườn công viên cây xanh ở các khu đô thị lớn. Đây cũng là việc thực hiện nội dung nhiệm vụ trong Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2001- 2010 “Quá trình đô thị hoá, mở mang các khu công nghiệp tập trung chắc chắn sẽ có tác động tiêu cực đến môi trường, cần phải quan tâm nhiều đến vấn đề lâm nghiệp đô thị. Đồng thời do đời sống từng bước được cải thiện và nâng cao, yêu cầu về rừng giải trí và du lịch đang trở thành nhu cầu không thể thiếu được của nhân dân” [1]. Nhà nước ta đã đầu tư nhiều kinh phí vào việc bảo tồn các khu di tích lịch sử văn hoá như Huế, Đền Hùng, địa đạo Củ Chi…..Việc bảo tồn, tôn tạo không chỉ ở những hiện vật, công trình kiến trúc mà còn cả những gì liên quan mật thiết đến chúng như cây xanh, sinh thái cảnh quan, khu hệ thực vật… Năm 1962 khi về thăm Đền Hùng, chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhắc nhở Đảng bộ và nhân dân tỉnh Phú Thọ: “Phải trồng thêm hoa, thêm cây xanh và cây cảnh để Đền Hùng trở thành một công viên lịch sử của Quốc Gia”. Thực hiện
  8. 7 theo lời dạy của Người, ngày 8/2/1994 Thủ Tướng Chính Phủ đã phê duyệt quy hoạch tổng thể khu di tích lịch sử Đền Hùng, với nhiều công trình hạng mục được nhà nước đầu tư, bổ sung và tôn tạo như các dự án về tu bổ di tích, kiến trúc, những hạng mục công trình trồng rừng sinh cảnh, nâng cấp cải tạo đường vào khu di tích…đã và đang dần được hoàn thiện. Công việc bảo vệ và phục hồi môi trường khu di tích lịch sử Đền Hùng những năm gần đây được đẩy lên một bước cao với việc trồng rừng bằng cây bản địa, cây quý, cây cảnh, cây ăn quả... Ngày 12/7/2002, quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 89/2002/QĐ-TTg về việc thành lập rừng Quốc gia Đền Hùng và xây dựng dự án đầu tư khu rừng Quốc gia Đền Hùng - Phú Thọ, với mục tiêu phục hồi hệ sinh thái rừng tự nhiên bằng tập đoàn cây bản địa đặc trưng trong cả nước. Để bảo tồn xây dựng và phát triển khu di tích, ngày 23/3/2004 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 48- QĐ/TTCP về quy hoạch Đền Hùng đến năm 2015 với diện tích 1000ha. Hiểu rõ được tầm quan trọng và sự phát triển của khu di tích như vậy, điều cần thiết phải làm là nghiên cứu các giải pháp tác động có lợi đến Hệ sinh thái rừng Đền Hùng sao cho hiệu quả và chất lượng là tốt nhất. Ở nước ta, những nghiên cứu về bảo tồn thực vật khu di tích còn ít. Cho đến năm 2005, mới chỉ có Vũ Thị Bích Thuận nghiên cứu hệ thực vật ở khu di tích phủ Chủ Tịch [20]. Tác giả đã đưa ra được các kết quả như thiết lập được danh lục thực vật trong khu di tích, điều tra cho thấy tính đa dạng sinh học về thành phần loài, đề xuất được các giải pháp kỹ thuật gìn giữ, tôn tạo cho khu hệ thực vật này. Năm 2005, Phạm Văn Điển khi nghiên cứu về “Định hướng một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao tính bền vững của hệ sinh thái rừng tại khu vực Đền Hùng- Phú Thọ” [8], tác giả cũng đã đưa ra được một số giải pháp kỹ thuật như chặt nuôi dưỡng tầng cây cao kết hợp với chăm sóc cây bản địa, từng bước
  9. 8 dẫn dắt rừng cây bản địa hình thành cấu trúc gần với tự nhiên. Trồng dặm kết hợp với chăm sóc cây bản địa, xây dựng hệ thống các biện pháp kỹ thuật bảo vệ và tạo độ phì cho đất, chọn loài cây trồng phù hợp và xúc tiến tái sinh rừng thành công kết hợp với trồng bổ sung các loài cây bản địa trong đó ưu tiên những loài cây điển hình cho khu vực Đền Hùng như Chò nâu, Trám, Đinh, Lát hoa, Dẻ, Vù hương. Dự án về Tài nguyên thực vật và đa dạng sinh học của động vật trong khu di tích lịch sử Đền Hùng của tác giả Phạm Bá Khiêm cùng các đồng sự (1998), trong đó tác giả cũng đã đưa ra được sự đa dạng về các mặt động thực vật, các biện pháp cũng như các giải pháp mang tính khoa học, cơ cấu về tổ chức quản lý, các đặc trưng nhất của khu hệ… đã góp phần làm tăng tính phong phú của khu hệ, làm rõ thêm về lịch sử di tích Đền Hùng. Mặc dù đã có những nghiên cứu của một số tác giả về khu hệ thực vật ở khu di tích lịch sử Đền Hùng, nhưng những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở tính định hướng, gợi suy và một số kết quả nghiên cứu mang tính tổng hợp. Bởi vậy, việc nghiên cứu và phát triển đề tài này có ý nghĩa thiết thực trong việc bảo tồn và tôn tạo và phát triển khu hệ thực vật nơi đây nhằm tạo nơi đây thành khu di tích, du lịch, cảnh quan sinh thái mang ý nghĩa tâm linh thiêng liêng cao cả của dân tộc Việt Nam.
  10. 9 CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu tính đa dạng sinh học của hệ thực vật khu di tích lịch sử Đền Hùng và tình hình cây di tích, cây cổ thụ, xem xét hiện trạng hệ thực vật, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp tác động nhằm kéo dài tuổi thọ của cây, gìn giữ và tôn tạo hệ thực vật này. 2.2. Đối tƣợng nghiên cứu Khu hệ thực vật di tích, đặc biệt là các cây cổ thụ, cây di tích tại khu rừng tự nhiên và một số loài cây lâm nghiệp được trồng trong khu vực. 2.3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ nghiên cứu giới hạn trong phạm vi vùng lõi của khu di tích. Với diện tích 32ha bao gồm các công trình kiến trúc, di tích văn hoá, khu bảo tồn với rừng tự nhiên (nhưng hiện nay chỉ còn 13,1ha rừng tự nhiên nằm trên núi Nghĩa Lĩnh). Đề tài tập trung nghiên cứu và tìm hiểu tính đa dạng và giá trị cảnh quan, sinh thái, văn hoá, những biện pháp tác động nhằm phát triển bền vững khu di tích tại thời điểm hiện tại và cho tương lai. 2.4. Nội dung nghiên cứu 2.4.1. Điều tra quần thể thực vật tại khu hệ thực vật di tích lịch sử Đền Hùng. Kế thừa các tài liệu đã có và điều tra bổ sung, nhằm tìm hiểu tính đa dạng sinh học trong khu vực. Tìm hiểu và xác lập được danh mục các loài thực vật, danh mục cây cảnh, cây cổ thụ và cây di tích. Các biện pháp chăm sóc cây cổ và cây di tích.
  11. 10 2.4.2. Tìm hiểu tình hình sinh trƣởng, phát triển của khu hệ thực vật tại hai khu vực (I và II), tác dụng của nó đối với cảnh quan nơi đây. 2.4.3. Ảnh hƣởng của yếu tố con ngƣời đến việc duy trì tính ổn định cảnh quan, sinh thái tại khu di tích này. 2.4.4. Nghiên cứu và đề xuất những biện pháp quản lý, chăm sóc, tôn tạo và bảo vệ cây xanh, c©y cæ vµ c©y di tÝch tại khu vực. 2.4.5. Đánh giá sơ bộ hiện trạng rừng hỗn loài tại khu rừng tự nhiên và biện pháp bảo vệ. 2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu. 2.5.1. Quan điểm phƣơng pháp luận Việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu thích hợp có ý nghĩa rất lớn đến kết quả nghiên cứu của bất cứ một đề tài nào. Để lựa chọn được phương pháp thích hợp thì phải căn cứ vào nhiều yếu tố như đối tượng nghiên cứu, các điều kiện khác liên quan như phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho công tác nghiên cứu, đồng thời với việc tiếp thu, tham khảo và kế thừa những kết quả nghiên cứu của những nhà khoa học đi trước. Khu di tích lịch sử văn hoá Đền Hùng mang một đặc điểm của một khu hệ thực vật tự nhiên bán nhân tạo. Do đó mà đề tài vận dụng nguyên lý cảnh quan sinh thái học để nhìn nhận một cách tổng quan trong việc điều tra, đấnh giá đặc điểm khu hệ thực vật di tích lịch sử này. Cảnh quan sinh thái học là khoa học nghiên cứu kết cấu, công năng biến hoá của cảnh quan và quản lý, quy hoạch cảnh quan. Cảnh quan sinh thái học là môn học tổng hợp, cơ sở lý luận của nó là chỉnh thể luận. Để duy trì cảnh quan ổn định cần: - Tăng cường tính dị chất cảnh quan, là vận dụng và tăng cường trồng rừng hỗn loài, phát huy tác dụng của rừng phòng hộ.
  12. 11 - Tăng cường tính đa dạng sinh học. Tự nhiên là thể tổng hợp của các cảnh quan di chất, hay nói cách khác không có cảnh quan nào là hoàn toàn đồng chất trong tự nhiên. Lý luận cảnh quan sinh thái học đã phản ánh quy luật nội tại trong tự nhiên. Trong tự nhiên thực vật rất phong phú về thành phần loài và đa dạng về hình thái. Chúng tồn tại và phát triển trong các kiểu rừng khác nhau, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố hoàn cảnh trong thời gian dài. Vì vậy các đặc tính của cây chỉ có thể được phát hiện chính xác và đầy đủ khi tìm hiểu chúng trên quan điểm động và trong mối liên hệ nhiều bên như: Thực vật với thực vật, thực vật với hoàn cảnh. Thực vật và hoàn cảnh có mối liên hệ hữu cơ không tách rời mà thống nhất cùng tồn tại trong hệ sinh thái. Các mối quan hệ qua lại giữa các loài là sự cạnh tranh hay hỗ trợ nhau về không gian sống, quá trình này diễn ra phức tạp không ngừng thay đổi theo thời gian, không gian và theo chiều hướng diến thế của hệ sinh thái rừng. Nó phụ thuộc chủ yếu vào bản chất của rừng, đặc biệt là nhân tố cấu trúc rừng (loài cây, tuổi cây …). Đối với những loài cây gỗ có tuổi thọ cao, kích thước lớn, những cây đặc biệt như cây di tích được nghiên cứu, xem xét từ hình thái thân, cành, lá, hoa, quả (nếu có), hiện trạng sinh trưởng và phát triển của cây đồng thời kết hợp với những tài liệu liên quan đến nó. Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của một hệ sinh thái rừng, biểu hiện tái sinh rừng là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng, dưới tán rừng, những khoảng trống ở trong rừng, đất rừng sau khai thác, đốt nưng làm rẫy. Vai trò của lớp cây tái sinh này là thay thế thế hệ cây già cỗi. Bởi vậy, trong tất cả các vấn đề nghiên cứu cần đứng trên quan điểm động, lấy cái hiện tại để đánh giá và định hướng xu thế phát triển cho tưong lai. Lấy cái cố định để phán đoán cái biến động.
  13. 12 2.5.2. Ngoại nghiệp 2.5.2.1. Thu thập tài liệu cơ bản Có sự kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Các tài liệu tham khảo về các vấn đề nghiên cứu của các tác giả. 2.5.2.2. Điều tra tổng thể, xác định đối tƣợng nghiên cứu. Trên cơ sở các tài liệu đã thu thập được, tiến hành đi khảo sát, điều tra tại một số khu vực. Thống kê tất cả các loài thực vật gặp trong khu hệ đó, đồng thời đánh dấu những cây cổ thụ và cây di tích. 2.5.2.3. Phƣơng pháp thu thập hiện trạng các loài cây * Xác định hiện trạng cây: Tiến hành điều tra ở các OTC đại diện điển hình (chân, sườn, đỉnh) tại khu vực vùng lõi của khu di tích đền Hùng. Sử dụng phương pháp điều tra tổng thể, quan sát khi phát hiện những hiện tượng đặc biệt của cây trong khu vực như bị sâu bệnh hại, mối, nấm, tầm gửi….tiến hành lấy mẫu riêng, ghi chép, đánh dấu cây trên bản đồ. - Đo dường kính ngang ngực thân cây (D1.3(cm)) được đo bằng thước kẹp kính với độ chính xác tới mm, đo theo hai hướng Đông Tây – Nam Bắc, sau đó tính trị số bình quân. - Đo chiều cao vút ngọn (Hvn(m)) được đo bằng thước Blumeleiss với độ chính xác đến dm. Chiều cao vút ngọn của cây rừng được xác định từ gốc cây đến đỉnh sinh trưởng. - Đường kính tán lá (Dt(m)) được đo bằng thước dây có độ chính xác đến dm, đo hình chiếu tán lá trên mặt phẳng nằm ngang theo hai hướng Đông Tây – Nam Bắc, sau đó tính trị số bình quân. - Xác định độ tàn che: Độ tàn che được xác định theo ô tiêu chuẩn (ÔTC). Tại mỗi điểm trong ÔTC xác định độ tàn che nếu thấy tán lá tầng cây cao che kín
  14. 13 thì điểm đó ghi số 1, nếu không có gì che lấp thì ghi số 0, nếu những điểm còn nghi ngờ thì ghi 1/2. Ngoài ra độ tàn che còn được xác định thông qua phẫu đồ rừng. Kết quả đo được thống kê vào phiếu đièu tra tầng cây cao theo mầu dưới đây; Mẫu biểu điều tra tầng cây cao STT ÔTC Tên cây D1.3 (cm) Hvn (m) Dt (m) Ghi chú Đ-T N-B * Điều tra cây tái sinh: Cây tái sinh là những cây gỗ còn non, sống dưới tán từ giai đoạn cây mạ cho đến khi chúng bắt đầu tham gia vào tầng tán rừng. Chúng tôi tiến hành thống kê tất cả cây tái sinh vào phiếu điều tra ở những khu vực có cây tái sinh theo bảng dưới đây Mẫu biểu điều tra cây tái sinh TT ¤DB Tªn c©y Hvn Ph©n cÊp chÊt l-îng Ghi (m) Tèt TB XÊu chó Trong đó; + Cây tốt: Là những cây thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng và phát triển tốt, không bị sâu bệnh hại. + Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng và phát triển kém, sâu bệnh. + Cây trung bình là những cây còn lại.
  15. 14 - Phân cấp cây tái sinh theo cấp chiều cao: Thống kê số lượng cây tái sinh theo ba cấp chiều cao: dưới 1.0m; 1.0 - 2.0m; trên 2.0m. - Xác định nguồn gốc cây tái sinh: tái sinh tự nhiên, tái sinh nhân tạo. * Điều tra cây cổ, cây di tích. Điều tra đo đếm ngoài thực địa, kết hợp phỏng vấn người dân địa phương và các chuyên gia. 2.5.3. Nội nghiệp 2.5.3.1. Phƣơng pháp xác định tên và lập danh lục Trên cơ sở các tài liệu đã có, sau khi đi điều tra so sánh đối chiếu nếu thấy cần thiết bổ xung thì tiến hành thu thập mẫu. Các tiêu bản mới thu thập được tiến hành phân loại và so sánh với các tài liệu đã có, còn những mẫu chưa biết hoặc còn nghi ngờ tiếp tục được phân tích theo nguyên tắc từ tổng thể bên ngoài đến bên trong, từ đặc điểm lớn đến đặc điểm nhỏ, có thể tham khảo từ các chuyên gia. Còn loại nào chưa xác định được tên khoa học thì xếp vào yếu tố chưa xác định. Sau khi xác định được tên loài, tên họ, ý nghĩa nguồn gốc ta tiến hành lập danh lục theo nguyên tắc theo vần ABC. 2.5.3.2. Phƣơng pháp đánh giá hiện trạng cây. Trên cơ sở những cây cổ thụ và cây di tích đã được đánh dấu trong quá trình điều tra tổng thể, xem xét và thu thập những mẫu bị sâu bệnh hại, xác định tên sâu, bệnh. Đồng thời trong quá trình điều tra ghi chép những hiện tượng ảnh hưởng đến sinh trưởng và pháp triển của cây như rỗng ruột, thối mục, bị chín ép…. 2.5.3.3 Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của khu hệ thực vật. a. Cấu trúc tổ thành:
  16. 15 Cấu trúc tổ thành được đề cập tới sự tổ hợp và mức độ tham gia của các thành phần thực vật trong quần xã, đối tượng nói tới là loài cây. Tổ thành thực vật là tỷ lệ của loài cây hay nhóm loài cây chiếm trong QXTV rừng. Hệ số tổ thành của các loài cây thường được xác định theo số cây hoặc theo tiết diện ngang. Công thức biểu thị hệ số tổ thành của các loài cây được gọi là công thức tổ thành. Trên quan điểm sinh thái người ta thường xác định tổ thành tầng cây cao theo số cây, còn trên quan điểm sản lượng người ta xác định tổ thành theo tiết diện ngang hoặc theo trữ lượng. Để xác định tổ thành cây gỗ, đề tài lựa chọn phương pháp xác định theo số cây gỗ tham gia vào cấu trúc khu hệ thực vật. Ni Ki =  100 (2.1) N Trong đó : Ki : Hệ số tổ thành loài thứ i Ni : Số lượng cá thể của loài thứ i N : Tổng số cá thể điều tra Công thức tổ thành: Biểu thị tần số xuất hiện của một loài cây nào đó trong tổng số cây điều tra: Loài tham gia vào công thức tổ thành được xác định như sau: Ở mỗi địa điểm điều tra, tiến hành xác định số cây trung bình/loài cho cả địa điểm, những loài cây nào có hệ số cây lớn hơn hoặc bằng hệ số cây trung bình tính toán thì được viết vào công thức tổ thành. Công thức tổ thành được viết theo nguyên tắc kỹ thuật lâm sinh. b. Mật độ Cấu trúc mật độ là chỉ tiêu biểu thị số lượng cá thể của từng loài hoặc của tất cả các loài tham gia trên một diện tích đất (thường là 1ha), phản ánh mức độ tận dụng không gian dinh dưỡng và vai trò của các loài trong QXTV rừng.
  17. 16 Công thức xác định mật độ như sau: n N/ha =  10000 (2.2) So Trong đó: N/ha: Mật độ cây tính trên ha n: Số lượng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong OTC So: Diện tích OTC (m2) c. Kết cấu tàn che của rừng Xác định hệ số chờm lợp có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá sự tận dụng không gian dĩnh dưỡng của cây, đồng thời đây cũng là căn cứ để tiến hành chặt nuôi dưỡng và xúc tiến tái sinh tự nhiên. Dựa vào kết quả điều tra, tính được đường kính tán trung bình của một cây, từ đó tính được diện tích tán bình quân của một cây và tổng diện tích tán cho 1ha theo các công thức sau: - Tính diện tích tán cây:   D 2 TTB Sc = (2.3) 4 Trong đó: Sc: Diện tích tán của 1 cây DTTB: Đường kính tán trung bình của 1 c©y  = 3,1416 - Tính tổng diện tích tán cây trên 1 ha:  Sc  Sc  N (2.4) Trong đó: N: Mật độ cây lớn/ha - Tính hệ số chờm lợp tán cây
  18. 17 S LL K (2.5) SThuc Trong đó: SLL: Tỷ lệ che phủ của tán cây nếu như các tán cây không bị chờm lợp và được tính theo công thức: S SLL   Sc (2.6) 10000 SThực: độ tàn che thực tế 2.6. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững khu hệ thực vật di tích Đền Hùng 2.6.1. Giải pháp về kỹ thuật lâm sinh 2.6.2. Giải pháp về quy hoạch cảnh quan 2.6.3. Giải pháp về tăng cƣờng tài chính và khoa học kỹ thuật 2.6.4. Giải pháp về tổ chức
  19. 18 CHƢƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 3.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1. Vị trí địa lý Khu di tích lịch sử Đền Hùng nằm ở xã Hy Cương – huyện Lâm Thao – tỉnh Phú Thọ, cách Thành phố Việt Trì 12km trên đường quốc lộ số 2 về phía Đông Nam, có toạ độ địa lý: 21025’10” Vĩ Độ Bắc, 105034’58” Kinh Độ Đông Phía Đông giáp quốc lộ số 2, phía Nam giáp xã Tiên Kiên, phía Tây Bắc là đường mòn từ quốc lộ số 2 qua Gò Guộc, cắt đường sắt Hà Nội – Lào Cai trong phạm vi hai ga Phú Đức, Tiên Kiên. 3.1.2. Địa hình Địa hình ở đây thể hiện rất rõ những nét đặc trưng vùng trung du đồi núi thấp xen kẽ với các thung lũng, ruộng bậc thang. Độ dốc trung bình từ 20 – 270, nơi dốc nhất là 430. Độ cao trung bình từ 50 – 54m so với mặt nước biển. Đỉnh cao nhất là đỉnh Nghĩa Lĩnh với độ cao là 178m so với mặt nước biển. 3.1.3. Khí hậu thuỷ văn Theo tài liệu quan trắc của trạm khí tượng Việt Trì, khí hậu khu vực Đền Hùng mang đặc điểm chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam – thuộc khí hậu Á nhiệt đới gió mùa. Mỗi năm chia thành hai mùa rõ rệt là mùa nóng và mùa lạnh. Mùa nóng bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, thường có mưa và chiếm khoảng 70 – 80% lượng mưa trong cả năm. Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau thường ít mưa và có gió lạnh. - Nhiệt độ: + Nhiệt độ không khí trung bình năm là 23,10C + Nhiệt độ không khí trung bình tháng cao nhất là: 28,3 0C vào tháng 6 và tháng 7.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0