intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Cát Tiên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

34
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xác định được đặc điểm tổ chức cộng đồng liên quan đến quản lý tài nguyên đa dạng sinh học ở Vườn quốc gia Cát Tiên. Đánh giá được vai trò của cộng đồng, những yếu tố thúc đẩy và cản trở sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên đa dạng sinh học. Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học dựa vào cộng đồng ở Vườn quốc gia Cát Tiên. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Cát Tiên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VÕ VĂN CƯỜNG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG VIỆC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS VƯƠNG VĂN QUỲNH Đồng Nai, 2012
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn Võ Văn Cường
  3. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn này được thực hiện và hoàn thành theo chương trình đào tạo Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp của Trường Đại học Lâm nghiệp, khóa 17 năm 2009 -2012. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Vương Văn Quỳnh, người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian thực hiện luận văn. Trong quá trình thực hiện và hoàn thành bản luận văn thạc sỹ này, tôi nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp, Vườn quốc gia Cát Tiên, Hạt Kiểm lâm VQG Cát Tiên, UBND xã Tà Lài và các bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ và hỗ trợ tôi thu thập số liệu tại hiện trường. Tôi xin cảm ơn Trung tâm Lâm nghiệp Biên Hòa, đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành luận văn. Mặc dù đã làm việc nghiêm túc với tất cả nỗ lực, nhưng do thời gian hạn chế, nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp và xin chân thành tiếp thu các ý kiến đóng góp đó. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Võ Văn Cường
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..............................................................................ix ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................3 1.1. Vai trò của sự tham gia dựa của cộng đồng trong quản lý tài nguyên ------------ 3 1.2. Các nghiên cứu liên quan đến bảo tồn ĐDSH của cộng đồng ----------------------- 6 1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ----------------------------------------------------------6 1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ---------------------------------------------------------8 1.3. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu tổng quan --------------------------------------- 13 Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................14 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------- 14 2.2. Đối tượng nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------ 14 2.3. Nội dung nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------- 14 2.4. Phạm vi nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------- 15 2.5. Phương pháp nghiên cứu -------------------------------------------------------------------- 15 2.5.1. Phương pháp luận -------------------------------------------------------------------- 15 2.5.1.1.Kế thừa các tư liệu và phân tích các tài liệu thứ cấp .....................................15 2.5.1.2. Chọn địa điểm nghiên cứu ...........................................................................16 2.5.1.3 Dung lượng mẫu quan sát (đơn vị hộ) .........................................................17 2.5.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu hiện trường ----------------------------- 18 2.5.2.1. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham dự (PRA) .............................18 2.5.2.2.. Phương pháp chuyên gia .............................................................................19 2.5.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ------------------------------------------ 20
  5. iv Chương 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .........................................................................................................22 3.1. Đặc điểm tự nhiên ---------------------------------------------------------------------------- 22 3.1.1. Vị trí địa lý ---------------------------------------------------------------------------- 22 3.1.2. Địa hình-------------------------------------------------------------------------------- 23 3.1.3. Thổ nhưỡng --------------------------------------------------------------------------- 24 3.1.4. Khí hậu -------------------------------------------------------------------------------- 24 3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ------------------------------------------------------------------- 25 3.2.1. Dân số, dân tộc và sự phân bố dân cư --------------------------------------------- 25 3.2.2. Sơ lược đặc điểm xã nghiên cứu --------------------------------------------------- 26 3.2.3 Hiện trạng sử dụng đất --------------------------------------------------------------- 27 3.4. Tính đa dạng sinh học ở Vườn quốc gia Cát Tiên.------------------------------------ 28 3.4.1. Thực vật và thảm thực vật ---------------------------------------------------------- 28 3.4.2. Động vật ------------------------------------------------------------------------------- 29 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................30 4.1. Tình hình quản lý bảo rừng tại Vườn quốc gia Cát Tiên ---------------------------- 30 4.1.1. Thực trạng công tác QLBVR ------------------------------------------------------- 30 4.1.2. Công tác tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ rừng ----------------------------- 33 4.2. Đặc điểm tổ chức cộng đồng liên quan đến quản lý tài nguyên đa dạng sinh học ở Vườn quốc gia Cát Tiên ------------------------------------------------------------------------ 36 4.2.1. Đặc điểm tổ chức cộng đồng ------------------------------------------------------- 36 4.2.1.1. Hoạt động kinh tế của người dân xã Tà Lài .................................................36 4.2.1.2. Cơ cấu lao động, việc làm, nghề nghiệp, thu nhập ......................................46 4.2.2. Những hoạt động bất lợi liên quan đến ĐDSH ở VQG Cát Tiên -------------- 51 4.2.2.1 Những vấn đề xã hội tác động đến việc bảo tồn VQG Cát Tiên ..................51 4.2.2.2 Những hình thức tác động bất lợi của người dân .........................................54 4.3. Vai trò của cộng đồng, những yếu tố thúc đẩy và cản trở sự tham gia của họ trong hoạt động quản lý tài nguyên ĐDSH --------------------------------------------------- 60 4.3.1. Vai trò của cộng đồng --------------------------------------------------------------- 60 4.3.1.1. Vai trò chính quyền cấp xã...........................................................................60 4.3.1.2. Vai trò của các tổ chức đoàn thể ..................................................................61
  6. v 4.3.1.3. Vai trò của cộng đồng dân cư địa phương ...................................................62 4.3.1.4. Vai trò của cá nhân và hộ gia đình trong quản lý tài nguyên rừng ..............63 4.3.1.5. Vai trò cá nhân và hộ gia đình trong quản lý tài nguyên đất .......................64 4.3.1.6. Vai trò của cá nhân và hộ gia đình trong quản lý tài nguyên ĐDSH ..........65 4.3.2. Những nguyên nhân thúc đẩy và cản trở sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động quản lý tài nguyên -------------------------------------------------------------------- 66 4.3.2.1. Những nguyên nhân tự nhiên .......................................................................66 4.3.2.2. Những yếu tố xã hội ảnh hưởng đến quản lý rừng ở VQG Cát Tiên ..........69 4.3.2.3. Những yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến quản lý rừng ở VQG Cát Tiên ..........74 4.4. Các giải pháp góp phần bảo tồn ĐDSH dựa vào cộng đồng ở Vườn quốc gia Cát Tiên ----------------------------------------------------------------------------------------------- 77 4.4.1 Giải pháp chính sách hỗ trợ, bảo vệ lợi ích người dân --------------------------- 77 4.4.2. Giải pháp về giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân ---------- 78 4.4.3. Giải pháp về cơ cấu kinh tế, vật nuôi, cây trồng --------------------------------- 78 4.4.4. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực ---------------------------------------------- 79 4.4.5. Giải pháp phối hợp giữa văn hóa, giáo dục, du lịch ----------------------------- 79 4.4.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp quản lý Vườn quốc gia Cát Tiên. ------------------------------------------------------------------------------------------- 79 4.4.7. Giải pháp xây dựng khu dân cư bền vững ---------------------------------------- 80 4.4.8. Giải pháp xã hội hóa các hoạt động bảo vệ VQG Cát Tiên -------------------- 80 4.4.9. Giải pháp khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống. -------------------- 81 Chương 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................82 5.1. Kết luận ----------------------------------------------------------------------------------------- 82 5.2. Tồn tại ------------------------------------------------------------------------------------------- 85 5.3. Kiến nghị. --------------------------------------------------------------------------------------- 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 86
  7. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Chú giải VQG : Vườn quốc gia KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên ĐDSH : : Đa dạng sinh học PCCCR : phòng cháy, chữa cháy rừng PRA : Điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân RRA : Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn TNR : Tài nguyên rừng TNTN : : Tài nguyên thiên nhiên BVR : Bảo vệ rừng QLBVR : Quản lý bảo vệ rừng SWOT : Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Thách thức WWF : : Quỹ Quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF) IRF : Quỹ Bảo tồn tê giác quốc tế THCS : Trung học cơ sở GDMT : Giáo dục môi trường KHKT : Khoa học kỹ thuật BQL : Ban quản lý BV&PTR : Bảo vệ và phát triển rừng CBD : Công ước đa dạng sinh học SPSS : Phần mềm xử lý thống kê dùng trong các ngành khoa học xã hội (Statistical package for Social Sciences) BVTV : Bảo vệ thực vật
  8. vii DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1. Vị trí và dân số của các ấp trong đối tượng nghiên cứu 17 Bảng 3.1. Chỉ tiêu khí hậu tại Vườn quốc gia Cát Tiên 25 Bảng 3.2. Diện tích, cơ cấu sử dụng các nhóm đất chính 27 Bảng 4.1. Thống kê tình hình vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển 32 rừng ở VQG Cát Tiên từ năm 2006 đến năm 2010 Bảng 4.2. Nhận thức về tác động của cộng đồng đến TNR 35 Bảng 4.3. Phân tích SWOT về công tác QLBVR tại VQG Cát Tiên 35 Bảng 4.4. Tổng diện tích đất canh tác của các hộ 38 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện sử dụng đất 39 Bảng 4.6. Sản lượng từ trồng trọt 40 Bảng 4.7. Tổng thu nhập từ trồng trọt 40 Bảng 4.8. Mức độ từ chăn nuôi 43 Bảng 4.9. Sản lượng từ chăn nuôi 43 Bảng 4.10. Thu nhập từ chăn nuôi 44 Bảng 4.11. Thu nhập bình quân của hoạt động phi nông nghiệp 45 Bảng 4.12. Tổng thu nhập từ các nguồn 47
  9. viii Bảng 4.13. Các tiêu chí đánh giá kinh tế hộ gia đình 49 Bảng 4.14. Biểu đánh giá kinh tế các hộ 50 Bảng 4.15. Thống kê diện tích đấ t nông lâm nghiê ̣p xã Tà Lài 54 Bảng 4.16. Tình hình sử dụng sử dụng đất lâm nghiệp của người dân 55 Bảng 4.17. Số hộ chăn thả gia súc và số lượng chăn thả của hộ 58 Bảng 4.18. Các hình thức tác động bất lợi khác vào TNR 59 Bảng 4.19. Nhận thức về tác động của cộng đồng đến TNR 64
  10. ix DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Số hiệu Tên hình vẽ Trang Hình 2.1. Sơ đồ biểu diễn phương pháp phân tích thông tin 21 Hình 3.1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu 22 Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu đất đai của xã nghiên cứu 28 Hình 4.1. Biến động số vụ vi phạm ở VQG Cát Tiên 32 Hình 4.2. Kết quả thực hiện sử dụng đất 39 Hình 4.3. Thu nhập bình quân của hoạt động phi nông nghiệp 46 Hình 4.4. Biểu đồ so sánh các nguồn thu nhập 48 Hình 4.5. Biểu đồ đánh giá kinh tế các hộ điều tra 50 Hình 4.6. Biểu đồ thống kê số hộ vi phạm năm 2010 tại khu vực 57 Tà Lài
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Vườn quốc gia Cát Tiên được UNESCO trao tặng danh hiệu khu dự trữ sinh quyển thế giới ngày 10 tháng 11 năm 2001. Đây là danh hiệu cho các Khu Bảo tồn thiên nhiên có hệ động thực vật độc đáo, phong phú và đa dạng. Vườn quốc gia Cát Tiên đã ghi nhận được 1.615 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có 80 loài quý hiếm và 105 loài thú, 351 loài chim, 109 loài bò sát, 41 loài lưỡng cư; 159 loài cá nước ngọt. Trong đó có nhiều loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng cao như tê giác một sừng, voi Châu Á…Vườn quốc gia Cát Tiên còn có các vùng đất ngập nước đặc sắc, đặc biệt là Bàu Sấu. [24] Điều này một lần nữa càng khẳng định giá trị đặc sắc của hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái đất ngập nước của Vườn quốc gia Cát Tiên. Theo quan niệm trước đây, các Khu Bảo tồn thiên nhiên thường được coi như một khu vực tách biệt với con người, thuật ngữ “bảo tồn” đồng nghĩa với “bảo vệ”, “không có sử dụng”. Quan niệm này đã dẫn đến những sai lầm trong việc quản lý các Khu Bảo tồn thiên nhiên. Kết quả là thiên nhiên vẫn liên tục bị con người tác động theo hướng tiêu cực, bị tàn phá mà nguyên nhân là do những áp lực xã hội và sinh thái cả trong và ngoài Khu Bảo tồn. Hiện nay, theo Chương trình Con người và Sinh quyển (viết tắt là MAB thuộc UNESCO) và trong thực tế đều cho thấy các Khu Bảo tồn vẫn cần có một số khu vực không có hoặc chịu rất ít tác động của con người với những quy định kiểm soát chặt chẽ, được gọi là “vùng lõi”. Bên cạnh đó cần thúc đẩy phát triển kinh tế thân thiện với môi trường, phát triển giáo dục và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống ở các vùng xung quanh được gọi là “vùng đệm” hay “vùng chuyển tiếp”, trong đó người dân địa phương đóng vai trò chủ chốt. Có như vậy công tác bảo tồn mới đạt được hiệu quả lâu dài và bền vững . Dự án “Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Vườn quốc gia Cát Tiên, giai đoạn 2010 – 2020” được thực hiện nhằm quy hoạch bảo tồn, phát triển bền vững và sử dụng hợp lý giá trị đa dạng sinh học, cảnh quan của Vườn quốc gia Cát Tiên trong giai đoạn 2010 – 2020. Việc đánh giá tác động của cộng đồng trong vùng
  12. 2 dự án làm cơ sở cho công tác quản lý, xây dựng kế hoạch hành động bảo tồn bền vững, từng bước tạo điều kiện cho người dân tham gia vào công tác bảo vệ rừng, tham gia hoạt động du lịch sinh thái và bảo vệ môi trường là việc làm cần thiết. Cát Tiên là một trong những Vườn quốc gia giàu có bậc nhất của đất nước. Tuy nhiên, như nhiều Vườn quốc gia khác nó đang phải đối mặt với những tệ nạn săn bắt, khai thác thực vật, và thậm chí xâm lấn diện tích. Mặc dù chưa phải là điểm nóng nhất trong hệ thống các Vườn quốc gia song mỗi năm cũng có đến hàng chục vụ vi phạm của người dân địa phương. Nếu tình trạng này vẫn tiếp diễn Cát Tiên sẽ bị suy thoái dần, mất đi những giá trị vô cùng quý báu của nó trong tương lai. Ngăn chặn những tác động làm tổn hại đến Vườn quốc gia là điều băn khoăn, trăn trở của nhiều ngành, nhiều cấp, của cả cán bộ và người dân địa phương. Để góp phần giải quyết vấn đề trên, trong khuôn khổ của luận văn cao học, đề tài “Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Cát Tiên” được thực hiện từ tháng 3/2011 đến tháng 02/2012.
  13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Vai trò của sự tham gia dựa của cộng đồng trong quản lý tài nguyên Hiện nay, trong các tài liệu đã công bố có khá nhiều định nghĩa về Lâm nghiệp xã hội. Tất cả các tác giả bàn về Lâm nghiệp xã hội có thể đi sâu vào khía cạnh này hay khía cạnh khác của vấn đề một cách khác nhau nhưng nhìn chung đều nhất trí ở một điểm là các hoạt động Lâm nghiệp xã hội phải vì mục đích cộng đồng và có sự tham gia tích cực của người dân địa phương (Trần Văn Con, 2000). Griffin (1988) đã nhận xét rằng những định nghĩa về khái niệm Lâm nghiệp xã hội hay lâm nghiệp cộng đồng thường hay bị lẫn lộn và những gì xảy ra trong thực tiễn chưa thật sự rõ ràng. Năm 1992, Rao đã đưa ra các câu hỏi có căn cứ như: “Tại sao lại gọi là Lâm nghiệp xã hội?”; “Tại sao không thoả mãn khi chỉ gọi là lâm nghiệp?”. Thậm chí Westoby (1989) còn cho rằng không nên chỉ giới hạn Lâm nghiệp xã hội như là một lĩnh vực đặc biệt của lâm nghiệp mà tất cả những gì thuộc về lâm nghiệp phải có tính xã hội [3] (dẫn theo Nguyễn Trọng Bằng). Quản lý tài nguyên thiên nhiên phụ thuộc nhiều vào kiến thức bản địa: Kiến thức địa phương, hay kiến thức bản địa trong quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên là những kiến thức mà người dân địa phương nhận được qua quan sát có kinh nghiệm của từng cá nhân trong quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên. Nó được tích luỹ, kiểm nghiệm và thừa kế từ thế hệ này sang thế hệ khác. Đây thực sự là kho tàng tri thức khổng lồ, một tài nguyên quan trọng cho quá trình phát triển (Lammerink, Wolffers, 1996). Việc vận dụng tổng hợp kiến thức của người nghiên cứu với kiến thức bản địa đã là kim chỉ nam cho công cuộc đổi mới nông thôn. Nghiên cứu quan điểm, nhận thức, kiến thức quản lý tài nguyên thiên nhiên của người dân sẽ là cơ sở quan trọng cho đề xuất những giải pháp thích hợp cho quản lý tài nguyên thiên nhiên trên cơ sở cộng đồng (dẫn theo Vương Văn Quỳnh và các cộng sự, 2003). [13]
  14. 4 Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển đã trở thành vấn đề nổi lên trong các cuộc hội thảo, diễn đàn khoa học trong những năm gần đây. Vào tháng 6 năm 1992, tại Hội nghị Liên hiệp quốc tế về Môi trường và Phát triển bền vững ở Rio De Janeiro (Brasin), vấn đề này đã chính thức được công nhận, các chính phủ đã đưa ra một kế hoạch hành động cải thiện sinh kế của người dân trên cơ sở duy trì các tiến trình chức năng và sức sản xuất của đất đai và các loại tài nguyên thiên nhiên khác [3]. Song việc bảo vệ, quản lý các khu bảo tồn, VQG đã và đang gặp không ít khó khăn từ phía người dân và cộng đồng địa phương. Điều khó khăn lớn nhất gặp phải trong việc quản lý khu bảo tồn là số dân sinh sống phía ngoài, sát với khu bảo tồn, thậm chí ngay cả trong khu bảo tồn đã tạo sức ép nặng nề lên khu bảo tồn. Bắt đầu từ những thay đổi của họ về vị trí nhà ở, về thói quen chiếm hữu đất đai canh tác, phát nương làm rẫy, săn bắt động vật, chặt gỗ, lấy củi, thu lượm các sản phẩm từ rừng và do đó ảnh hưởng đến công tác bảo vệ. TNR là nguồn sống chủ yếu của người dân sống trong và gần rừng từ bao đời nay, giờ đây dường như đã không còn là của họ. Họ đa số là người nghèo, dân trí thấp, họ cho rằng việc thành lập khu bảo tồn, VQG không đem lại lợi ích gì cho họ, mà chỉ bị thiệt thòi vì không được tự do khai thác một phần tài nguyên thiên nhiên như trước nữa. [11] Trong khi đó, các sinh kế tạo nguồn thu nhập khác cho người dân địa phương chưa bù đắp được sự thiếu hụt lớn lao này. Chính vì vậy, đã gây ra mâu thuẫn giữa khu bảo tồn, Vườn quốc gia với người dân địa phương - những người đã và đang sống phụ thuộc một phần vào nguồn TNR. Do đó, việc tồn tại những tác động bất lợi của người dân vào TNR là một tất yếu. Năm 1872, VQG đầu tiên trên thế giới được thành lập ở Mỹ, đó là VQG Yellowstone. VQG nằm trên vùng đất do người Crow và người Shoshone sinh sống trên cơ sở sử dụng bạo lực ép buộc hai cộng đồng tộc người này phải rời bỏ mảnh đất của họ. Nhiều KBTTN và VQG được thành lập sau đó ở các nước khác nhau trên thế giới cũng sử dụng phương thức quản lý theo mô hình này, có nghĩa là ngăn cấm người dân địa phương thâm nhập vào KBTTN, VQG và tiếp cận tài nguyên trong đó. Điều đó dẫn đến những hậu quả tất yếu là làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn
  15. 5 giữa cộng đồng địa phương, KBTTN và mục đích bảo tồn tài nguyên thiên nhiên đã không đạt được. [15] Dân số thế giới ngày càng tăng nhanh, nhu cầu của con người cũng tăng lên mạnh mẽ theo tốc độ tăng nhanh của khoa học kỹ thuật. Người ta ở khắp nơi đã và đang khai thác TNTN một cách quá mức và nhiều vấn đề môi trường đang được đặt ra ở cả các nước phát triển, đang phát triển và các nước nghèo. Nạn suy thoái môi trường nghiêm trọng đã được con người nhìn nhận lại vấn đề phát triển bền vững, và bảo vệ TNTN. [ 18] Ở Châu Á, sự tham gia của người dân địa phương vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học là một biện pháp cần thiết và thường có hiệu quả. Lý do để khuyến khích sự tham gia này là nỗ lực của các cơ quan chính phủ nhằm đưa dân chúng ra khỏi các khu bảo tồn đã không mang lại kết quả như mong muốn trên cả phương diện quản lý tài nguyên rừng và kinh tế xã hội. Việc đưa người dân vốn quen sống trên địa bàn của họ đến một nơi mới và khi đó lực lượng khác có thể xâm lấn và khai thác tài nguyên rừng mà không có người bảo vệ. Người dân địa phương có nhiều kiến thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này. [21] Trên thế giới, cộng đồng quốc tế đã có nhiều nghiên cứu nhằm nỗ lực làm thay đổi chiến lược bảo tồn từ đầu thập kỷ 1980. Một chiến lược bảo tồn mới dần được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Vườn quốc gia với các hoạt động sinh kế của các cộng đồng địa phương, cần thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn hoá trong quá trình xây dựng các quyết định. Nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn của các Khu Bảo tồn và Vườn quốc gia đã khẳng định rằng để quản lý thành công cần dựa trên mô hình quản lý gắn bảo tồn đa dạng sinh học với bảo tồn văn hoá của cộng đồng địa phương. Ở Vườn quốc gia Kakadu (Australia), những người thổ dân bản địa chẳng những được chung sống với Vườn quốc gia một cách hợp pháp mà họ còn
  16. 6 được thừa nhận là chủ hợp pháp của Vườn quốc gia và được tham gia quản lý Vườn quốc gia thông qua các đại diện của họ trong ban quản lý. Tại Vườn quốc gia Wasur (Indonesia) vẫn tồn tại 13 làng bản với cuộc sống gắn với đánh bắt và săn bắn cổ truyền .[11] 1.2. Các nghiên cứu liên quan đến bảo tồn ĐDSH của cộng đồng 1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới Nghiên cứu của Berkmuller và các cộng sự năm 1992 cho rằng việc nâng cao nhận thức và mối quan tâm của cộng đồng địa phương đối với bảo tồn thiên nhiên và các hoạt động có liên quan là rất quan trọng. Tác giả cho rằng nếu không nâng cao nhận thức trong nhóm mục tiêu về các giá trị sinh thái và giá trị vô hình của Khu Bảo tồn thiên nhiên thì rừng sẽ tiếp tục bị xem như là một tài nguyên có thể khai thác. Để thực hiện thành công những giải pháp dài hạn cho những vấn đề về môi trường, cần đưa việc giáo dục về các giá trị của môi trường vào trong các chương trình giáo dục cho các Khu Bảo tồn. [27] Dân cư sống trong và gần các KBTTN, một giải pháp đề nghị là cho phép người dân địa phương củng cố quyền lợi của họ theo cách hiểu của các hệ quản lý nông nghiệp hiện đại, bằng cách trồng cây, cho và nhận đất, nhà nước cần xác định rõ các quyền lợi chính trị của dân trên mảnh đất mà họ nhận, với mục đích tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập và giảm tác động đến tài nguyên rừng. [26] Ở Thái Lan, vào khoảng những năm 1945, độ che phủ của rừng đạt tới 60% nhưng đến năm 1995 giảm xuống còn 26%, hơn 170.000 km2 rừng bị tàn phá. Năm 1989, Cục Lâm nghiệp của Hoàng Gia Thái Lan thành lập các KBTTN để bảo vệ diện tích rừng còn lại. Điều này đã dẫn tới xung đột giữa các cộng đồng địa phương với các ban quản lý. Một thử nghiệm của dự án “Quản lý rừng bền vững thông qua sự cộng tác” thực hiện tại khu Kheio Wildlife Sanctuary, tỉnh Chaiyaphum ở Đông Bắc Thái Lan đã được tiến hành. Kết quả chỉ ra rằng, điều căn bản để quản lý bền vững tài nguyên là phải thu hút sự tham gia của các bên liên quan, đặc biệt là phải
  17. 7 bao gồm cả việc phát triển cộng đồng địa phương bằng các hoạt động làm tăng thu nhập của họ (dẫn theo Ngô Ngo ̣c Tuyên, 1999). [17] Poffenberger và McGean, B. (1993), trong báo cáo “Liên minh cộng đồng: đồng quản lý rừng ở Thái Lan” đã có nghiên cứu điểm tại Vườn quốc gia Dong Yai nằm ở đông bắc và khu phòng hộ Nam Sa ở phía bắc Thái lan. Tại Dong Yai người dân đã chứng minh được khả năng của họ trong việc tự tổ chức các hoạt động bảo tồn, đồng thời phối hợp với Cục Lâm nghiệp Hoàng gia xây dựng hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về môi trường sinh thái, đồng thời phục vụ lợi ích của người dân trong khu vực. Tại Nam Sa cộng đồng người dân cũng rất thành công trong công tác quản lý rừng phòng hộ. Họ khẳng định nếu chính phủ có chính sách khuyến khích và chuyển giao quyền lực cho họ thì chắc chắn họ sẽ thành công trong việc kiểm soát khai thác tài nguyên. [30] Gilmour (1999) lại cho rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tính kém hiệu quả của các chương trình dự án quản lý TNTN là chưa giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa các cá nhân trong cộng đồng, giữa lợi ích cộng đồng địa phương với lợi ích quốc gia, do đó chưa phát huy được năng lực nội sinh của các cộng đồng cho quản lý tài nguyên. Vì vậy, quản lý tài nguyên cần phải phát triển theo hướng kết hợp giữa hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên với hoạt động sản xuất để cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân, thống nhất lợi ích của người dân với lợi ích quốc gia trong hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng. [28] Nick Salafky và các cộng sự (Biodiversity Support Program, 2000) cho rằng vào những năm 90 của thế kỷ trước, các nhà bảo tồn bắt đầu phát triển một cách tiếp cận mới nhằm đáp ứng nhu cầu về lợi ích kinh tế và bảo tồn. Những cách tiếp cận này dựa vào việc thực hiện các hoạt động sinh kế độc lập và có mối liên hệ trực tiếp với bảo tồn. Đặc điểm cơ bản của chiến lược này là mối liên hệ giữa đa dạng sinh học và con người xung quanh. Các chủ thể địa phương có cơ hội huởng lợi ích trực tiếp từ da dạng sinh học và như vậy sẽ có thể hạn chế được các tác nhân gây hại từ bên ngoài đối với da dạng sinh học. Sinh kế sẽ giúp cho bảo tồn da dạng sinh học chứ không phải cạnh tranh với nhau. Hơn nữa chiến lược này công nhận vai trò của
  18. 8 người dân địa phương trong bảo tồn da dạng sinh học. Cũng trong chiến lược này, các nhà bảo tồn có thể giúp cho người dân địa phương khai thác, sử dụng lâm sản ngoài gỗ hoặc phát triển du lịch sinh thái. [29] Quỹ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF) năm 2001 đã đưa ra một thông điệp chung rất đơn giản: “Hoạt động bảo tồn phải đề cập đến vấn đề xoá đói giảm nghèo như là một phần quan trọng của chính sách bảo tồn tài nguyên rừng”. [31] Năm 1986, trong tác phẩm “Lâm nghiệp xã hội và hành động của cộng đồng”, các tác giả Dorji, Chavada, Thinley và Wangchuks cho rằng: Rừng chủ yếu là nguồn cung cấp gỗ xây dựng và làm hàng rào, cung cấp củi, nơi chăn thả và chuồng trại cho gia súc. Chúng cũng cung cấp một phần lớn những yêu cầu về thức ăn gia súc, lợi tức, công ăn việc làm và đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất và nước trên vùng đất dốc. [16] Các tác giả vùng Châu Á là Mol và Wiersum đã viết về kinh nghiệm của Việt Nam, nêu lên rất rõ những ảnh hưởng tiêu cực đã xảy ra khi việc quản lý tập thể được ấn định trực tiếp từ trên xuống mà không đánh giá hoặc hiểu rõ truyền thống, kinh nghiệm hoặc khả năng của địa phương với sự hỗ trợ rất nhỏ bé của cơ quan nhà nước. Kết quả tại Việt Nam, so với các nước Châu Á khác, hình như ít triển vọng. [32] 1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam Từ những năm 1960, Nhà nước đã ban hành rất nhiều văn bản pháp qui, chỉ thị và chính sách liên quan đến bảo vệ rừng. Tuy nhiên do yêu cầu trước mắt ưu tiên cho phát triển kinh tế xã hội và chống đói nghèo nên trong những năm qua Việt Nam chưa quan tâm đầy đủ tới mối quan hệ giữa phát triển và bảo tồn tài nguyên sinh học. Từ những năm 1980, Chính phủ đã bắt đầu có những quan tâm đặc biệt tới phát triển và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Nhiều văn bản pháp quy liên quan đến các Khu Bảo tồn đã được ban hành, nhiều dự án, chuơng trình lớn được thực hiện đã tạo ra nền tảng để nâng cao nhận thức và các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam. Tuy nhiên, sự hiểu biết về bảo tồn
  19. 9 thiên nhiên nói chung và Khu Bảo tồn nói riêng còn rất nhiều bất cập, nhất là đối với các cộng đồng sinh sống ở miền núi và vùng sâu vùng xa.[25] Quan niệm về công tác bảo tồn trước hết phải xuất phát từ các quy định mang tính pháp lý. Đó là các điều khoản được ghi trong Luật BV&PTR (1991, 2004). Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ban hành ngày 11/01/2001 cũng đã đề cập đến việc Ban quản lý các khu bảo vệ được xây dựng các quy định về phạm vi sử dụng rừng đối với người dân địa phương sinh sống trong các KBT. Gần đây nhất, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/08/2006 về việc ban hành Quy chế quản lý rừng, thay thế quyết định số 08/2001/QĐ-TTg, trong đó, quản lý rừng đặc dụng được quy định rất rõ, cụ thể như sau: - Rừng đặc dụng bao gồm các loại: VQG, KBTTN, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học. [20] - Trong VQG và KBTTN được chia thành 3 phân khu chức năng chính sau:(1) Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: Là khu vực có diện tích vừa đủ để bảo vệ nguyên vẹn hệ sinh thái tự nhiên như mẫu chuẩn sinh thái quốc gia, được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để theo dõi diễn biến tự nhiên của rừng và hệ sinh thái; Đối với rừng đặc dụng ở vùng đất ngập nước, phạm vi và quy mô của phân khu bảo vệ nghiêm ngặt được xác định theo mục tiêu, đối tượng, tiêu chí bảo tồn và điều kiện thuỷ văn; (2) Phân khu phục hồi sinh thái: Là khu vực được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để khôi phục các hệ sinh thái rừng thông qua việc thực hiện một số hoạt động lâm sinh cần thiết; (3) Phân khu dịch vụ - hành chính: Là khu vực để xây dựng các công trình làm việc và sinh hoạt của ban quản lý, các cơ sở nghiên cứu - thí nghiệm, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí. [20] - VQG và KBTTN phải xây dựng vùng đệm cho khu rừng. Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm liền kề với Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên; bao gồm toàn bộ hoặc một phần các xã, phường, thị trấn nằm sát ranh giới với Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên. Vùng đệm được xác lập nhằm ngăn chặn, giảm nhẹ sự xâm hại của con người tới Vườn quốc gia và khu bảo
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2