intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu kiến thức bản địa của người dân địa phương trong sử dụng và phát triển rau rừng tại tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: Tri Lễ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá được mức độ đa dạng rau rừng, cũng như những kinh nghiệm bản địa trong sử dụng rau rừng. Từ đó, đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển rau rừng tại tỉnh Lào Cai. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu kiến thức bản địa của người dân địa phương trong sử dụng và phát triển rau rừng tại tỉnh Lào Cai

  1. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian 2 năm học tập tại nhà trường, để chuẩn bị cho Luận văn thạc sĩ, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Hoàng Văn Sâm tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kiến thức bản địa của người dân địa phương trong sử dụng và phát triển rau rừng tại tỉnh Lào Cai”. Luận văn được hoàn thành với sự cố gắng và nỗ lực của bản thân tôi. Ngoài ra, tôi cũng đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, bạn bè ở trường Đại học Lâm Nghiệp và cán bộ, công nhân viên kiểm lâm tỉnh Lào Cai, cùng với cộng đồng nhân dân địa phương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập để điều tra và thu thập số liệu. Qua đây, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thày cô giáo trường Đại học Lâm Nghiệp - những người đã trực tiếp truyền thụ kiến thức và giảng dạy tôi trong 2 năm học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo, TS. Hoàng Văn Sâm là người trực tiếp đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt Luận văn này. Tôi xin cảm ơn Chương trình nghiên cứu sinh kế vùng cao (thông qua đề tài nghiên cứu của TS. Hoàng Văn Sâm) đã hỗ trợ tôi trong quá trình làm Luận văn thạc sĩ này. Với thời gian và năng lực có hạn, Luận văn của tôi chắc chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để tiếp tục hoàn thiện Luận văn của mình. Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và được trính dẫn rõ ràng. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2011 Học viên Tạ Quang Trung
  2. ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa....................................................................................................... Lời cảm ơn .......................................................................................................... Mục lục ................................................................................................................ Danh mục các bảng ............................................................................................. Danh mục các hình ảnh ....................................................................................... ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 2 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4 1.1. Về sử dụng rau rừng ............................................................................... 4 1.1.1. Lược sử nghiên cứu trên thế giới ................................................... 4 1.1.2. Nghiên cứu rau rừng tại Đông Dương ............................................ 5 1.1.3. Tại Việt Nam ................................................................................... 7 1.2. Về nhân giống ........................................................................................ 9 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................ 10 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................ 12 Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 17 2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 17 2.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 17 2.3. Nội dung ............................................................................................... 17 2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 17 2.4.1. Công tác ngoại nghiệp................................................................... 17 2.4.2. Công tác nội nghiệp ...................................................................... 21 2.5. Phương pháp thử nghiệm nhân giống bằng hom ................................. 22
  3. iii Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 27 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên ................................................................ 27 3.2. Dân số, dân tộc, tổ chức hành chính .................................................... 28 3.3. Tài nguyên thiên nhiên ......................................................................... 29 3.4. Cơ sở hạ tầng ........................................................................................ 32 3.5. Nguồn lao động: ................................................................................... 35 3.6. Giáo dục và đào tạo..............................................................................36 3.7. Y tế.......................................................................................................36 Chương 4: K ẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ..................................... 37 4.1. Thành phần rau rừng tại khu vực nghiên cứu ...................................... 37 4.1.1. Đa dạng về loài.............................................................................. 37 4.1.2. Đa dạng về họ................................................................................ 38 4.1.3. Đa dạng về chi ............................................................................... 40 4.1.4. Đa dạng về dạng sống ................................................................... 41 4.1.5. Đa dạng về bộ phận sử dụng ......................................................... 42 4.2. Kiến thức bản địa trong sử dụng rau rừng ........................................... 44 4.2.1. Vai trò của rau rừng đối với đời sống của người dân ................... 44 4.2.2. Tình hình sử dụng rau rừng ........................................................... 45 4.2.3. Một số kiến thức bản địa trong xử lý rau rừng ............................. 50 4.2.4 Tình hình khai thác, sử dụng và gây trồng rau rừng. ..................... 51 4.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống một loài rau rừng có giá trị trong khu vực nghiên cứu ................................................................................................ 52 4.3.1. Đặc điểm sinh học, sinh thái của Bò khai ..................................... 52 4.3.2. Kết quả giâm hom ......................................................................... 54 4.3.3. Kỹ thuật nhân giống bằng hom cây Bò khai ................................. 57 4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn phát triển rau rừng tại địa phương. 60
  4. iv KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. i DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 4.1 Đánh giá vị trí của các taxon của từng ngành so với toàn khu vực 37 4.2 Vị trí của các taxon trong ngành hạt kín 37 4.3 Một số họ có số loài nhiều nhất 39 4.4 Mười chi có nhiều loài nhất 40 4.5 Đa dạng về dạng sống 42 4.6 Mười bộ phận được sử dụng nhiều trong rau ăn 43 4.7 Số lượng loài rau ăn theo dân tộc sử dụng 45 4.8 Bảng tổng hợp phương thức sử dụng rau rừng tại khu vực nghiên cứu 49 4.9 Theo dõi tỷ lệ hom sống ở các công thức thí nghiệm 55 4.10 Ảnh hưởng của chất kích thích tới chất lượng bộ rễ của hom 57 4.11 Ảnh hưởng của chất kích thích tới chất lượng chồi của hom 57 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH TT Tên hình Trang 4.01 Cây Bò khai mới trồng 56 4.02 Cây Bò khai mọc ở rừng 56
  6. 2 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là quốc gia nằm ở khu vực nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa kết hợp với địa hình phức tạp nên Việt Nam có hệ thực vật rất đa dạng và phong phú với những nét đặc trưng riêng. Đất nước ta thuộc mỏm phía Đông Nam của lục địa Á - Âu, với bờ biển dài khoảng 3.300 km, nước ta nằm trên đường di cư của nhiều khu hệ thực vật khác nhau. Theo ước tính, hệ thực vật nước ta có khoảng 1.500 loài, có tác dụng về nhiều mặt như lấy gỗ, làm dược liệu, làm lương thực, thực phẩm...trong đó có khoảng 300 loài có thể ăn được và được người dân sử dụng như một loài rau trong bữa cơm gia đình. Rau là thức ăn rất cần thiết cho cơ thể và không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của các gia đình Việt Nam. Các loại rau khác nhau có thể chế biến thành các món ăn khác nhau, hay một loại rau cũng có thể chế biến thành các món khác nhau tùy theo nhu cầu, khẩu vị ăn uống và sự khéo léo của mỗi người. Rau không chỉ giúp chúng ta ăn ngon miệng hơn mà còn có các tác dụng khác như giúp cho quá trình tiêu hóa tốt hơn, tránh các bệnh về đường ruột...giúp con người có sức khỏe tốt hơn. Ba phần tư diện tích lãnh thổ nước ta là đồi núi, là nơi cư trú của khoảng 30 triệu người thuộc 54 dân tộc, trong đó chủ yếu là người dân tộc thiểu số. Cuộc sống của họ phụ thuộc chặt chẽ vào tự nhiên. Cách sử dụng các nguồn tài nguyên đã trở thành một phần trong văn hoá, là bản sắc riêng của mỗi dân tộc, đó là kiến thức được lưu giữ trong cộng đồng. Những kiến thức này được tích luỹ, truyền đạt thông qua các hoạt động thường nhật của người dân như khai thác sử dụng nguồn thực phẩm từ rừng. Cùng với sự phát triển của đất nước, của công nghệ khoa học kỹ thuật dẫn đến việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật ngày càng nhiều làm cho lượng rau sạch và rau an toàn ngày càng giảm. Do vậy, rau rừng ngày càng được sử
  7. 3 dụng nhiều hơn, nhiều loài còn trở thành đặc sản được nhiều người ưa chuộng như rau Sắng, Bò khai, Hoa chuối... Tuy nhiên, thực tế cho thấy nguồn tài nguyên đa dạng sinh học của nước ta đang bị suy thoái, tài nguyên thực vật cũng đang giảm dần do nhiều nguyên nhân khác nhau như: khai thác quá mức, đốt nương làm rẫy, cháy rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, dân số tăng nhanh... Vì thế mà rau rừng cũng không tránh khỏi sẽ bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng. Khi các nguồn tài nguyên tự nhiên bị suy thoái, làm thay đổi nếp sống và thói quen sinh hoạt là một tất yếu. Nguồn tài nguyên, kiến thức bản địa, những kiến thức được tích luỹ và truyền lại bằng miệng mà không được ghi chép cũng dần mất đi. Đặc biệt là bà con sống quanh rừng chỉ biết khai thác rau rừng ngoài tự nhiên về sử dụng, mà không có các biện pháp làm phát triển hơn nữa nguồn tài nguyên này. Bởi vậy, việc gìn giữ tài nguyên rừng và kiến thức bản địa về chúng là rất cần thiết. Đồng thời, hướng tới mục tiêu chung đó là bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật nói chung và thực vật ăn được nói riêng. Lào Cai là một tỉnh miền núi nằm ở vùng Tây Bắc của nước ta, gồm nhiều dân tộc sinh sống. Đây cũng là địa phương có nhiều người dân sống phụ thuộc vào tài nguyên rừng, trong đó có rau rừng. Bên cạnh đó, những kiến thức bản địa rất phong phú trong việc sử dụng tài nguyên rừng cũng là chủ đề hấp dẫn các nhà khoa học cũng như các nhà quản lý. Để góp phần gìn giữ và phát triển nguồn tri thức bản địa và tài nguyên rau rừng tại địa phương tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu kiến thức bản địa của người dân địa phương trong sử dụng và phát triển rau rừng tại tỉnh Lào Cai”.
  8. 4 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Lâm sản ngoài gỗ là nguồn tài nguyên rất gần gũi với người dân sống trong rừng và gần rừng. Ngày nay, lâm sản ngoài gỗ cũng là đối tượng để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng nói chung. Lâm sản ngoài gỗ có rất nhiều giá trị đối với kinh tế, xã hội và môi trường của nước ta. Đặc biệt, đối với người dân miền núi, lâm sản ngoài gỗ là nguồn lương thực, thực phẩm bổ sung cho cuộc sống hàng ngày, làm thức ăn cho gia súc và còn là nguồn dược liệu quý giá. 1.1. Về sử dụng rau rừng Rau rừng là thuật ngữ dùng để chỉ toàn bộ các loài thực vật có thể sử dụng làm rau ăn hàng ngày. Rau rừng là một nhóm sản phẩm của lâm sản ngoài gỗ. Theo tổ chức Lương nông Liên hợp quốc (FAO) - 1999: “Lâm sản ngoài gỗ bao gồm các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, khác gỗ, được khai thác từ rừng, đất có rừng và từ cây gỗ ở ngoài rừng”. Cho đến nay, lâm sản ngoài gỗ (LSNG) nói chung và rau rừng nói riêng vẫn có rất nhiều giá trị đối với kinh tế, xã hội và môi trường. “Kiến thức bản địa là kiến thức mà người dân ở một cộng đồng tạo nên và phát triển dần theo thời gian. Kiến thức này được: dựa trên kinh nghiệm; thường xuyên được kiểm nghiệm qua hàng thế kỷ sử dụng; thích nghi với đặc điểm văn hóa và môi trường; năng động và thay đổi.” (Trích: Sổ tay lưu giữ và sử dụng kiến thức bản địa trang 14, Nhà xuất bản Nông nghiệp - 2000) Hiện nay, các loại rau luôn được đáp ứng tại bất kỳ nơi nào có nhu cầu. Càng ngày khả năng chống chịu của các loài rau càng yếu, việc lạm dụng các hoá chất bảo vệ thực vật càng phổ biến. Tuy rau không thiếu nhưng rau sạch luôn là vấn đề cấp bách cho nên nhiều người tiêu dùng muốn quay lại sử dụng các loài rau đến từ tự nhiên, trong đó có rau rừng. 1.1.1. Lược sử nghiên cứu trên thế giới
  9. 5 Việc mô tả các loài thực vật được bắt đầu từ rất sớm, người ta tìm thấy tài liệu mô tả thực vật ở Ai Cập khoảng 3000 năm trước Công nguyên và ở Trung Quốc 2000 năm trước Công nguyên. Kiến thức về cây cỏ được loài người ghi chép và lưu lại từ rất sớm. Trước tiên, chúng ta cần phải kể đến các tác phẩm của Aristote (384 - 322 trước Công nguyên). Tiếp đó là tác phẩm “Lịch sử thực vật” của Theophraste (khoảng năm 349 trước Công nguyên). Trong đó, ông đã mô tả, giới thiệu gần 500 loài cây cỏ với các chỉ dẫn về nơi mọc và công dụng. Tuy nhiên, trong giai đoạn này những nghiên cứu về thực vật làm thuốc là chủ yếu. Các nghiên cứu về thực vật rừng có giá trị thực phẩm bắt đầu được quan tâm trong giới khoa học khi thuật ngữ lâm sản ngoài gỗ ra đời. Tuy nhiên, các nghiên cứu hầu như chỉ quan tâm tới những loài có giá trị kinh tế cao như Cao su, Cánh kiến, nhựa Thông, Ca cao... Những loài có giá trị tiềm ẩn được sử dụng làm rau ăn thông qua vai trò của nó với cộng đồng ít được quan tâm. Những loài này chỉ được biết đến như một thành phần của hệ sinh thái tự nhiên. Trong khi đó, việc tìm hiểu chúng thông qua kiến thức cộng đồng là rất hạn chế. Đứng trước nguy cơ suy thoái tài nguyên rừng, mối quan hệ giữa cộng đồng với tài nguyên rừng từng bước được xem xét một cách toàn diện. Tất cả đều dẫn tới câu trả lời chung: Muốn bảo tồn tài nguyên rừng cần có sự hỗ trợ đắc lực của cộng đồng dân cư sống trong rừng và gần rừng. Gắn chặt lợi ích của họ với rừng, đồng thời sử dụng kiến thức của họ cho chính nơi họ sinh sống. Vấn đề này được đặc biệt quan tâm tại các nước kém phát triển - đa số các nước này thuộc vùng nhiệt đới, tài nguyên rừng hết sức phong phú. Các tổ chức phi chính phủ và các nước phát triển hỗ trợ và đầu tư cho các dự án nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ để tìm hướng phát triển cho các cộng đồng. Kiến thức bản địa rất được quan tâm, được trở thành mục đích nghiên cứu của nhiều dự án phát triển cộng đồng. 1.1.2. Nghiên cứu rau rừng tại Đông Dương
  10. 6 Nghiên cứu về lâm sản ngoài gỗ được bắt đầu từ khi người Pháp thiết lập chính quyền đô hộ tại Đông Dương. Họ đã áp dụng hình thức quản lý của Châu Âu đối với nghề rừng tại đây, đồng thời tiến hành nghiên cứu khoa học. Kết quả của hàng loạt các chuyến khảo sát do chuyên gia Pháp thực hiện là những cuốn sách về hệ thực vật và các sản vật của Đông Dương. Chúng ta có thể kể đến các nghiên cứu sau: -“Những ghi chép về những sản phẩm chủ yếu của Đông Dương” (Notes sur les principaux produits de L’Indochine - Saigon 1900) của tác giả A.Chevalier. -“Thực vật chí Đông Dương” do Lecomte (1907 - 1952) chủ biên. Và một số tác phẩm khác có đề cập tới thực vật được sử dụng làm rau ăn. Tới năm 1931, nhiều lâm sản ngoài gỗ trong đó có các loài rau được giới thiệu trong triển lãm tại Pari. Sau này, với sự ra đời của “Viện nghiên cứu Nông lâm Đông Dương” năm 1937, những nghiên cứu về lâm sản ngoài gỗ được tiến hành. Tuy nhiên, thực vật rừng được sử dụng làm rau ăn không được quan tâm. Trong sự phát triển chung của thế giới và cùng hướng tới mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ở các nước kém phát triển. Các tổ chức phi chính phủ đầu tư nghiên cứu các loại lâm sản ngoài gỗ trong cộng đồng, từ đó làm cơ sở phát triển chúng tại địa phương. Đông Dương là một trong những khu vực được chọn để tiến hành nghiên cứu các dự án này. Một số tác phẩm được biên soạn từ kết quả của các dự án: Cuốn sách “Non Timber Forest Products in the Lao PDR” năm 2007 là kết quả hợp tác của các tổ chức phi chính phủ với Lào. Cuốn sách được xuất bản bằng tiếng Anh, chia làm 2 phần: Phần I - Lâm sản ngoài gỗ và con người; Phần II - Thông tin về các loài lâm sản ngoài gỗ với 5 nhóm chính là thực phẩm, thuốc men, sợi, chiết xuất, cây cảnh. Trong đó, nhóm thức ăn được đề cập tới tất cả các loài thực vật bậc cao. Với các nội dung: mô tả bậc taxon, mô tả loài và các thông tin liên quan tới loài về thu hái, buôn bán…
  11. 7 1.1.3. Tại Việt Nam Việt Nam là một trong ba nước nằm trong khu vực Đông Dương, có cùng lịch sử bị thực dân Pháp đô hộ. Những nghiên cứu về lâm sản ngoài gỗ nói chung và những nghiên cứu về rau rừng nói riêng đều được bắt đầu nghiên cứu một cách khoa học từ khi thực dân Pháp thiết lập chính quyền đô hộ. Tuy nhiên, những kiến thức về các loài rau rừng luôn được người dân tìm hiểu và tích lũy. Những kiến thức này được lưu truyền trong cộng đồng cũng như qua các thế hệ đều thông qua kênh thông tin cộng đồng. Ngay sau năm 1954, nước ta bắt đầu có sự đầu tư nghiên cứu và khai thác lâm sản. Nhưng mục tiêu trong giai đoạn này là các cây gỗ và sản phẩm từ gỗ. Năm 1974, “Phân viện Đặc sản rừng” được chuyển việc quản lý trực tiếp từ Viện Lâm nghiệp sang Tổng công ty Lâm đặc sản đã đánh dấu sự bắt đầu nhận thức của nước ta về việc quan tâm tới lâm sản ngoài gỗ và đặt chúng ngang bằng với các lâm sản là gỗ. Tuy nhiên, mối quan tâm trong giai đoạn này là các sản phẩm cho giá trị kinh tế cao như: Dược liệu, sản phẩm của cây công nghiệp,… Rau rừng dường như rất ít được đề cập. Năm 1995, “Phân viện Lâm đặc sản” được trở về Viện Khoa học Lâm nghiệp và được đổi tên thành “Trung tâm nghiên cứu đặc sản rừng” cho tới nay. Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam đã biên soạn cuốn “Rau rừng” - nhà xuất bản Quân đội, bước đầu nghiên cứu một số loại rau rừng. Cuốn sách tổng kết lại theo kinh nghiệm sử dụng rau rừng của người lính trong 30 năm sống và chiến đấu trong rừng. Trong đó, 150 loài đã được mô tả với 56 loài có thể sử dụng trực tiếp, 36 loài phải qua chế biến, 11 loài ăn quả, 10 loài làm nước uống. Gần đây, lâm sản ngoài gỗ nhận được sự quan tâm từ nhiều hướng. Ngoài những nỗ lực nghiên cứu của các chuyên gia trong nước, còn được sự hỗ trợ cả về tài chính, vật chất cũng như con người của các tổ chức phi chính phủ, các quốc gia phát triển. Lâm sản ngoài gỗ đã trở thành một môn học của
  12. 8 các trường trong khối Nông - Lâm - Ngư nghiệp. Hệ thống bài giảng luôn được cập nhật các thông tin mới nhất. Trong cuốn giáo trình “Lâm sản ngoài gỗ” xuất bản năm 2009 - Nhà xuất bản Nông nghiệp, nhóm tác giả Đại học Lâm nghiệp đã thống kê 6 nhóm lâm sản ngoài gỗ. Trong đó, nhóm thực phẩm có nguồn gốc thực vật như chồi, lá, hoa, quả, hạt, nấm…gồm 30 loài. Một số dự án có tính chất ứng dụng trong phát triển rau rừng được Bộ Nông nghiệp và một số địa phương tiến hành. Mối quan tâm về việc bảo tồn và phát triển rau rừng dần dần được khẳng định. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện dự án “Bảo tồn loài rau Sắng chùa Hương bằng phương pháp giâm hom”. Tại Lâm Đồng đề tài “Đánh giá tiềm năng của cây lá bép tại Lâm Đồng” của kỹ sư Nguyễn Thành Đạt, Trung tâm nghiên cứu Ứng dụng kỹ thuật Nông nghiệp. Cuốn sách “Edible wild plants of Vietnam” do 2 tác giả Youshitaka tanaka và Nguyễn Văn Kế biên soạn. Đây là kết quả của dự án “Indigenous Plant Species Used As Vegetable, Fruits, Herbs, Spices and Medicine in Some Ethnic Minorities in Vietnam” thực hiện trong khoảng những năm 1998 - 2003 của 2 thầy Nguyễn Văn Kế và Võ Văn Chi. Trong cuốn sách này, có 130 loài thuộc 59 họ thực vật bậc cao được thống kê với 4 tiêu chí: Đặc điểm thực vật, phân bố, thành phần và cách sử dụng. Anh Trịnh Văn Tấn ở thôn Đồng Thắng, xã Đồng Tâm, huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hòa Bình đã nghiên cứu và ươm thành công cây con từ hạt cây rau Sắng. Hiện nay, anh đang có một mô hình trồng cây rau Sắng trên đất vườn đồi với diện tích 4.000m2. Với xu thế như trên, trong việc nghiên cứu của sinh viên trong trường Đại học Lâm nghiệp thì nghiên cứu về rau rừng đã được nhiều sinh viên thực hiện và đã thu được những kết quả nhất định. Nó thuộc nhóm các đề tài nghiên cứu thành phần loài và phân loại bộ phận sử dụng. Khóa luận của Lương Thị Cẩm Chi, 2008 “Tìm hiểu thành phần loài, dạng sống, công dụng, bộ phận sử dụng, cách chế biến các loại rau rừng của đồng bào dân tộc Thái
  13. 9 tại xã Bắc Sơn - huyện Quỳ Hợp - tỉnh Nghệ An làm cơ sở cho việc bảo tồn các loài rau rừng”; Nguyễn Thị Minh Châu, 2005: Khoá luận tốt nghiệp “Tìm hiểu thành phần, dạng sống, bộ phận sử dụng, kinh nghiệm sử dụng cây bản địa làm rau ăn tại xã Cộng Hoà - thị xã Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh”; Bùi Quang Dũng, 2007: Chuyên đề tốt nghiệp “Điều tra thành phần, dạng sống, bộ phận sử dụng, kinh nghiệm chế biến và sử dụng rau rừng của đồng bào dân tộc Thái xã Nghĩa An - thị xã Nghĩa Lộ - tỉnh Yên Bái”; Lường Văn Bằng, 2006: Chuyên đề tốt nghiệp “Nghiên cứu thành phần, dạng sống, bộ phận sử dụng của các loài cây bản địa tự nhiên làm rau ăn cung cấp cho đồng bào dân tộc Thái tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha - Mộc Châu - Sơn La”; Khóa luận “Nghiên cứu kiến thức bản địa trong khai thác và sử dụng rau rừng ở Điện Biên” của sinh viên Nguyễn Thị Chiều, 2010 đã tìm hiểu được 71 loài thực vật tự nhiên làm rau ăn thuộc 42 họ, 3 ngành. Cũng nội dung như vậy là đề tài “Tìm hiểu thành phần loài, dạng sống, công dụng, bộ phận sử dụng, cách chế biến các loại rau rừng của đồng bào dân tộc Thái tại xã Bắc Sơn - huyện Quỳ Hợp - tỉnh Nghệ An làm cơ sở cho việc tổ chức bảo tồn các loài rau rừng” đã đề cập tới 2 nội dung chính đó là kiến thức của đồng bào dân tộc trong sử dụng rau rừng và vấn đề bảo tồn các loài rau. Đó là điểm mới của đề tài. Trong đề tài này, tác giả đã thống kê được 221 loài thuộc 80 họ được đồng bào dân tộc Thái sử dụng. Cũng như việc mô tả sinh thái, phân loại bộ phận sử dụng, cách chế biến của loài. Nhưng đề tài này tỏ ra quan tâm tới các loài rau trong gia đình, mặt khác chưa đưa ra được tiêu chí cũng như đề xuất hướng bảo tồn rau địa phương. Đề tài “Đánh giá tính đa dạng và tình hình khai thác, sử dụng rau rừng tại khu vực Mường Chà, tỉnh Điện Biên” của sinh viên Lữ Khăm Phon, 2010 đã phát hiện được 189 loài thuộc 77 họ, 155 chi của 6 ngành thực vật có thể làm rau để ăn, đề tài còn lựa chọn được 12 loại cây được đánh giá là có tiềm năng nhất để phát triển trong tương lai. 1.2. Về nhân giống
  14. 10 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Nhân giống sinh dưỡng là sự nhân giống từ một bộ phân sinh dưỡng của cây như: lá, cành, thân, củ, mô phân sinh hoặc sự tiếp hợp các bộ phận sinh dưỡng (ghép) để tạo thành cây mới. Theo nghĩa rộng thì nhân giống sinh dưỡng bao gồm nhân giống bằng hom, củ khí sinh, chiết cành, ghép, nuôi cấy mô phân sinh…Còn theo nghĩa hẹp thì nhân giống sinh dưỡng thường được hiểu là nhân giống hom. Cùng với sự phát triển của công tác chọn giống, kỹ thuật nhân giống sinh dưỡng ngày càng được ứng dụng rộng rãi. Ngay cả với những cây trồng bằng hạt dễ dàng, nhưng để đưa nhanh kết quả chọn giống vào sản xuất, để giữ đặc tính đã chọn nào đó người ta thường sử dụng nhân giống hom. Nhân giống hom là một phương thức nhân nhanh các loài cây quý hiếm đang bị đe dọa, vì vậy đây được xem là phương thức quan trọng góp phần bảo tồn nguồn gen cây rừng. Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về nhân giống hom như: * Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố đến ra rễ của hom giâm: - Các nhân tố nội sinh: + Năm 1957, Liubinskii nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mẹ đến khả năng ra rễ và ông đưa ra kết luận: Cây non không những có tỷ lệ ra rễ lớn mà thời gian ra rễ cũng ngắn hơn cây già và ông đưa ra một trong số nguyên nhân khả năng ra rễ giảm xuống ở hom giâm của cây nhiều tuổi được giải thích là do tỷ lệ đường tổng số trên đạm tổng số cao ở thân cây già thấp hơn cây non. + Năm 1964, Komisarov nghiên cứu về ảnh hưởng của đặc điểm di truyền loài đến khả năng ra rễ của 2 loài Sở và Liễu sam. Kết quả thu được là Sở là loài dễ ra rễ, đến 35 tuổi vẫn có khả năng ra rễ 70 - 90%; Liễu sam (Cryptomeria japonica) 40 - 50 tuổi vẫn có khả năng ra rễ 90%. + Năm 1970, Nanda dựa theo khả năng ra rễ để chia các loài cây gỗ thành 3 nhóm chính là: nhóm dễ ra rễ gồm 29 loài như 1 số loài thuộc các chi Ficus sp, Morus sp, Populus sp, Salix sp,…; nhóm khó ra rễ gồm 26 loài như
  15. 11 các chi Malus sp, Prunus sp, …thuộc họ Rosaceae, một số chi khác như Aesculus sp, Bauhinia sp, Sapindus sp,…; nhóm có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 loài trong đó có các chi Eucaluptus sp, Quercus sp, Grewilia sp, Taxus sp,…. + Năm 1974, Martin và Quillet làm thí nghiệm cho cây Limba (Terminalilia superb) và thấy rằng để nguyên 2 - 4 lá trên thân thì tỷ lệ ra rễ là 63 - 75%, cắt 1 phần phiến lá có thể cho tỷ lệ ra rễ 88 - 100%, cắt vỏ lá thì hom giâm hoàn toàn không ra rễ. Thí nghiệm cho E.deglupta các tác giả này cũng thấy rằng để nguyên lá hoặc cắt 1 phần phiến lá thì hom có tỷ lệ ra rễ 100%, cắt bỏ lá thì hom hoàn toàn không ra rễ. + Năm 1983, Dansim nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ hóa gỗ đến tỷ lệ ra rễ. Ở Bulo (Betula sp) cành hóa gỗ yếu cho tỷ lệ ra rễ 33%, cành nửa hóa gỗ tỷ lệ ra rễ là 84%, cành đã hóa gỗ tỷ lệ ra rễ là 3,2%. + Năm 1995, Tureskaia nghiên cứu ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng đến quá trình ra rễ của hom Anh đào (Serasus sp), Nho (Vitis vinifera) đã thấy rằng trong quá trình ra rễ, hoạt tính của những chất kìm hãm ra rễ giảm xuống rất nhanh, còn những chất kích thích ra rễ lại được xuất hiện và sử dụng. - Các nhân tố ngoại sinh: Komisarov (1964), nghiên cứu ảnh hưởng điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành qua thí nghiệm tổng hợp của ánh sáng, độ ẩm không khí và độ ẩm đất đến tỷ lệ ra rễ của hom cây Sồi 1 tuổi và thu được kết quả: Hom lấy từ cây trồng ở nơi có ánh sáng tán xạ yếu, độ ẩm không khí và độ ẩm đất cao có tỷ lệ ra rễ 64 - 92%, trong gốc hom cắt từ cây trồng ở nơi có ánh sáng mạnh, độ ẩm không khí và độ ẩm đất thấp chỉ có tỷ lệ ra rễ 44 - 68%; đối với cây 18 tuổi thì dù mọc ở điều kiện nào cũng không ra rễ. Từ đó, tác giả nhận định là các điều kiện cây trồng đã có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom lấy từ cây non, song không có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom lấy từ cây lớn tuổi.
  16. 12 Năm 1967, Frison và Nesterov nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ giâm hom đến khả năng ra rễ đã kết luận rằng: Mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ ra rễ cao nhất ở nhiều loài cây, hom lấy trong thời kỳ cây mẹ có hoạt động sinh trưởng mạnh thường có tỷ lệ ra rễ cao hơn so với các thời kỳ khác và thay đổi tỷ lệ ra rễ của hom giâm theo thời vụ được cho là do tình trạng dinh dưỡng của hom hoặc do thay đổi trong quan hệ của các nhân tố nội sinh kích thích và kìm hãm ra rễ. Năm 1983, Dansin cho rằng nghiên cứu về độ ẩm cần thiết đối với các loại hom giâm, ông đưa ra kết luận: Cây lá kim không nên có độ ẩm giá thể quá lớn, trong khi cây lá rộng lại cần độ ẩm lớn hơn, thời kỳ sắp ra rễ hom cần độ ẩm lớn nhất, sau khi ra rễ thì yêu cầu độ ẩm giảm xuống. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi giâm hom, phun sương vừa làm tăng độ ẩm, vừa làm giảm nhiệt độ không khí, giảm bốc hơi của lá. Năm 1994, Tewari nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố ánh sáng và đưa ra nhận định: Ánh sáng đóng vai trò sống còn trong ra rễ của hom giâm và ông cho rằng thời gian chiếu sáng cũng có ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ của hom giâm. Năm 1993, Zabala thí nghiệm cho một số loài như Sao đen (Hopea odarata), Dầu (Dipterrocarpus baudi) đã thấy rằng tỷ lệ ra rễ cao nhất là ở 25 - 28 0C trong nhà giâm hom có độ che 75%. * Nghiên cứu về sử dụng chất điều hòa sinh trưởng: Komisarov (1964) đã sử dụng IAA, IBA và NAA để giâm hom cho 130 loài cây gỗ và thấy rằng: - 27 loài có hiệu quả ra rễ cao hơn đối chứng 1,5 - 3,0 lần. - 23 loài có hiệu quả ra rễ cao hơn đối chứng 30 - 40 %. - 72 loài có hiệu quả yếu hoặc không có hiệu quả. - 8 loài có hiệu quả âm. Theo ông, những loài khi xử lý không có hiệu quả hoặc hiệu quả âm chủ yếu là do tuổi quá cao (40 - 60 tuổi) hoặc thuộc nhóm khó ra rễ. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
  17. 13 Ở nước ta, từ những năm 1990 trở lại đây thì việc nhân giống từ hom đã được đặc biệt quan tâm và chú trọng nghiên cứu. Có nhiều công trình nghiên cứu về nhân giống hom như: * Nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố đến ra rễ của hom giâm có: - Các nhân tố nội sinh: Năm 1990, Lê Đình Khả, Hoàng Thành Lộc, Phạm Văn Tuấn nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi cây mẹ lấy hom đối với khả năng ra rễ ở loài Mỡ (Manglietica glauca) và đưa ra kết luận: hom từ cây Mỡ 1 tuổi, 3 tuổi và 20 tuổi có khả năng ra rễ tương ứng là 98%, 47% và 0%; cùng năm Lê Đình Khả nghiên cứu vấn đề này đối với Thông đuôi ngựa thì hom của cây 10 tuổi có tỷ lệ ra rễ 85 - 100%, hom của cây 20 tuổi có tỷ lệ ra rễ 10 - 20 %, còn hom của cây 50 tuổi hoàn toàn không có khả năng ra rễ. Năm 1996, Lê Đình Khả, Trần Xuân Cự, Lê Thị Xuân nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm di truyền loài đến khả năng ra rễ của loài Thông đỏ Pà Cò (Taxus chinensis) và kết luận đây là loài dễ ra rễ, đến 40 - 50 tuổi tỷ lệ ra ra rễ vẫn đạt 80 - 90%; Lê Đình Khả, Hoàng Thành Lộc, Phạm Văn Tuấn nghiên cứu và đưa ra kết luận đối với loài Mỡ (Manglietica glauca) về vấn đề này là: Mỡ là loài khó ra rễ, 5 tuổi chỉ ra 14%. Năm 1996, Lê Đình Khả nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi cành và vị trí lấy cành ở Mỡ và Phi Lao. Kết quả thu được lấy cành ở cây Mỡ 20 tuổi thì không ra rễ song chồi vượt của chúng lại có tỷ lệ ra rễ 75 - 85%; ở Phi Lao cũng có kết quả tương tự, cành của cây 25 tuổi chỉ có khả năng ra rễ tối đa là 30%, trong lúc chồi vượt lại có khả năng ra rễ đến 83%; Năm 1997, Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn, Phạm Thị Bích nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí tuổi cành ở loài Bạch đàn trắng caman đã thu được kết quả về tỷ lệ ra rễ như sau: Đoạn ngọn 54 - 61%, đoạn sát ngọn 72 - 91%, đoạn giữa 80 - 95%, đoạn sát gốc 63 - 91%. Năm 1997, Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn, Đoàn Thị Bích nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm di truyền của từng xuất xứ đối với loài Bạch đàn trắng
  18. 14 caman (E.camaldulensis) 4 tháng tuổi đã thấy rằng trong lúc xuất xứ Katherine có tỷ lệ ra rễ 95% thì xuất xứ Gilbert River chỉ có tỷ lệ ra rễ 50%, còn xuất xứ Nghĩa Bình tỷ lệ ra rễ chỉ 35%. - Các nhân tố ngoại sinh: Năm 1996, Lê Đình Khả thí nghiệm giâm hom Phi Lao (Casuarina equisetifolia) vào các thời kỳ khác nhau đã thấy rằng giâm hom vào tháng riêng (tháng rét nhất năm) thì tỷ lệ ra rễ thấp, thời gian ra rễ lâu, ít rễ, rễ ngắn; giâm hom vào tháng 3 thì các chỉ tiêu nói trên đều có trị số cao nhất. Năm 1997, Lê Đình Khả, Đoàn Thị Bích, Trần Cự nghiên cứu tạo chồi môi trường và giá thể giâm hom Bạch đàn trắng và đưa ra kết luận: Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh thường kèm theo nhiệt độ cao nên làm giảm đáng kể tỷ lệ ra rễ. Giâm hom cho Bạch đàn trắng (E. camaldulensis) tại Ba Vì đã thấy rằng về mùa hè khi để trong nhà kính sau 23 ngày chỉ có tỷ lệ ra rễ 40%, khi để dưới giàn che có tỷ lệ ra rễ 54%, còn giâm trong lều nilon dưới giàn che đã có tỷ lệ ra rễ 99,2%. Năm 2003, Lê Đình Khả nghiên cứu về giá thể giâm hom và thử nghiệm đối với loài Bạch đàn trắng đã thấy rằng các công thức trộn cát + than trấu + đất hoặc riêng cát hoặc riêng đất đều cho tỷ lệ ra rễ 90 - 100%. * Nghiên cứu về sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng: Năm 1984, Nguyễn Ngọc Tân đã cho biết tỷ lệ ra rễ ở hom chưa hoá gỗ của cây Mỡ là 40% khi các hom này được xử lý 2.4D với nồng độ 50 ppm trong 3 giây. Năm 1986 - 1988, Lê Đình Khả và các đồng sự thử nghiệm giâm hom cho cây Mỡ 1 năm tuổi và cho thấy trong số 4 chất kích thích ra rễ được sử dụng thì công thức được xử lý với 2,4D nồng độ 50 ppm trong 3 giây và với IAA nồng độ 50ppm ngâm trong 5 giờ cho tỷ lệ hom ra rễ thấp hơn IBA và thấp nhất là NAA. Các tác giả cũng chỉ ra rằng, tuổi cây mẹ lấy cành cũng ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ ra rễ của hom như: Cây 1 tuổi tỷ lệ ra rễ là 98,4%, cây 2 tuổi tỷ lệ ra rễ là 51,5%, cây 4 tuổi tỷ lệ chỉ còn 14%.
  19. 15 Năm 1991, Nguyễn Hoàng Nghĩa đã tiến hành giâm hom cây Keo lá tràm 5tuổi và đạt tỷ lệ ra rễ cao nhất là 26,6% đối với chất IBA nồng độ 500ppm ngâm hom trong khoảng thời gian là 10 giây. Năm 1992, Dương Mộng Hùng đã giâm hom thành công hom cành cây Phi lao 16 - 18 tuổi với tỷ lệ ra rễ cao, đạt 76,6%, trong đó IBA có hiệu quả cao hơn IAA. Năm 1994, Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng thực nghiệm giâm hom Thông đuôi ngựa 8 tuổi cho tỷ lệ ra rễ 100% khi xử lý với thuốc IBA 150 ppm ngâm trong 6 - 8 giờ. Trong khi hom cành cây 2 tuổi và 20 tuổi cho tỷ lệ ra rễ kém hơn, còn cây 50 tuổi thì không ra rễ. Năm 1995, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Cự tiến hành giâm hom cây Thông đỏ tại Trạm Ba Vì. Sau 4 tháng giâm hom với một số chất như ABT, IBA, IAA ở dạng bột nồng độ là 0,5; 1,0; 1,5 và 2% và thu được IBA 1% cho kết quả tốt nhất là 100%. Năm 1999, trong Đề án nghiên cứu bảo tồn gen cây rừng quý hiếm, tác giả Nguyễn Hoàng Nghĩa tiến hành giâm hom cây Bách xanh 2 tuổi và 7 - 8 tuổi, cho kết quả như sau: Đối với cây Bách xanh 7 - 8 tuổi tỷ lệ hom ra rễ đạt cao nhất là 85% ở IBA, ABT 1%; cây 2 tuổi tỷ lệ hom ra rễ cao nhất là 95% khi dúng IBA 1% và 1,5%, ABT 1,5%. Ngoài các nghiên cứu về nhân giống hom trong nhân giống sinh dưỡng còn có các nghiên cứu quan tâm đến phương thức nhân giống từ củ như: Năm 2007, Trần Ngọc Hải, Phạm Thanh Hà đã nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm trồng một số loài lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế cao. Trong đó, có kỹ thuật trồng rừng từ Củ mài gừng, tác giả đã kết luận: Có thể sử dụng phần đầu củ hoặc củ khí sinh để nhân giống loài này. Trên đây là một số thành tựu trong công tác nghiên cứu về nhân giống trên thế giới và ở Việt Nam, nhờ những thành tựu của các nghiên cứu này mà việc nhân giống cây bằng hom được áp dụng rộng rãi và đem lại hiệu quả cao trong sản xuất. Các thành tựu này cũng là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo
  20. 16 kế thừa và phát triển để tìm ra những loại cây mới thích hợp với giâm hom và tìm ra những điều kiện thích hợp để tạo cây hom tốt nhất. Ngày nay, đã có những áp dụng các kết quả nghiên cứu về nhân giống trên trong công tác bảo tồn các loài thực vật. Một số khu vực tiến hành bảo tồn một số loài quý hiếm như: Vườn quốc gia Ba Vì có nghiên cứu bảo tồn loài Bách xanh (Calocedrus macrolepis); Khu bảo tồn Hang Kia - Pà Cò nghiên cứu bảo tồn Thông đỏ Pà Cò (Taxus chinensis). Đặc biệt, các hoạt động nhân giống và gây trồng các loài rau rừng còn là khái niệm khá mới mẻ đối với các nhà nghiên cứu cũng như người dân tại khu vực. Nhìn chung, đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu đi trước về rau rừng, về mọi khía cạnh như cách sử dụng, số lượng, hiện trạng, phân bố, phát triển nguồn tài nguyên này. Kế thừa các đề tài đi trước, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu kiến thức bản địa của người dân địa phương trong sử dụng và phát triển rau rừng tại tỉnh Lào Cai” để góp phần nhỏ bé làm phong phú thêm sự hiểu biết kiến thức bản địa về cây làm rau rừng ở Việt Nam, đồng thời, góp phần vào gìn giữ và phát triển các loại rau có giá trị, phục vụ tốt hơn cho cuộc sống của người dân địa phương và giải quyết vấn đề rau sạch hiện nay.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2