intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh trưởng và khả năng nhân giống bằng hom Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

35
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh trưởng và khả năng nhân giống bằng hom Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda). Từ đó đề xuất phương hướng, biện pháp bảo vệ và sử dụng bền vững loài này, làm tiền đề và cơ sở ban đầu nhằm tìm hiểu kỹ thuật nhân giống chuẩn bị cho bước phát triển nghiên cứu tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh trưởng và khả năng nhân giống bằng hom Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP DƯƠNG ĐỨC TRÌNH NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI, SINH THÁI, SINH TRƯỞNG VÀ KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG BẰNG HOM TRÀ HOA VÀNG TAM ĐẢO (Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP DƯƠNG ĐỨC TRÌNH NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI, SINH THÁI, SINH TRƯỞNG VÀ KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG BẰNG HOM TRÀ HOA VÀNG TAM ĐẢO (Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda) Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS NGÔ QUANG ĐÊ Hà Nội, 2011
  3. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ “Trà hoa vàng với những kiểm nghiệm dược lý đầu tiên tiến hành trên đối tượng là động vật đã cho kết quả hết sức khả quan. Trà hoa vàng có khả năng kiềm chế sự sinh trưởng của các khối u đến 33,8% trong khi y học cho rằng chỉ cần đạt đến ngưỡng 30% đã có thể xem là thành công trong điều trị ung thư. Ngoài ra, nó giúp giảm đến 35% hàm lượng cholesterol trong máu mà nếu dùng các loại thuốc khác thì mức độ giảm chỉ là 33.2%. Hơn thế, Trà hoa vàng còn có tác dụng làm giảm tới 36.1% lượng lipoprotein trong máu, cao hơn 10% so với các liệu pháp chữa trị sử dụng tây dược hiện nay. Đối với những biểu hiện xơ cứng động mạch do lượng mỡ trong máu cao thì sử dụng các chế phẩm từ Trà hoa vàng là một cách chữa trị rất có hiệu quả. Sau khoảng 20 ngày những biểu hiện bệnh lý sẽ giảm hẳn. Trà hoa vàng còn rất tốt cho bệnh cao huyết áp vì khả năng làm giảm và điều hoà huyết áp của nó. Pha 1-2 ml tinh chất từ Camellia chrysantha trong 100 ml nước, uống như chè hàng ngày có thể chữa được rất nhiều bệnh. Báo cáo tổng kết trên đối tượng là người tình nguyện cho thấy thức uống này có thể chữa được chứng táo bón nếu sử dụng trong vòng 1 tuần; uống liên tục trong khoảng 3 tháng có thể giúp hạ đường huyết, giảm lượng đường trong máu đối với bệnh nhân bị tiểu đường. Nó có thể thay phương pháp xạ trị trong điều trị ung thư như ung thư tuyến bạch huyết ngay cả ở giai đoạn cuối đem lại kết quả hết sức khả quan. Bên cạnh đó, một số bệnh về đường hô hấp, bài tiết (chứng tiểu khó và vàng), khí thũng hay co thắt dạ con ở phụ nữ đều có thể sử dụng thức uống này như một phương pháp chữa trị đơn giản lại sớm mang lại kết quả. Sở dĩ Trà hoa vàng có nhiều công dụng như vậy là vì trong thành phần của nó có chứa các nguyên tố như Se, Ge, Mo, Mn, V, Zn và một số nguyên tố khác có tác dụng trong việc bảo vệ sức khỏe,
  4. 2 ngăn ngừa ung thư, củng cố tính đàn hồi của thành mạch, điều hoà các enzyme hoạt hoá cholesterol… Trong công trình nghiên cứu “To demonstrate the medical treatment and health protection value of GOLDEN CAMELLIA”, giáo sư Chen Jihui và Wu Shurong đã đưa ra các kết luận, bằng chứng chứng minh cho tác dụng chữa bệnh của Trà hoa vàng dựa trên các thí nghiệm lâm sàng được tiến hành trong một thời gian dài. Công trình của các ông đã được báo cáo ở Hội nghị UNESCO thế giới về hoá sinh học vô cơ ứng dụng, đồng thời được in trong tập ISHBC và xuất bản trên khắp thế giới. Năm 1994 điều này đã được hơn 120 nhà khoa học và các học giả trên toàn thế giới khẳng định một lần nữa tại Hội nghị toàn cầu về Chrysantha ở Nam Ninh, Trung Quốc”[24]. Nhưng giá trị lớn nhất và dễ nhận thấy nhất của các loài thuộc chi Camellia là làm cây cảnh. Hiện nay trên thế giới và Việt Nam có rất nhiều loài thuộc chi Camellia có hoa rất đẹp với đủ các màu sắc khác nhau như trắng, đỏ, hồng…và nhiều màu sắc lạ mắt, độc đáo được tạo ra do lai tạo đã thu hút sự quan tâm của những nhà chơi cây cảnh. Trong số đó, các loài Trà hoa vàng rất hiếm chỉ gặp ở Việt Nam và Trung Quốc. Cho đến nay, giới khoa học chuyên về Trà của thế giới chỉ phát hiện Trà hoa vàng (tên khoa học là Camellia) ở Việt Nam và một số khu vực hẹp thuộc vùng Nam Trung Quốc. Trong khi Trung Quốc ngoài việc sử dụng, khai thác các loài Trà trong nghệ thuật cây cảnh, thức uống hàng ngày và đã xuất khẩu sản phẩm dược liệu và thực phẩm chức năng làm từ Trà hoa vàng thì loài cây đặc biệt quý này vẫn chưa được quan tâm đúng mức tại Việt Nam. Việt Nam nói chung và VQG Tam Đảo nói riêng nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Điều kiện thiên nhiên rất thuận lợi cho sự phát triển của các loài thực vật. Tam Đảo đã trải qua một quá trình phát triển tạo nên sự đa dạng sinh học và tồn tại qua hàng nghìn năm. Song chỉ trong khoảng thời gian vài trăm
  5. 3 năm con người đã làm cho thiên nhiên vùng Tam Đảo biến đổi nhiều, đa dạng sinh học bị thất thoát và suy giảm. Rất đáng mừng trong nhiều thập kỷ gần đây các vấn đề liên quan đến đa dạng sinh học được nhiều cơ quan và các nhà nghiên cứu sinh học chú ý. Nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đa dạng sinh học tại Tam Đảo được công bố. Các kết quả liên quan đến nhiều đối tượng thuộc các ngành sinh học khác nhau và được công bố trong nhiều công trình khác nhau. Theo ước tính của nhiều nhà thực vật khu hệ thực vật VQG Tam Đảo gồm khoảng 1200 loài thực vật bậc cao thuộc 478 chi của 176 họ. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu thực vật VQG Tam Đảo chỉ dùng ở mức thống kê các loài, phân bố của một số loài có giá trị chứ chưa có một công trình nào đề cập chi tiết của một đơn vị phân loại cụ thể nào. Từ năm 1997 đến nay đã có đề tài đã tiến hành nghiên cứu các loài Trà hoang dại của Việt Nam nói chung và Vườn quốc gia Tam Đảo nói riêng, phát hiện nhiều loài Trà mới cho khoa học chỉ gặp ở VQG Tam Đảo. Hơn thế nữa trong số các loài Trà mới gặp ở Tam Đảo lại có nhiều loài Trà hoa vàng, một nguồn gen vô cùng quý hiếm chỉ gặp ở các tỉnh Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Tuy nhiên hầu hết chưa được nghiên cứu về các đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh trưởng và khả năng tái sinh của chúng. Vì thế việc khai thác, kinh doanh lợi dụng rừng còn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là việc nghiên cứu sử dụng và bảo tồn bền vững các loài cây đặc hữu, quý hiếm và sự phong phú về đa dạng sinh học trong khu hệ thực vật Tam Đảo, điển hình trong đó là Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda). Ngày nay khi điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu về giải trí, thẩm mỹ, thưởng thức về cái đẹp cũng được con người và xã hội chú trọng hơn và ngày càng trở nên
  6. 4 cần thiết vì nó làm cho cuộc sống của con người trở nên tươi đẹp hơn và thỏa mãn nhu cầu thư giãn. Do đó để nghiên cứu sử dụng và bảo tồn bền vững các loài cây đặc hữu, quý hiếm. Được sự hướng dẫn của GS.TS Ngô Quang Đê và đồng ý của khoa Sau đại học – Trường đại học Lâm nghiệp, tôi chọn thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh trưởng và khả năng nhân giống bằng hom Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda).”
  7. 5 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.Trên Thế giới Theo sử liệu, thì vào thế kỷ XVIII, khi Anh chiếm Hồng Kông và nhiều thành phố lớn khác tại Trung Hoa như Thiên Tân, Thượng Hải, Quảng Châu,...đã du nhập tập tính uống Trà của người Tàu về bản quốc. Hàng tháng để kịp có Trà, nhiều cuộc đua gọi là Đua Trà, bằng thuyền buồm chở các loại Trà quý từ Trung Hoa sang London rất hào hứng. Trong những thập niên đầu của thế kỷ XX nhà sưu tập G.Forest của vườn thực vật Hoàng gia Anh vào Vân Nam đã thu thập hạt các loài Trà Camellia Resculata, Camellia Saluenensis,…về trồng. Năm 1610 người Hòa Lan (Hà Lan) mang Trà từ Trung Hoa về Âu Châu. Vua Ludwig XIV, Marquise de pompadour, và Goethe là những người uống trà xanh. Nữ hoàng Kathrina von Bragaza (1638-1705) con vua Johanns IV Bồ Ðào Nha (Portugal) cùng đoàn tùy tùng đến Anh Quốc làm lễ thành hôn năm 1665, dâng lễ vật quà cưới đến vua Charle II (1660-1685) trong đó có nửa kilô Trà. Chứng tỏ Trà lúc đó rất quý đối với giới quý tộc Âu Châu. Các quốc gia Ấn Ðộ, Tích Lan (Sri Lanka) bị Anh quốc chiếm làm thuộc địa, các thương gia Anh độc quyền nhập Trà năm 1657 về các cảng Cornwall, Dorset, Kent chở về cho 2000 đại lý ở London bán trà đen tại Âu Châu. Trà nhập Âu Châu bằng đường thủy, trong thời gian này những đoàn lữ hành, vượt sa mạc dùng lạc đà chuyên chở trà từ Trung Hoa, Ấn Ðộ đến bán cho Liên Xô. Nhưng đến cuối thế kỷ XIX trà xanh tràn ngập thị trường Âu Châu, nhờ phương tiện lưu thông tiến bộ, thời gian chuyên chở làm cho trà xanh không mất phẩm chất. Các Tổng thống Hoa Kỳ: Lincoln, Roosevelt, Hoover, Kennedy đều uống trà. Năm 1650 thương thuyền Hòa Lan nhập trà vào New York, thời ấy
  8. 6 gọi là Amsterdam mới (new Amsterdam). Năm 1773 ở Boston vì tranh cãi về thuế trà, bị phản đối một phần trà nhập cảng bị ném xuống biển. 1.2.Ở Châu Á Trung Quốc là nước đi đầu trong nghiên cứu ứng dụng cây Trà vào nghệ thuật cây cảnh, làm thuốc và đồ uống. Trong một công trình nghiên cứu về Trà hoa vàng, hai nhà khoa học khác của Trung Quốc là Chen Jihui và Wu Shurong đã đưa ra các kết luận và bằng chứng, chứng minh tác dụng chữa bệnh của Trà hoa vàng dựa trên các kiểm nghiệm lâm sàng được tiến hành trong một thời gian dài. Công trình của hai nhà nghiên cứu đã được báo cáo tại hội nghị UNESCO thế giới về hóa sinh học vô cơ ứng dụng. Vào năm 1994, hơn 120 học giả chuyên ngành của thế giới đã công nhận công trình này tại hội nghị toàn cầu về Trà được tổ chức tại Nam Ninh (Trung Quốc) Theo Trương Hồng Đạt cho thấy ở Trung Quốc cây Trà có phân bố tự nhiên ở 16 tỉnh và có nhiều loài có giá trị thẩm mỹ cao. Việc nghiên cứu về các loài Trà hoa được bắt đầu ở Trung Quốc từ những năm 40 của thế kỷ XX, kết quả của việc chọn giống và nhân gây tạo giống đã đưa số chủng loại Trà hoa từ 20 loài lên 120 loài. Đầu những năm 1950 ở Côn Minh (Trung Quốc) đã đưa việc nghiên cứu ứng dụng Trà hoa thành trọng điểm và đi sâu vào nghiên cứu nguồn gốc, phân loại, lai tạo ra các giống mới để phát triển Trà hoa, thiết lập các nguồn giống, xây dựng ngân hàng gen phục vụ cho các mục tiêu sản xuất nguyên liệu công nghiệp, đồ uống và nghệ thuật cây cảnh. Trình Kim Thủy và Trương Hồng Đạt đã tiến hành phân loại chi Camellia thành 4 chi phụ: Potocamelli, Camellia, Thea và Metacamellia. Sau này nghiên cứu tiếp của Chung Hung Ta đã được giới thiệu trong cuốn “Camellius” xuất bản năm 1981 ở Trung Quốc vẫn thống nhất với cách chia
  9. 7 chi Camellia thành 4 chi phụ và đồng thời chia tiếp 4 chi phụ thành 20 chi nhánh. Ngoài ra, trong công trình nghiên cứu của ông cho thấy sự phân bố của chi Camellia tập trung ở một số tỉnh ở miền Nam Trung Quốc và kéo xuống miền Bắc Việt Nam. Trà vào Nhật Bản thế kỷ thứ VI, Hòa Thượng Huimeng (638-713) truyền Phật Giáo từ Trung Hoa sang Đại Hàn vào Nhật Bản và phát triển mạnh trong thời Nara Zeit (710-794). Trà du nhập vào cùng giai đoạn trên, nhưng đến thời Hoàng đế Shômu thế kỷ thứ VIII trà dùng phổ thông hơn. Kế tiếp qua nhiều triều đại văn hóa phát triển. Thượng phụ Murato Shuko (1422- 1502) chế biến trà xanh (Matcha) thường dùng trong các Chùa và các Hiệp sĩ đạo (Samurai). Đến đời sư phụ Sen-No Rikyu (1522-1591) được nâng lên một nghệ thuật, trở thành nghi thức uống trà (Tea ceremony/ Chanoyu) khởi đầu tại Daitoku-Ji-Tempel. 1.3.Ở Việt Nam Theo thư tịch cổ Việt Nam, cây chè đã có từ xa xưa dưới 2 dạng: cây chè vườn hộ gia đình vùng châu thổ Sông Hồng và cây chè rừng ở miền núi phía bắc: cây chè Suối Giàng Lê Quý Đôn trong sách “ Vân Đài loại ngữ ” (1773) có ghi trong mục IX, Phẩm vật như sau: “…Cây chè đã có ở mấy ngọn núi Am Thiên, Am Giới và Am Các, huyện Ngọc Sơn, tỉnh Thanh Hoá, mọc xanh um đầy rừng, thổ nhân hái lá chè đem về giã nát ra, phơi trong râm, khi khô đem nấu nước uống, tính hơi hàn, uống vào mát tim phổi, giải khát, ngủ ngon. Hoa và nhị chè càng tốt, có hương thơm tự nhiên…” Năm 1882, các nhà thám hiểm Pháp đã khảo sát về sản xuất và buôn bán chè giữa sông Đà và sông Mê Kông ở miền núi phía Bắc Việt Nam, từ Hà Nội ngược lên cao nguyên Mộc Châu, qua Lai Châu; đến tận Ipang, vùng Xípxoongpảnnả (Vân Nam), nơi có những cây chè đại cổ thụ.
  10. 8 Sau những chuyến khảo sát rừng chè cổ ở tỉnh Hà Giang Việt Nam (1923), và tây nam Trung Quốc (1926), các nhà khoa học Pháp và Hà Lan, đã viết “…những rừng chè, bao giờ cũng mọc bên bờ các con sông lớn, như sông Dương Tử, sông Tsi Kiang ở Trung Quốc, sông Hồng ở Vân Nam và Bắc Kỳ (Việt Nam), sông Mê Kông ở Vân Nam, Thái Lan và Đông Dương, sông Salouen và Irrawađi ở Vân Nam và Mianma, sông Bramapoutrơ ở Assam.” Năm 1976, Viện sĩ thông tấn Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô, sau những nghiên cứu về tiến hoá của cây chè, bằng phân tích chất Cafein trong chè mọc hoang dại, ở các vùng chè Tứ Xuyên, Vân Nam Trung Quốc, và các vùng chè cổ Việt Nam (Suối Giàng, Nghĩa Lộ, Lạng Sơn, Nghệ An…), đã viết: “…Cây chè cổ Việt Nam, tổng hợp các Cafein đơn giản nhiều hơn cây chè Vân Nam… Từ đó có sơ đồ tiến hoá cây chè thế giới sau đây ” Camellia → Chè Việt Nam → Chè Vân Nam lá to → Chè Trung Quốc → Chè Assam (ấn Độ)” Tháng 2 năm 1923, Alfred Petelot thầy thuốc người Pháp đã tiến hành thu thập một số loài thực vật của vùng núi Tam Đảo nay trở thành Vườn quốc gia Tam Đảo. Dựa trên mẫu vật mang số hiệu 848 lưu giữ tại phòng tiêu bản thuộc trường đại học California (UC) nhà thực vật người Pháp Elmer Drew Merrill đã công bố loài mới và đặt tên là Thea petelotii vào năm 1924 (in Univ. Publi. Bot 10:427). Theo luật danh pháp quốc tế, Robert Sealy một nhà thực vật người Anh đổi thành Camellia petelotii (Merr.) Sealy vào năm 1958 trong tác phẩm “Revesion of the genus Camellia”. Đây là loài Camellia đầu tiên ghi nhận có ở VQG Tam Đảo. Trong những năm nửa đầu thế kỷ XX nhiều nhà thực vật đã tiến hành nhiều đợt khảo sát và thu thập các mẫu vật trong đó có các loài thuộc chi Camellia, Eberhardt và Petelot đã thu thập được các mẫu Camellia
  11. 9 amplexicaulis và Camellia caudate. Các loài này đã được Gagnepain công bố trong “Thực vật chí Đông Dương” bổ sung xuất bản năm 1943. Từ năm 1990 đến 1998 nhiều cuộc khảo sát của các nhà nghiên cứu thuộc Viện điều tra quy hoạch rừng, Viện Sinh thái và Tài nguyên, Trường đại học Lâm nghiệp. Các kết quả nghiên cứu thực vật được thông báo hay đăng tải trên các kỷ yếu của các hội thảo. Trong các bảng danh lục có đề cập đến một số loài thuộc chi Camellia mà các nhà thực vật người Pháp đã thu được ở các vùng khác nhau trên lãnh thổ Việt Nam. Nghiên cứu của GS.TS Ngô Quang Đê bằng phương pháp điều tra theo tuyến đã điều tra phát hiện khu vực phân bố, đặc điểm hình thái, sinh thái của một số loài Trà hoa tại Vườn quốc gia Ba Vì – Hà Tây (nay là Hà Nội) đã cho thấy ở Vườn quốc gia Ba Vì có hai loài Camellia có triển vọng thuần hóa làm cây cảnh. Phần lớn những loài này đều phân bố ở độ cao trên 600m, nơi có tầng đất dày, xốp ẩm, hơi chua dưới tán rừng, là các loài sinh trưởng chậm, chịu bóng nhạy cảm với điều kiện ngoại cảnh nên cần có kỹ thuật tốt. Tuy nhiên GS.TS Ngô Quang Đê đã di thực thuần hóa thành công 2 loài: Trà hoa thơm Ba Vì (Camellia vietnamensis) và Trà hoa vàng Ba Vì (Camellia tonkinensis (Pitard) Cohen Stuart) tại vườn ở Xuân Mai – Chương Mỹ - Hà Nội, hiện 2 loài này sinh trưởng phát triển tốt đồng thời cho hoa đẹp vào dịp xuân về. Hiện nay đó cũng là một trong số rất nhiều loài Trà hoa mà GS.TS Ngô Quang Đê đã thuần hóa trồng thành công tại vườn Trà của mình. Ngô Quang Đê, Ngô Quang Hưng và Lê Sỹ Doanh với nghiên cứu khảo sát điều kiện sống của Trà hoa vàng tại Ba Vì – Hà Tây và Sơn Động – Bắc Giang đã đánh giá được điều kiện sống cũng như các đặc điểm hình thái sinh thái đặc trưng của hai loài Trà hoa vàng Ba Vì (Camellia tonkinensis (Pitard) Cohen Stuart) và Trà hoa vàng Sơn Động (Camellia euphlebia Merret Sealy var. microphylla).
  12. 10 Hoàng Minh Chúc và Bùi Văn Khánh đã nghiên cứu hình thái, sinh thái, sinh trưởng của 2 loài Camellia hoa trắng và Camellia hoa vàng tại Vườn quốc gia Ba vì – Hà Tây. Tuy nhiên 2 tác giả mới chỉ dừng lại ở việc điều tra tổ thành loài cây, xác định quan hệ của loài với môi trường sống thông qua yếu tố khí hậu tại khu vực phân bố của loài nghiên cứu. Năm 1997, nghiên cứu của Lê Xuân Trường về đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh trưởng của loài Camellia hoa vàng tại Sơn Động – Bắc Giang. Nghiên cứu đã chỉ ra được các đặc điểm hình thái, sinh thái của cũng như các điều kiện môi trường tác động trực tiếp tới loài Trà hoa vàng. Tuy nhiên đề tài chưa xác định chính xác được tên khoa học của đối tượng nghiên cứu, khả năng ứng dụng thực tiễn cũng như các biện pháp nhân giống bảo tồn, phát triển bền vững. Năm 2000, nghiên cứu của Đỗ Đình Tiến về đặc điểm hình thái, sinh thái, và khả năng nhân giống bằng hom loài Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia petelotii (Merrill) Sealy). Tác giả đã đánh giá được các đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh trưởng của loài Trà hoa vàng (Camellia petelotii) cũng như các điều kiện môi trường tác động tới sự sinh trưởng phát triển của loài, và thử nghiệm nhân giống vô tính thành công phục vụ trong công tác bảo tồn, phát triển trồng rừng và làm cảnh. Tháng 1 năm 1998 trong đợt khảo sát sự đa dạng sinh học chi Camellia ở VQG Tam Đảo, PGS.TS Trần Ninh cùng GS. Taoshi Hakoda trường ĐHNN Tokyo Nhật Bản đã công bố 3 loài mới trong đó có 2 loài Camellia crassiphylla Ninh et Hakoda và Camellia rubiflora Ninh et Hakoda thu thập ở VQG Tam Đảo. các loài mới này được công bố trong tạp chí trà quốc tế (International Camellia Journal). Năm 2002 PGS.TS Trần Ninh đã công bố trên tạp chí trà quốc tế 50 loài Trà ghi nhận có ở Việt Nam. Trong số 50 loài có 12 loài Trà gặp ở VQG
  13. 11 Tam Đảo. trong nhiều năm tiếp theo PGS.TS Trần Ninh đã tiến hành nhiều đợt khảo sát ở các địa điểm khác nhau của vườn. Năm 2007 trong tạp chí khoa học của trường Đại học Quốc gia Hà Nội, PGS.TS Trần Ninh đã công bố 2 loài Trà mới cho khoa học: Camellia hakoda Ninh và Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda. Năm 2008 PGS.TS Trần Ninh và đồng nghiệp đã thu thập được ở Tam Đảo 3 loài Trà trong đó có 2 loài Camellia hirsute Hakoda et Ninh; Camellia phanii Hakoda et Ninh lần đầu tiên ghi nhận có ở VQG Tam Đảo cùng với 1 loài Trà mới cho khoa học. Tính đến nay 17 loài Trà được ghi nhận có ở VQG Tam Đảo. Nghiên cứu và tìm hiểu về Trà hoa vàng và chi Camellia ở Việt Nam còn chưa được toàn diện và đồng bộ, chưa có một hệ thống phân loại đầy đủ và chi tiết. Đặc biệt với việc tìm hiểu về các đặc điểm, đặc tính sinh vật học của loài thì mới chỉ tiến hành được ở một số loài ở trên một số địa điểm nhất định. Các nghiên cứu còn chưa sâu và đồng bộ, chưa đề cập đến biện pháp chọn giống, nhân giống để bảo vệ, bảo tồn nguồn gen của các loài có giá trị kinh tế và giá trị thẩm mỹ cao. Do đó việc nghiên cứu bổ sung về các đặc điểm hình thái, sinh thái, phân loại, chọn giống và nhân giống để từng bước góp phần đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng tăng về các giá trị của Trà hoa vàng cũng như chi Camellia, bên cạnh đó xác định biện pháp cụ thể trong việc khai thác, sử dụng một cách hợp lý và phát triển bền vững. Đặc biệt là đối với loài Trà hoa vàng đặc hữu quý hiếm của Tam Đảo (Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda).
  14. 12 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh trưởng và khả năng nhân giống bằng hom Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda). Từ đó đề xuất phương hướng, biện pháp bảo vệ và sử dụng bền vững loài này, làm tiền đề và cơ sở ban đầu nhằm tìm hiểu kỹ thuật nhân giống chuẩn bị cho bước phát triển nghiên cứu tiếp theo. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda) tại Vườn quốc gia Tam Đảo cùng với các yếu tố sinh thái tại vị trí có phân bố tự nhiên của Trà hoa vàng này. 2.3. Giới hạn đề tài Nghiên cứu về các đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh trưởng và khả năng nhân giống bằng hom của Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda). 2.4. Nội dung nghiên cứu Nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra, đề tài tập trung tiến hành nghiên cứu với các nội dung sau: 2.4.1. Tìm hiểu về đặc điểm hình thái và vật hậu của Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda) Bao gồm các nội dung: - Đặc điểm hình thái thân cây, rễ, vỏ cây, cành cây, lá cây, tán cây, hoa và quả (nếu có) của Trà hoa vàng. - Đặc điểm vật hậu: mùa ra lá, mùa rụng lá, mùa ra hoa, kết quả của Trà hoa vàng.
  15. 13 2.4.2 Tìm hiểu đặc điểm nhân tố sinh cảnh và cấu trúc rừng nơi có cây Trà hoa vàng phân bố Xác định các đặc điểm sinh thái, quan hệ giữa nhân tố khí hậu, nhân tố đất đai với Trà hoa vàng Tam Đảo và quan hệ của loài này với một số loài khác trong quần thể rừng tự nhiên tại Tam Đảo nơi có cây Trà hoa vàng phân bố. 2.4.3 Tìm hiểu các đặc điểm tái sinh tự nhiên và cấu trúc rừng có Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda)  Đặc điểm tái sinh tự nhiên  Đặc điểm của tầng cây bụi thảm tươi của rừng có Trà hoa vàng 2.4.4. Thử nghiệm nhân giống bằng hom Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda)  Kỹ thuật chọn hom, cắt hom  Số lượng hom, công thức thí nghiệm,…  Thu thập số liệu. So sánh kết quả giữa các công thức thí nghiệm, đánh giá về khả năng nhân giống bằng hom Trà hoa vàng Tam Đảo. 2.5. Phương pháp nghiên cứu 2.5.1. Phương pháp luận trong nghiên cứu Để quá trình thực hiện đề tài đạt kết quả tốt thì cần phải có phương pháp nghiên cứu thích hợp. Vì vậy phải căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, nội dung cần nghiên cứu và các điều kiện, phương tiện, thiết bị phục vụ cho công tác nghiên cứu cùng với việc tiếp thu, tham khảo dựa trên nguyên tắc kế thừa những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước. Đề tài nghiên cứu này thuộc lĩnh vực sinh học và đối tượng nghiên cứu là các thực thể cây rừng và môi trường sống của nó. Nếu với môi trường nghiên cứu là những cây có vòng đời ngắn, kích thước nhỏ bé thì có thể bố trí
  16. 14 thí nghiệm trên diện tích nhỏ và có các thiết bị hiện đại để khống chế, điều chỉnh và tạo ra điều kiện hoàn cảnh đáp ứng với yêu cầu của công tác nghiên cứu. Còn đối với đối tượng nghiên cứu là những loài cây có kích thước lớn, tuổi đời dài thì những công thức thí nghiệm trong phòng chỉ phù hợp với giai đoạn hạt – mầm, cây con. Còn ở giai đoạn cây có kích thước lớn thì chỉ nghiên cứu nó trên các cây tiêu chuẩn, trong ô tiêu chuẩn định vị hoặc tạm thời. Đối với những cây gỗ sống lâu năm, để nghiên cứu đặc tính sinh thái và các yếu tố khác ở các giai đoạn tuổi của cây thì thời gian cần cho nghiên cứu có thể phải hàng chục năm mới có kết quả. Để khắc phục hạn chế này, rút ngắn thời gian nghiên cứu người ta thường mở rộng không gian và cùng một lúc tiến hành nghiên cứu trên nhiều cá thể ở các giai đoạn tuổi khác nhau trong cùng một hoàn cảnh sinh thái. Đây là phương pháp thường dùng trong lâm nghiệp để nghiên cứu rừng tự nhiên, phương pháp này cho kết quả nhanh chóng nhưng độ chính xác còn chưa cao phụ thuộc vào hoàn cảnh tự nhiên và quá trình thực hiện. Hiện nay trên thế giới vẫn trong lĩnh vực nghiên cứu đặc điểm sinh vật học. Các nhà khoa học vẫn dựa trên các quan điểm sau để nghiên cứu.  Quan điểm cá thể: Đại diện cho trường phái này là các nhà khoa học như Ramenski (Nga), Fournier và Lenoble (Pháp), Whittaker và Brow (Anh), Negri (Ý), Curtis và Gleason (Mỹ),…cho “loài là thực thể duy nhất trong tự nhiên”, nên những nghiên cứu thường chỉ tập trung hướng vào cá thể loài, thậm chí là các cá thể trong loài. Những đặc điểm chung của quần xã, hệ sinh thái được hình thành từ các đặc điểm cá thể loài dù chúng có tác động, ảnh hưởng hỗ trợ hoặc kìm hãm lẫn nhau nhưng trong quan điểm này nó không được đề cao.
  17. 15  Quan điểm quần thể: Điển hình cho quan điểm này là các nhà khoa học như Sukasop (Nga), Walter (Đức), Braun và Blanquet (Pháp), Clement (Anh), Pavlovxki (Ba Lan),… Trong trường phái này lại nhấn mạnh tầm quan trọng của đặc điểm quần thể loài và hệ sinh thái, hướng nghiên cứu tập trung vào đặc trưng của quần thể loài tạo nên, không nhấn mạnh vào các đặc trưng cá thể.  Quan điểm trung lập: Những nhà khoa học nghiên cứu trong trường phái này lại có tính dung hòa hai quan điểm cá thể và quan điểm quần thể, không nghiêng về quan điểm nào mà các nghiên cứu có sự kết hợp của cả 2 quan điểm. Đại diện cho quan điểm này có các nhà khoa học như Thái Văn Trừng (Việt Nam), Poniatovxkaia (Nga), Tensley (Anh),… 2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu 2.5.2.1. Tìm hiểu một số đặc điểm hình thái của Trà hoa vàng Tam Đảo Để nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm hình thái của Trà hoa vàng, tôi sử dụng phương pháp quan sát kết hợp với mô tả ở thực địa, đồng thời thu thập các thông tin phỏng vấn từ người dân và các cán bộ lâm nghiệp có kinh nghiệm trong vùng nghiên cứu và so sánh, đối chiếu với các tài liệu nghiên cứu trước đây để xác định được những nội dung sau: - Mô tả về hình thái của thân, lá, hoa, quả (nếu có) của Trà hoa vàng. - Quan sát hiện tượng chồi, nụ, hiện tượng ra hoa, rụng lá, quả non, quả già của Trà hoa vàng Tam Đảo. Từ kết quả điều tra D1.3, Hvn chọn ra một vài cây (gọi là cây tiêu chuẩn) có D1.3, Hvn bằng hay xấp xỉ với D1.3, Hvn bình quân của mỗi ô. Trên các cây đó chọn ra 9 cành: 1 cành ở ngọn, 4 cành ở giữa tán, 4 cành gần dưới tán, theo các hướng Đông – Tây – Nam – Bắc. Trên các cành chọn ngẫu nhiên 80 lá đã
  18. 16 thành thục, không sâu bệnh, không bị dị dạng và không bị tổn thương cơ giới để đo đếm các chỉ tiêu về lá. Kích thước lá thì đo chiều dài phiến lá từ sát cuống đến đỉnh, chiều rộng phiến lá đo theo bề ngang rộng nhất bằng thước có độ chính xác đến mm, số gân lá. kết quả ghi vào mẫu biểu sau: Biểu 2.1: Đo kích thước lá Trà hoa vàng Tam Đảo Ô tiêu chuẩn Địa điểm điều tra Ngày điều tra Người điều tra STT Chiều dài lá Chiều rộng lá Số gân lá Ghi chú (cm) (cm) Kích thước nụ, hoa, quả (nếu có). Trong thời gian thực hiện đề tài nếu gặp thì thu các mẫu nụ, hoa, quả (n>30). Cách thu mẫu một cách ngẫu nhiên, các bộ phận này phải là bộ phận phát triển bình thường, không sâu bệnh, không bị tổn thương cơ giới. Dùng thước kẹp Palme đo kích thước về chiều rộng hoặc đường kính và ghi vào biểu. Biểu 2.2: Kích thước nụ (hoa, quả) STT Đường kính (cm) Đông – Tây Nam – Bắc Trung bình Tính số lượng lá bắc, đài, tràng, nhị, nhụy: chọn ngẫu nhiên một hoa (n>30), đồng thời với việc quan sát tiến hành mô tả các bộ phận, giải phẫu hoa, vẽ hoa đồ và đo đếm các bộ phận. Ghi kết quả vào mẫu biểu:
  19. 17 Biểu 2.3: Biểu giải phẫu hoa STT Số lá Số đài Số tràng Số nhị Số ô bầu Ghi chú (hoa) bắc Mô tả cây, hình dáng chung của thân cây, tán, dạng thân, màu sắc vỏ, đo Hvn, D1.3, Dt, …cho tất cả các cây Trà hoa vàng có trong các ô tiêu chuẩn. Lấy mẫu tiêu bản, chụp ảnh các bộ phận của cây đã nghiên cứu. 2.5.2.2. Đặc điểm vật hậu - Tình hình sinh trưởng trong năm - Mùa nở hoa - Thời kỳ ra hoa kết quả 2.5.2.3. Đặc điểm sinh thái Trà hoa vàng Tam Đảo (Cammellia tamdaoensis Ninh et Hakoda) Tìm hiểu các đặc điểm sinh thái Trà hoa vàng tức là nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài cây đó với điều kiện môi trường mà nó đang tồn tại “Môi trường ở đây là toàn bộ tổng thể vật chất, năng lượng và các hiện tượng ảnh hưởng đến cơ thể sống” (Racovitza – 1972). Hay có nghĩa là các nhân tố khí hậu, đất đai, sinh vật. 2.5.2.4. Điều tra tình hình sinh trưởng, tái sinh tự nhiên và một số đặc điểm cấu trúc của quần thể rừng tự nhiên có Trà hoa vàng Tam Đảo (Cammellia tamdaoensis Ninh et Hakoda). * Điều tra tình hình sinh trưởng tự nhiên Lập 3 ô tiêu chuẩn đại diện cho khu vực nghiên cứu, mỗi ô có diện tích 1000 m2 (kích thước 25m x 40m) tiến hành điều tra, đo đếm hết các cây. * Mô tả tình hình chung của ô tiêu chuẩn như số thứ tự ô tiêu chuẩn, loại rừng, đơn vị quản lý, lô khoảnh, kinh độ – vĩ độ, khoảng cách tới kênh nước và đường giao thông gần nhất,…(vẽ sơ đồ nếu cần).
  20. 18 * Điều tra độ tàn che, độ che phủ của thảm tươi cây bụi và thảm khô trong ô tiêu chuẩn. Trong các ô tiêu chuẩn tiến hành điều tra độ tàn che, che phủ của thảm tươi cây bụi và thảm khô kết quả thu được ghi vào biểu sau: Biểu 2.4: Biểu điều tra độ tàn che, độ che phủ của thảm tươi cây bụi và thảm khô ÔTC số: Độ dốc: Ngày điều tra: Đơn vị quản lý: Diện tích ÔTC: Hướng phơi: Loại rừng: Người điều tra: TT TC CP TK TT TC CP TK TT TC CP TK * Điều tra tầng cây cao trong ô tiêu chuẩn. Tiến hành đo đếm đường kính D1.3 (cm), đường kính tán (Dt1, Dt2) (m), chiều cao vút ngọn Hvn (m), chiều cao dưới cành Hdc (m) của những cây tham gia vào các tầng rừng chính của ô tiêu chuẩn, đo tất cả những cây có D1.3 > 6 cm. Biểu 2.5: Biểu điều tra tầng cây cao ÔTC số: Độ dốc: Ngày điều tra: Đơn vị quản lý: Diện tích ÔTC: Hướng phơi: Loại rừng: Người điều tra: D1.3 Hvn Hdc STT Loài (m) Dt1 (m) Dt2 (m) (m) (m) Ghi chú * Điều tra cây Trà hoa vàng Tam Đảo có trong ô tiêu chuẩn: tiến hành đo đếm tất cả những cây Trà hoa vàng Tam Đảo có chiều cao lớn hơn chiều cao cây tái sinh ( Hvn > 100cm) có mặt trên ô tiêu chuẩn. Kết quả thu được ghi vào biểu sau.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2