Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong các hoạt động quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại xã Lưu Kiền, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An
lượt xem 4
download
Mục tiêu của đề tài là xác định được hiện trạng tài nguyên rừng và sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại xã Lưu Kiền, huyện Tƣơng Dương, tỉnh Nghệ An; xác định đƣợc các nhân tố cản trở, thúc đẩy cũng như điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức của cộng đồng trong các hoạt động quản lý rừng của cộng đồng tại xã Lưu Kiền, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An; đề xuất được giải pháp quản lý rừng bền vững dựa vào cộng đồng cho khu vực nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong các hoạt động quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại xã Lưu Kiền, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN HỮU HIẾN NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ LƢU KIỀN, HUYỆN TƢƠNG DƢƠNG, TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN HỮU HIẾN NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ LƢU KIỀN, HUYỆN TƢƠNG DƢƠNG, TỈNH NGHỆ AN Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 60.62.02.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỒNG THANH HẢI Hà Nội, 2017
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả, số liệu, thông tin nêu trong Luận văn là trung thực, khách quan, phản ánh đúng tình hình thực tiễn tại xã Lƣu Kiền, huyện Tƣơng Dƣơng, tỉnh Nghệ An và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác./. Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2017 Ngƣời thực hiện Nguyễn Hữu Hiến
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, các tổ chức, cá nhân. Nhân dịp này cho tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cơ quan, tổ chức và cá nhân: Khoa Đào tạo sau đại học, Ban giám hiệu và toàn thể các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành khoá đào tạo. Thầy giáo PGS. TS. Đồng Thanh Hải, ngƣời thầy đã hƣớng dẫn và truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu cũng nhƣ thực hiện luận văn. Chi cục Kiểm lâm Nghệ An và Hạt kiểm lâm huyện Tƣơng Dƣơng đã tạo điều kiện cho tôi tham gia học tập và nghiên cứu. Lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện Tƣơng Dƣơng và các phòng ban, đơn vị liên quan trên địa bàn huyện Tƣơng Dƣơng đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình tham khảo ý kiến, thu thập thông tin, tài liệu. Uỷ ban nhân dân xã Lƣu Kiền, Ban quản lý 6 bản của xã Lƣu Kiền và ngƣời dân tại 6 bản đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập tài liệu, số liệu và phỏng vấn cán bộ, ngƣời dân trên địa bàn xã. Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực nghiên cứu, nhƣng do kinh nghiệm của bản còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc ý kiến tham gia góp ý của các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp, các cơ quan, đơn vị liên quan để bản luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2017 Ngƣời thực hiện Nguyễn Hữu Hiến
- iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 4 1.1. Khái niệm lâm nghiệp cộng đồng .............................................................. 4 1.1.1. Các khái niệm về cộng đồng ................................................................... 4 1.1.2. Khái niệm về cộng đồng tham gia quản lý rừng ..................................... 5 1.1.3. Khái niệm sự tham gia của ngƣời dân..................................................... 8 1.2. Mức độ tham gia của ngƣời dân trong quản lý tài nguyên rừng................ 9 1.3. Sự tham gia của ngƣời dân trong các hoạt động quản lý rừng cộng đồng trên thế giới ..................................................................................................... 11 1.4. Ở Việt Nam............................................................................................... 14 Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG PHẠM VI, VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 21 2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 21 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 21 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 21 2.2. Nội dung ................................................................................................... 21 2.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 22 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
- iv 2.4.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp .................................................. 22 2.4.2. Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA - Rapid Rural Appraisal) ...22 2.4.3. Phƣơng pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA - Participatory Rural Appraisal) ........................................................................................................ 23 2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 25 Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI ............................. 26 3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 26 3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 26 3.1.2. Đặc điểm tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp ....................................... 27 3.1.3. Thời tiết, khí hậu ................................................................................... 27 3.2. Tình hình dân sinh, kinh tế - xã hội ......................................................... 29 Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 32 4.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và sự tham gia quản lý TNR của cộng đồng tại xã Lƣu Kiền ................................................................................................ 32 4.1.1. Hiện Trạng TNR .................................................................................... 32 4.1.2. Thực trạng công tác QLBVR tại xã Lƣu Kiền ...................................... 36 4.1.3. Hoạt động và mức độ tham gia quản lý rừng của cộng đồng ............... 42 4.2. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và các nhân tố thúc đẩy, cản trở cộng đồng trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu ......... 52 4.2.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của cộng đồng trong công tác quản lý bảo vệ rừng ......................................................................................... 52 4.2.2. Nhân tố thúc đẩy và cản trở sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng................................................................................................ 54 4.3. Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy sự tham gia của ngƣời dân vào các hoạt động quản lý rừng tại địa phƣơng ........................................................... 59 4.3.1. Giải pháp về thu hút sự tham gia của cộng đồng .................................. 59 4.3.2. Giải pháp nâng cao nhận thức cho cộng đồng ...................................... 60
- v 4.3.3. Giải pháp về cải thiện sinh kế cho cộng đồng ...................................... 62 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên nghĩa ĐDSH Đa dạng sinh học FAO Tổ chức nông lâm thế giới HGĐ Hộ gia đình IUCN Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên LNCĐ Lâm nghiệp cộng đồng LNXH Lâm nghiệp xã hội LSNG Lâm sản ngoài gỗ PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng PTNT Phát triển nông thôn QĐ-TTg Quyết định- Thủ tƣớng QLBVR Quản lý bảo vệ rừng QLR Quản lý rừng QLRCĐ Quản lý rừng cộng đồng TNR Tài nguyên rừng VQG Vƣờn Quốc gia WB Ngân hàng thế giới
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 2.1 Sơ đồ phân tích SWOT 24 3.1 Số liệu khí hậu của khu vực nghiên cứu 28 4.1 Diện tích các loại rừng và đất rừng ở khu vực nghiên cứu 35 4.2 Thực trạng công tác giao khoán bảo vệ rừng tại xã Lƣu Kiền 37 4.3 Các vụ vi phạm lâm luật tại xã Lƣu Kiền năm 2012 - 2016 39 4.4 Tổng hợp các kết quả phỏng vấn 43 4.5 Sơ đồ SWOT sự tham gia của ngƣời dân trong QLTNR 52
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 1.1 Các mức độ tham gia của cộng đồng 9 1.2 Cấp độ tham gia của cộng đồng 10 3.1 Vị trí khu vực nghiên cứu 26 4.1 Cơ cấu sử dụng đất tại xã Lƣu Kiền 32 4.2 Hiện trạng rừng tại xã Lƣu Kiền (Kết quả theo dõi DBR 2016) 33 4.3 Hiện trạng chủ quản lý rừng xã Lƣu Kiền (Kết quả DBR 2016) 34 4.4 Cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp 36 4.5 Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý bảo vệ rừng của xã 40 4.6 Các hoạt động tham gia quản lý rừng của cộng đồng 43 4.7 Hội nghị tuyên truyền nâng cao ý thức BVR cộng đồng tại bản 45 4.8 Tổ BVR bản Lƣu Thông đi tuần tra rừng 46 4.9 Các loại diện tích rừng đƣợc giao khoán bảo vệ cho dân 47 4.10 Chi trả tiền nhận khoán BVR tại xã Lƣu Kiền 47 4.11 Xử lý thực bì để trồng rừng của nhân dân 48 4.12 Các mức độ tham gia quản lý rừng của cộng đồng 49 4.13 Mong muốn tham gia quản lý rừng của cộng đồng 50 4.14 Sơ đồ VENN trong quản lý tài nguyên rừng dựa vào CĐ 51
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một trong những quốc gia có tài nguyên rừng phong phú và đa dạng với trên 70% diện tích tự nhiên là rừng núi (World Bank, 2005). Để giữ gìn, bảo tồn nguyên vẹn và hiểu quả tài nguyên rừng, các Vƣờn Quốc gia, Khu Bảo tồn và Hạt Kiểm lâm đƣợc thành lập. Tuy nhiên, việc quản lý các khu rừng ở Việt Nam đang đối mặt với nhiều trở ngại và khó khăn. Mạng lƣới các khu rừng đặc dụng đều phân bố ở vùng sâu và vùng xa, nơi có nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống, và họ có cuộc sống thƣờng rất nghèo và ít cơ hội để phát triển. Vì vậy, họ phụ thuộc rất nhiều vào khai thác tài nguyên thiên nhiên vì sinh kế. Tuy nhiên, việc thành lập các khu bảo tồn và rừng phòng hộ đã ngăn cản họ sử dụng tài nguyên rừng mà họ đã khai thác và sử dụng lâu đời. Hậu quả là, ngƣời dân địa phƣơng săn bắt động vật hoang dã và khai thác tài nguyên rừng bên trong các khu rừng đƣợc quản lý là điều hiển nhiên. Ngoài ra, hình thái quản trị các khu rừng chƣa gắn kết đƣợc ngƣời dân tham gia vào quá trình hoạch định chính sách. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc, nhƣ Vƣờn Quốc gia, Hạt Kiểm lâm và Ủy ban nhân các cấp tập trung quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng và họ không cho phép cộng đồng địa phƣơng tham gia vào quá trình ra quyết định và chia sẻ lợi ích. Ở Việt nam, nhà nƣớc quản lý hầu hết các khu rừng, chiếm tới 76.5%, tập thể quản lý chiếm 4.9% và tƣ nhân quản lý chiếm 18.7% (Nguyễn Quang Tân và cộng sự, 2008). Từ những vấn đề bất cập trong quản trị tài nguyên rừng, các sáng kiến về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng theo hƣớng bền vững đã đƣợc Chính phủ đề xuất và thực hiện, nhƣ; xây dựng các chính sách khuyến khích cộng đồng tham gia vào quản lý và bảo vệ rừng, và xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích và sử dụng bền vững tài nguyên rừng cho cộng đồng địa phƣơng. Những sáng kiến này có thuật ngữ khác nhau nhƣng chúng đều xuất phát từ một cụm từ chung là lâm nghiệp cộng đồng nhằm quản lý bảo vệ tài nguyên rừng hiệu quả, đồng thời
- 2 đảm bảo phúc lợi và an ninh sinh kế cho ngƣời dân địa phƣơng sinh sống trong và xung quanh các khu rừng. Trong những năm gần đây, Chính phủ đã thực hiện các chính sách bằng việc giao đất lâm nghiệp cho cộng đồng địa phƣơng để quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên rừng. Cộng đồng cũng tham gia bảo vệ rừng, xúc tiến tái sinh rừng và trồng mới cho các tổ chức nhà nƣớc [11, 3, 15]. Cho đến nay, các nghiên cứu về rừng cộng đồng chủ yếu đƣợc đề cập trong các khuyến nghị về khung pháp lý nhằm phát triển các phƣơng pháp quản lý rừng cộng đồng hiệu quả. Ví dụ, biện minh khoa học về các chỉ tiêu lâm sinh đơn giản cho hạn ngạch, tính khả thi của thủ tục hành chính đối với khai thác gỗ và giám sát trong quá trình khai thác gỗ, và tầm quan trọng hàng đầu trong việc sắp xếp chia sẻ lợi ích đơn giản [11,19]. Theo Bảo Huy (2009), cơ chế chia sẽ lợi ích đã đƣợc đƣa vào kế hoạch phát triển lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam nhƣng ngƣời dân địa phƣơng thiếu động lực tham gia vì cơ chế hƣởng lợi từ việc nhận đất lâm nghiệp không cao và chƣa rõ ràng. Mặc dù sự tham gia của địa phƣơng đã đƣợc khuyến khích trong việc xây dựng kế hoạch quản lý lâm nghiệp nhƣng không có nghiên cứu rõ ràng về cách thức ngƣời dân tham gia vào quá trình phát triển lâm nghiệp cộng đồng khác nhau nhƣ thế nào và những yếu tố chính đóng góp vào sự tham gia thụ động của họ là gì [1]. Xã Lƣu Kiền có diện tích tự nhiên 13.979,63 ha, diện tích đất lâm nghiệp là 13.349,7 ha độ che phủ đạt 81,9%. Toàn xã có tổng dân số là: 4.103 khẩu; tổng số hộ là: 970 hộ, phân bố không đồng đều trên 06 bản. Xã có 3 dân tộc, trong đó dân tộc Thái chiếm: 92,5%, Mông chiếm: 6%, dân tộc khác chiếm: 1,5%, toàn xã có 434 hộ nghèo chiếm 46,5% [36, 35, 34]. Do vậy kinh tế ngƣời dân còn nghèo, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, cuộc sống của một phần lớn ngƣời dân còn phụ thuộc vào khai thác tài nguyên rừng và hoạt động
- 3 sản xuất nƣơng rẫy. Tuy nhiên, sự tham gia của cộng đồng thôn bản vào các hoạt động quản lý tài nguyên rừng còn rất nhiều hạn chế, tạo ra những khó khăn trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng ở địa phƣơng. Việc nghiên cứu những yếu tố thúc đẩy và hạn chế cũng nhƣ điều kiện thuận lợi và khó khăn của ngƣời dân xã Lƣu Kiền khi tham gia vào quản lý và bảo vệ rừng là hết sức cần thiết, làm cơ sở cho việc đề xuất và xây dựng các biện pháp bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng một cách hiệu quả. Vì vậy, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong các hoạt động quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại xã Lưu Kiền, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An” nhằm mục đích tìm hiểu về hiện trạng công tác quản lý tài nguyên rừng, các vấn đề và hạn chế trong công tác quản lý rừng dựa vào cộng đồng, từ đó đề xuất và xây dựng các biện pháp bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng một cách hiệu quả.
- 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái niệm lâm nghiệp cộng đồng 1.1.1. Các khái niệm về cộng đồng Theo Tổ chức FAO (1996), thuật ngữ cộng đồng đƣợc định nghĩa là “những ngƣời sống tại một chỗ, trong một tổng thể” hoặc là “một nhóm ngƣời sinh sống tại cùng một nơi theo những luật lệ chung”. Ý tứ về tính chất tổng thể hoặc cùng nhau gắn bó là gốc ngữ nghĩa trong thuật ngữ cộng đồng, nó giúp trả lời câu hỏi ai là ngƣời nằm trong một hệ quản lý tập thể đặc biệt. Trong khi từ “cộng đồng” ẩn dụ một nhóm ngƣời “tổng thể” sống tại một vị trí hoặc cùng với nhau theo cách nào đó, thì từ “thôn xã” có nghĩa là giữa những nhóm ngƣời khác nhau. Sự phân biệt giữa cộng đồng và thôn xã khá quan trọng trong khi nghiên cứu những ai có quyền hƣởng lợi một vài tài nguyên công cộng và lợi ích đƣợc phân bổ nhƣ thế nào [2]. Cộng đồng trong khái niệm quản lý rừng cộng đồng (QLRCĐ), đƣợc giới hạn là tập hợp của các cá nhân trong một thôn bản gần rừng gắn bó chặt chẽ với nhau qua hoạt động sản xuất, sinh hoạt và đời sống văn hoá xã hội [23]. Cộng đồng bao gồm toàn thể những ngƣời sống trong một xã hội có những đặc điểm tƣơng tự và có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau [14]. Theo Case (1990), cộng đồng địa phƣơng là nhóm ngƣời cùng sống trên một khu vực và thƣờng cùng nhau chia sẻ các mục tiêu chung, các luật lệ xã hội chung hoặc có quan hệ gia đình với nhau. Theo Nguyễn Hồng Quân và cộng sự (2001) cho rằng: “Cộng đồng bao gồm toàn thể những ngƣời sống thành một xã hội có những điểm tƣơng đồng về mặt văn hoá truyền thống, có mối quan hệ sản xuất, đời sống gắn bó với nhau và thƣờng có danh giới không gian trong một làng bản”. Theo điều 3 của Luật bảo vệ và phát triển rừng (BV&PTR) năm 2004
- 5 thì cộng đồng dân cƣ thôn là toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng một thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tƣơng đƣơng. Ở Việt Nam, cộng đồng đƣợc hiểu là những ngƣời sống trong cùng ranh giới hành chính nhƣ cộng đồng thôn, cộng đồng bản. Ranh giới hành chính các thôn, bản đều đƣợc thành lập dựa trên lịch sử lâu đời, vì vậy, cộng đồng tại các thôn, bản luôn có mối liên kết mật thiết, ngƣời đứng đầu (trƣởng thôn, trƣởng bản) có hƣơng ƣớc, quy ƣớc xây dựng lâu đời và đƣợc ngƣời dân rất tôn trọng, tuân thủ nghiêm ngặt. Nhƣ vậy, cộng đồng có thể là cộng đồng dân cƣ thôn, làng bản, cộng đồng các dòng họ, các nhóm ngƣời có những đặc điểm và lợi ích chung,… trong phạm vi nghiên cứu này, cộng đồng đƣợc hiểu theo nghĩa cộng đồng địa phƣơng là thôn, xóm. 1.1.2. Khái niệm về cộng đồng tham gia quản lý rừng Cộng đồng tham gia quản lý rừng cũng có thể thay thế bằng một từ chung nhất là lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ). Thuật ngữ “Lâm nghiệp cộng đồng (Community Forestry)” đây là một thuật ngữ sẽ không bao giờ kết thúc việc tìm kiếm định nghĩa, theo FAO (1978) “Lâm nghiệp cộng đồng là bao gồm bất kỳ tình huống nào mà ngƣời dân địa phƣơng tham gia vào hoạt động lâm nghiệp”, tuy vậy nó thƣờng đƣợc sử dụng với nghĩa hẹp hơn nhƣ là các hoạt động lâm nghiệp đƣợc tiến hành bởi cộng đồng hoặc nhóm ngƣời dân địa phƣơng [2]. Nhƣ vậy khái niệm lâm nghiệp cộng đồng đã đƣợc đề cập nhiều ở các quốc gia trên thế giới, nó đƣợc hình thành với mục đích tạo dựng một phƣơng thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng, phân cấp trong quản lý rừng. Rừng đƣợc quản lý bền vững hơn từ những ngƣời đang sống phụ thuộc vào rừng, và những giải pháp quản lý bảo vệ rừng đóng góp vào việc sinh kế và cải thiện đời sống ngƣời dân từ hoạt động lâm nghiệp.
- 6 Hiện nay, ở Việt Nam có những quan điểm khác nhau về LNCĐ và chƣa có một định nghĩa chính thức nào đƣợc công nhận. Tuy nhiên, qua các cuộc hội thảo dƣờng nhƣ mọi ngƣời đều thống nhất ở Việt Nam có hai hình thức quản lý rừng cộng đồng phù hợp với định nghĩa của FAO nhƣ sau: - Thứ nhất là quản lý rừng cộng đồng Đây là hình thức khi mọi thành viên của cộng đồng tham gia quản lý và ăn chia sản phẩm hoặc hƣởng lợi từ những khu rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của cộng đồng hoặc thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng. Rừng của cộng đồng là rừng của thôn đã đƣợc quản lý theo truyền thống trƣớc đây (quản lý theo các luật tục truyền thống), rừng trồng của các hợp tác xã, rừng tự nhiên đã đƣợc giao cho các hợp tác xã trƣớc đây sau khi chuyển đổi hoặc giải thể, hợp tác xã đã giao lại cho các xã hoặc các thôn quản lý. Những diện tích rừng này có thể Nhà nƣớc chƣa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đã công nhận quyền sử dụng đất của cộng đồng, song trên thực tế, cộng đồng đang tự tổ chức quản lý sử dụng và hƣởng lợi từ những khu rừng đó. Nhƣ vậy, thực chất “quản lý rừng cộng đồng” là cộng đồng dân cƣ thôn quản lý rừng thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng, đƣợc hình thành chủ yếu thông qua chính sách giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cƣ thôn [13]. Tóm lại hình thức quản lý này bao gồm các đối tƣợng chính sau: Cộng đồng trực tiếp quản lý những diện tích rừng hoặc những đám cây gỗ của họ từ lâu đời. Cộng đồng trực tiếp quản lý những khu rừng đƣợc Nhà nƣớc giao. Các hoạt động mang tính chất lâm nghiệp khác do cộng đồng tổ chức phục vụ lợi ích trực tiếp cho cộng đồng. Cũng cần nói thêm rằng theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 quy định nếu cộng đồng đƣợc giao rừng tự nhiên cộng đồng chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu khu rừng đó và đƣợc thực hiện thông qua
- 7 chính sách hƣởng lợi từ rừng. Tuy nhiên, nếu cộng đồng quản lý rừng trồng đƣợc hình thành bằng nguồn vốn tự có của mình thì cộng đồng có quyền sở hữu khu rừng đó. Thứ hai là quản lý rừng dựa vào cộng đồng Đây là hình thức cộng đồng tham gia quản lý các khu rừng không thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu chung của họ mà thuộc quyền quản lý, sử dụng sở hữu của các tổ chức nhà nƣớc hoặc các thành phần kinh tế khác nhƣng có quan hệ trực tiếp đến đời sống, đến việc làm, thu hoạch sản phẩm, thu nhập hay các lợi ích khác của cộng đồng. Hình thức này có thể chia thành hai đối tƣợng: - Rừng của hộ gia đình, cá nhân là thành viên trong cộng đồng. Cộng đồng tham gia quản lý với tính chất hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, chia sẻ lợi ích cùng nhau trên cơ sở tự nguyện nhằm tạo thêm sức mạnh để bảo vệ rừng, hỗ trợ hoặc đổi công cho nhau trong các hoạt động lâm nghiệp. - Rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của các tổ chức nhà nƣớc (các ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, các lâm trƣờng, công ty lâm nghiệp nhà nƣớc, Ủy ban nhân dân xã). Quản lý rừng cộng đồng là hoạt động quản lý rừng đƣợc thực hiện trên diện tích đƣợc giao cho các hộ gia đình, các nhóm hộ, các tổ chức chính trị xã hội ở thôn bản, hay cho cả thôn bản. Trên cơ sở giao đất lâm nghiệp, các tổ chức lâm nghiệp của Nhà nƣớc hỗ trợ cộng đồng thôn bản tự quản lý một cách bền vững tài nguyên rừng dựa trên sự phối hợp và hợp tác giữa các thành viên trong cộng đồng cũng nhƣ giữa cộng đồng với tổ chức chính quyền địa phƣơng. Quản lý bền vững nguồn tài nguyên rừng tại cộng đồng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu tăng thu nhập, tăng các sản phẩm lấy từ rừng, tăng độ che phủ của rừng, cải thiện nguồn nƣớc nhƣng không trái pháp luật của Nhà nƣớc. Nhƣ vậy, quản lý rừng cộng đồng là tất cả các hoạt động quản
- 8 lý rừng do ngƣời dân thôn bản (hộ gia đình, nhóm hộ, thôn, bản) thực hiện trên diện tích đất lâm nghiệp đƣợc giao và khoán trên cơ sở hợp tác giữa các thành viên trong cộng đồng với các tổ chức ngoài cộng đồng [7]. 1.1.3. Khái niệm sự tham gia của người dân Trong quá trình nghiên cứu LNXH và LNCĐ nhiều tác giả đã đƣa ra những khái niệm khác nhau về sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng [2]: - “Sự tham gia là một quá trình, thông qua đó các chủ thể cùng tác động và chia sẻ những sáng kiến phát triển và cùng quyết định” (Theo WB). - “Sự tham gia là sự thực hiện trồng và quản lý rừng của Nam và Nữ trong cộng đồng với sự hỗ trợ bên ngoài cộng đồng” (Theo Hoskin,1994) - “Sự tham gia của ngƣời dân nhƣ là một quá trình mà qua đó ngƣời nghèo nông thôn có khả năng tự tổ chức và nhƣ các tổ chức của chính họ, có khả năng nhận hết nhu cầu của chính mình và tham gia trong thiết kế thực hiện và đánh giá các phƣơng án tại địa phƣơng” (FAO, 1982). - “Sự tham gia của ngƣời dân nhƣ là sự hợp tác chặt chẽ của họ tới mức ngƣời dân cảm thấy phải chịu trách nhiệm về thành công hay thất bại của dự án phát triển lâm nghiệp” (FAO, 1983). - Sự tham gia trong quản lý rừng và tài nguyên rừng đƣợc hiểu là sự tham gia có hiệu quả trong việc ban hành và thực hiện các quyết định, hoặc trực tiếp, hoặc thông qua các đại diện hợp pháp. Sự tham gia của các thành phần khác nhau vào quá trình xây dựng và thực thi các chính sách liên quan đến quản lý và bảo vệ rừng đƣợc khung pháp luật quốc tế ủng hộ và đƣợc luật pháp của Việt Nam thừa nhận [14]. Hiểu một cách đơn giản và tổng quát về sự tham gia là: “Sự tham gia là quá trình cùng chia sẻ trách nhiệm và quyền lợi trong các hoạt động LNXH thông qua các chƣơng trình phát triển lâm nghiệp, trong đó trách nhiệm quyết định là cao nhất”.
- 9 1.2. Mức độ tham gia của ngƣời dân trong quản lý tài nguyên rừng Khía cạnh tham gia của cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong hình thành phƣơng thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng. Trong hoạt động phát triển nông thôn cộng đồng, ngƣời dân địa phƣơng có thể đƣợc thu hút tham gia vào tiến trình quản lý tài nguyên, tuy nhiên cần phân biệt kiểu tham gia của họ và trong phƣơng thức quản lý rừng cộng đồng yêu cầu ở mức độ tham gia nào?, theo FAO (1999) có 6 kiểu tham gia theo hình 1.1. Hình 1.1: Các mức độ tham gia của cộng đồng (Nguồn: FAO, 1999) Trong đó theo FAO chỉ có hai kiểu tham gia ở mức độ cao là cộng đồng có quyền ra quyết định hoặc chia sẻ trong việc ra quyết định là tiếp cận thích hợp nhất cho việc hỗ trợ để tạo ra sự hợp tác trong quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên [2]. Ngoài ra, theo Hoàng Xuân Thủy và cộng sự (2015) sự tham gia của cộng đồng đƣợc thể hiện ở 3 mức độ khac nhau, gồm: Không tham gia; tham gia hình thức và tham gia thực sự (Hình 1.2). Khi tham gia thật sự các bên sẽ đƣợc đảm bảo quyền, có tiếng nói trong các quyết định.
- 10 Hình 1.2: Cấp độ tham gia của cộng đồng (Nguồn: Theo Sherry R. Arstein, 1969) Nấc 1 - Lôi kéo và Nấc 2 - Trị liệu: 2 nấc này nằm trong mức độ không tham gia. Theo đó, quyết định chỉ đƣợc đƣa ra bởi một số hạn chế các bên liên quan, những thành phần khác chỉ đƣợc thông báo. Nấc 3 - Thông báo, Nấc 4 - Tham vấn và Nấc 5 - Xoa dịu: nằm trong mức độ tham gia một cách hình thức. Các bên tham gia chỉ đƣợc thông báo về các quyết định, hình thức tham vấn có thể đƣợc thực hiện nhƣng ý kiến đóng góp không đƣợc đƣa vào hoặc lấy cơ sở cho các quá trình ra quyết định. Bên quyết định không bắt buộc phải quan tâm đến những nhu cầu của các bên liên quan khác. Nấc 6 - Đối tác, Nấc 7 - Quyền lực đại diện và Nấc 8 - Kiểm soát/tự huy động: Các nấc thang này nằm trong mức độ tham gia một cách thực sự,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 413 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 343 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn