intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và những giải pháp bảo tồn, phát triển loài Xạ đen (Ehretia asperula Zoll. & Mor.) tại vườn quốc gia Cúc Phương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá thực trạng tài nguyên loài Xạ đen, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển Xạ đen một cách có hiệu quả ở Vườn quốc gia Cúc Phương. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và những giải pháp bảo tồn, phát triển loài Xạ đen (Ehretia asperula Zoll. & Mor.) tại vườn quốc gia Cúc Phương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ MAI VĂN PHƯƠNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN LOÀI XẠ ĐEN (Ehretia asperula Zoll. & Mor.) TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ MAI VĂN PHƯƠNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN LOÀI XẠ ĐEN (Ehretia asperula Zoll. & Mor.) TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã Số: 60620211 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. VƯƠNG VĂN QUỲNH Hà Nội, 2014
  3. i LỜI CẢM ƠN Luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu thực trạng và những giải pháp bảo tồn, phát triển loài Xạ đen (Ehretia asperula Zoll. & Mor.) tại vườn quốc gia Cúc Phương”, được thực hiện theo chương trình đào tạo Thạc sỹ của Trường Đại học Lâm Nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm Nghiệp, khoa đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo và đặc biệt là GS.TS. Vương Văn Quỳnh người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và giành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian học tập cũng như quá trình hoàn thành luận văn. Nhân dịp này tôi xin tỏ lòng biết ơn Ban giám đốc Vườn quốc gia Cúc Phương, Trạm Nghiên cứu khoa học, Phòng tiêu bản VQG Cúc Phương (CPNP) cùng toàn thể gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi hoàn thành khoá học và luận văn này. Mặc dù đã làm việc với tất cả sự nỗ lực, nhưng do hạn chế về trình độ và thời gian, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin cam đoan số liệu thu thập và kết quả tính toán là hoàn toàn trung thực và được trích dẫn rõ ràng. Xin chân thành cảm ơn ./. Hà Nội, tháng 5 năm 2014 Tác giả Mai Văn Phương
  4. ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Mục lục .............................................................................................................. ii Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v Danh mục các bảng .......................................................................................... vi Danh mục các hình .......................................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 2 1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 2 1.1.1. Nghiên cứu về các cây dược liệu ............................................................ 2 1.1.2. Nghiên cứu về loài cây Xạ đen ............................................................... 5 1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 7 1.2.1. Nghiên cứu về cây dược liệu................................................................... 7 1.2.2. Các nghiên cứu về cây Xạ đen .............................................................. 10 1.2.3. Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp bảo tồn, phát triển loài Xạ đen .. 12 1.2.4. Một số nghiên cứu về cây thuốc tại Vườn quốc gia Cúc Phương ........ 15 Chương 2 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU............. 17 2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 17 2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 17 2.1.2. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 17 2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 21 2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 23 Chương 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 26 3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 26
  5. iii 3.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 26 3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 26 3.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 26 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27 3.4.1. Phương pháp luận trong nghiên cứu ..................................................... 27 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 27 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 32 4.1. Đặc điểm hình thái, vật hậu loài Xạ đen .................................................. 32 4.1.1. Đặc điểm hình thái lá cây Xạ đen ......................................................... 32 4.1.2. Đặc điểm hình thái thân cây Xạ đen ..................................................... 32 4.1.3. Đặc điểm hoa của loài Xạ đen .............................................................. 34 4.1.4. Đặc điểm của quả cây Xạ đen ............................................................... 34 4.1.5. Đặc điểm rễ loài Xạ đen ........................................................................ 35 4.1.6. Đặc điểm vật hậu của loài Xạ đen......................................................... 35 4.2. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa tới phẩm chất loài Xạ đen ................... 36 4.2.1. Phẩm chất loài Xạ đen trong khu vực nghiên cứu ................................ 36 4.2.2. Đánh giá phẩm chất của loài Xạ đen theo độ cao ................................. 37 4.3. Đặc điểm phân bố của loài Xạ đen .......................................................... 37 4.3.1. Phân bố loài Xạ đen theo địa hình ........................................................ 38 4.3.2. Phân bố loài Xạ Đen theo độ cao ......................................................... 39 4.3.3. Phân bố cây Xạ đen theo điều kiện thổ nhưỡng .................................... 40 4.3.4. Phân bố cây Xạ đen theo điều kiện tiểu khí hậu ................................... 42 4.4. Phân bố Xạ đen theo tổ thành rừng ......................................................... 44 4.4.1. Kết quả điều tra tổ thành tầng cây cao nơi Xạ đen mọc ....................... 44 4.4.2. Kết quả điều tra tổ thành cây tái sinh nơi Xạ đen mọc ........................ 45 4.4.3. Tầng cây bụi, thảm tươi nơi Xạ đen mọc .............................................. 45
  6. iv 4.5. Thực trạng khai thác sử dụng loài Xạ đen ............................................... 46 4.5.1. Thực trạng khai thác loài Xạ đen .......................................................... 46 4.5.2. Thực trạng chế biến và sử dụng Xạ đen................................................ 47 4.6. Giá cả, thu nhập cây Xạ đen .................................................................... 47 4.7. Nhận thức, ứng xử của người dân địa phương trước sự suy giảm tài nguyên loài cây Xạ đen................................................................................... 48 4.8. Thực trạng gây trồng loài Xạ đen ............................................................ 48 4.9. Dự báo xu thế biến động loài cây Xạ đen ................................................ 49 4.10. Phân tích đánh giá cơ hội, thách thức, tiềm năng phát triển của loài Xạ đen ................................................................................................................... 51 4.11. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Xạ đen .................. 51 KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .......................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên nghĩa GS. TS Giáo sư. Tiến sỹ VQG Vườn quốc gia LSNG Lâm sản ngoài gỗ Dt Đường kính tán Do Đường kính gốc H Chiều cao thân cây D1.3 Đường kính ngang ngực ÔTC Ô tiêu chuẩn TB Trung bình Liên minh Quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài IUCN nguyên thiên nhiên
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản khu vực VQG Cúc Phương 18 Thống kê số lượng Taxon trong các ngành thực vật bậc cao ở 2.2 22 Cúc Phương 2.3 10 họ có số loài lớn nhất 23 4.1 Một số chỉ tiêu kích thước thân cây Xạ đen 33 4.2 Phẩm chất của loài Xạ đen ở các ÔTC tại các khu vực khác nhau 36 4.3 Phẩm chất của loài Xạ đen ở các ÔTC tại các Độ cao khác nhau 37 4.4 Phân bố Xạ đen ở các ÔTC theo các hướng khác nhau 38 Kết quả điều tra mật độ của Xạ Đen ở các khu vực khác nhau 4.5 38 tại Vườn Quốc Gia Cúc Phương 4.6 Phân bố Xạ đen ở các ÔTC theo các độ cao khác nhau 39 4.7 Kết quả điều tra sơ bộ đất dưới tán rừng 41 4.8 Một số tính chất đất nơi phân bố của Xạ đen 42 Một số nhân tố tiểu khí hậu khu vực loài Xạ đen Phân bố ở 4.9 42 Vườn quốc gia Cúc Phương Tổng hợp các nhân tố tiểu khí hậu dưới tán rừng nơi loài Xạ 4.10 43 đen mọc 4.11 Tổ thành tầng cây cao nơi Xạ đen mọc 44 4.12 Tổ thành cây tái sinh nơi Xạ đen mọc 45 4.13 Tầng cây bụi, thảm tươi nơi Xạ đen mọc 45 4.14 Tần số tiêu thụ Xạ đen 46 Bảng điều tra số người tham gia mua bán và chế biến loài cây 4.15 47 Xạ đen 4.16 Thu nhập của người dân 47 4.17 Xu thế biến động loài cây Xạ đen 49
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 4.1 Lá cây Xạ đen 32 4.2 Thân cây Xạ đen 32 4.3 Hoa cây Xạ đen 34 4.4 Quả cây Xạ đen 34 4.5 Rễ cây Xạ đen 35
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Xạ đen (Ehretia asperula Zoll. & Mor.) là loài cây thuốc quý mọc tự nhiên ở một số khu rừng của nước ta, trong đó có Vườn quốc gia Cúc Phương. Xạ đen thường mọc ở các vùng núi cao từ 1.000-1.500m. Người dân khai thác và sử dụng toàn bộ cây để sắc uống. Xạ đen có tác dụng thông kinh, lợi tiểu, chữa ung nhọt và lở loét, phòng ngừa ung thư, tiêu viêm, mát gan mật, giúp cơ thể loại trừ độc tố. Trong Đông y cây Xạ đen có vị đắng chát, tính hàn, có tác dụng hữu hiệu trong điều trị mụn nhọt, ung thũng, tiêu viêm, giải độc, giảm tiết dịch, tăng cường sức đề kháng của cơ thể. Tuy nhiên, loài cây quý này đang dần bị cạn kiệt trước việc khai thác ồ ạt của người dân. Để bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên cây Xạ đen ở khu vực này, trước hết cần hiểu biết về hiện trạng và xu hướng biến động của chúng. Mặc dù vậy, cho tới nay những thông tin này còn ít ỏi và tản mạn. Hiện còn thiếu dẫn liệu về diện tích, phân bố và sinh cảnh của loài. Ngoài ra, thông tin về trữ lượng cũng như thực trạng khai thác, sử dụng loài này trong tự nhiên hiện còn nhiều hạn chế. Để góp phần giải quyết vấn đề trên, đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và những giải pháp bảo tồn, phát triển loài Xạ đen (Ehretia asperula Zoll. & Mor.) tại vườn quốc gia Cúc Phương” đã được thực hiện. Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng tài nguyên loài Xạ đen, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển Xạ đen một cách có hiệu quả ở Vườn quốc gia Cúc Phương.
  11. 2 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Nghiên cứu về các cây dược liệu Thực vật là nguồn dược liệu quan trọng và có vai trò to lớn đối với sức khỏe con người (Constable, 1990). Hầu hết các nền văn hóa, từ thời cổ đại đến ngày nay đã biết sử dụng các loài thực vật làm thuốc. Ngày nay, thực vật làm thuốc có vai trò quan trọng cho kinh tế toàn cầu (Srivastava et al., 1995), bởi lẽ khoảng 85% các bài thuốc truyền thống có sử dụng thực vật hoặc các chất tiết từ thực vật (Vieira và Skorupa, 1993). Trong vài thập niên gần đây, nghiên cứu và sử dụng thực vật làm thuốc trong chăm sóc sức khỏe và nhận thức về tầm quan trọng của cây dược liệu đối với sức khỏe con người đã được chú ý nhiều hơn (Hoareau và DaSilva, 1999). Nhu cầu về thảo dược cũng tăng lên. Tuy nhiên, các nhà khoa học và quản lý nhận ra rằng, khả năng cung cấp thảo dược đang có nguy cơ suy giảm trên toàn cầu (Bodeker, 2002). Trên thế giới có rất nhiều loài thực vật quý hiếm nhưng do mất môi trường sống, phá rừng, thiên tai, hoạt động khai thác bừa bãi của con người... nên chúng đã dần cạn kiệt và có nhiều loài đã bị tuyệt chủng. Hậu quả là nguồn gen cây thuốc đang bị xói mòn một cách trầm trọng ở nhiều nơi trên thế giới. Tình trạng này càng trở nên trầm trọng ở những nơi có mật độ dân số cao, tốc độ đô thị hóa nhanh, và nạn phá rừng thường xuyên xảy ra, đặc biệt ở các nước Nam và Đông Nam châu Á. Những quốc gia có nguồn gen cây thuốc phong phú cần phải nỗ lực hơn nữa để sưu tập, gìn giữ và bảo tồn nguồn gen quý này để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và sử dụng chúng một cách có hiệu quả (Md Mamtazul Haque, 2004). Theo Raven (1987) và Ole Harmann (1988) trong vòng hơn trăm năm trở lại đây có khoảng 1.000 loài thực vật đã bị tuyệt chủng, có tới 60.000 loài có thể gặp rủi ro hoặc sự tồn
  12. 3 tại của chúng là rất mong manh vào giữa thế kỷ tới, nếu chiều hướng này cứ tiếp tục thì các loài thực vật ngày càng có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng, trong số này có nhiều loài cây làm thuốc. Ví dụ ở Banglades có loài Tylopora cindica (Burm.) Mer. dùng để chữa bệnh hen đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng (Islam A.S,1991). Loài Ba gạc (Rauvolfia serpentina (L.) Benth. Kurz) hàng chục năm liền bị khai thác ở Ấn Độ, Srilanka, Banglades... với khối lượng 400-1.000 tấn vỏ, rễ/năm để xuất khẩu sang các thị trường Âu-Mỹ, hiện nay đã trở nên cạn kiệt, thậm chí một số bang ở Ấn Độ, chính phủ địa phương đã đình chỉ chính thức khai thác loài cây này. Một số loài cây thuốc quý khác có ở vùng Đông Bắc Ấn Độ là Coptis teeta, trước kia cũng thường thu hái để bán sang các nước Đông Á, song do khai thác quá mức nên loài này đang ở tình trạng hết sức nguy hiểm. Vì vậy, song song với nghiên cứu về sử dụng cây thuốc thì một vấn đề cấp bách khác được đặt ra là phải bảo tồn các loài cây thuốc. Tại Hội nghị Quốc tế về bảo tồn quỹ gen cây thuốc tháng 3 năm 1993 tại Chieng Mai, Thái Lan, hàng loạt các công trình nghiên cứu về tính đa dạng và việc bảo tồn cây thuốc được đặt ra một cách cấp thiết. Trong y học hiện đại, thực vật đã được sử dụng như là nguồn cung cấp thuốc chữa bệnh một cách trực tiếp và các hợp chất tổng hợp mới. Những thực vật này đóng vai trò là nguyên liệu thô cho việc sản xuất các hợp chất hóa học bán tổng hợp (Akerele, 1992). Chất lượng và thành phần dược phẩm trong các bài thuốc là khá lớn. Điều này chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi giai đoạn gây trồng, mùa thu hái, mức độ pha trộn thành phần dược liệu với các loài thực vật chưa được nhận biết, sự thiếu vắng những phương pháp sản xuất, thiếu sự hiểu biết về sinh lý thực vật hay hiệu quả tối với sự tiêu thụ của con người. Nói chung, các bài thuốc dược thảo được tạo ra từ những thực vật mọc hoang và rất dễ bị thay đổi thành phần dược tá của bài thuốc do sự tấn công của vi khuẩn, nấm hại hoặc các loài côn trùng (Murch et al., 2000). Thật khó
  13. 4 có thể đảm bảo được chất lượng của các bài thuốc khi chúng ta sử dụng nhiều loài dược thảo tự nhiên, và cũng rất khó để nhận biết và lượng hóa được các thành phần hoạt hóa (Wen, 2000). Thực tế cho thấy, việc cung cấp thực vật cho dược phẩm truyền thống không thỏa mãn được nhu cầu (Cunningham, 1993). Do vậy, một giải pháp thay thế thích hợp nhất cho những vấn đề mà ngành công nghiệp dược đang phải đối mặt đó là phát triển hệ thống nuôi In Vitro nhằm đáp ứng nhu cầu về dược thảo và các chất tiết của nó (Nalawade và Tsay, 2004). Thực vật làm thuốc có tính đa dạng rất cao và có nhiều loài trong số chúng phát triển rất tốt trong tự nhiên. Đã có rất nhiều nghiên cứu tập trung vào hoạt động khai thác, bảo tồn và phát triển chúng ngoài tự nhiên cũng như trong điều kiện thí nghiệm. Tuy nhiên, các nỗ lực của các chương trình bảo tồn cây thuốc còn rất khiêm tốn trong việc tìm ra điều kiện tối ưu cho khả năng sinh tồn của chúng ngoài tự nhiên. Các yêu cầu cả về sinh lý và sinh thái học của các loài thực vật này cần phải được xác định trước khi gây trồng và phát triển chúng (Chadha và Gupta, 1995). Chính vì vậy, hoạt động bảo tồn tại chỗ cần được áp dụng nhiều hơn với các ưu tiên về chính sách sử dụng đất nhằm giúp cho việc bảo tồn các loài thực vật dùng để làm thuốc thực sự có hiệu quả (Ramanatha và Arora, 2004). Mặc dù vậy, người dân đang phát triển ở các nước châu Á chỉ mới khai thác cây thuốc từ thiên nhiên hoặc được trồng với mục đích phục vụ trong gia đình, trừ các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Nepal là trồng chúng với mục đích thương mại. Tuy nhiên, các quốc gia này cũng chỉ gây trồng ở quy mô nhỏ và chủ yếu phục vụ nhu cầu trong nước (Batugal, Pons A, Jayashree Kanniah, Lee Sok young và Jeeffrey T, Oliver, 2004). Cùng với sự phát triển của công nghệ sinh học, việc nhân giống các loài cây dược liệu bằng phương pháp In Vitro đã được nhiều nhiều nơi trên
  14. 5 thế giới, đặc biệt là ở Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan,... tiến hành và đã đem lại kết quả đáng khích lệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của việc sản xuất dược liệu (Arora, 1989; Chang và Hsing, 1980; Chen et al., 2001). Trong tương lai, để phục vụ cho mục đích sức khỏe con người, cho sự phát triển không ngừng của xã hội, để chống lại các bệnh nan y thì cần thiết có sự kết hợp giữa Đông và Tây y, với y học hiện đại và kinh nghiệm cổ truyền dân tộc. Chính những kinh nghiệm truyền thống đó là điểm mấu chốt để nhân loại khám phá những loại thuốc chống lại bệnh nan y. Vì vậy, việc khai thác kết hợp với bảo tồn các loài cây thuốc là điều hết sức cần thiết. Các nước trên thế giới đang hướng đến chương trình quốc gia kết hợp sử dụng, bảo tồn và phát triển cây thuốc. 1.1.2. Nghiên cứu về loài cây Xạ đen Kết quả nghiên cứu tài liệu cho thấy, hiện nay các nghiên cứu trên thế giới về loài Xạ đen chủ yếu tập trung vào nghiên cứu công dụng làm thuốc của loài cây này, còn các nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, kỹ thuật gây trồng còn nhiều hạn chế. Tổng kết các tài liệu liên quan, đề tài đã xác định được một số đặc điểm của loài Xạ đen như sau: - Đặc điểm hình thái: Là loài cây dạng dây leo. Cành non hơi đỏ sau chuyển dần sang màu nâu xám, phủ lông cứng. Lá có cuống dài 0,5 - 1,5 cm; trung bình khoảng 0,8 cm; lá hình thuôn hoặc hình mũi mác, dài từ (1,5) 3 -15 cm và rộng từ 0,8-5,5 cm, mặt lá lượn sóng và mép có răng cưa, đỉnh nho ̣n, có từ 4 - 6 gân lá mỗi bên, nhẵn ở cả hai mặt lá hoặc có lông dọc theo phía dưới gân lá. Hoa thường mọc ở đầu cành, hoa hình chùy, có lông, với nhiều hoa; cuống hoa nhỏ dài 0,8-3 mm. Đài hoa hình chén dài 1,2 - 1,5 mm, rộng 2,5 - 3 mm, thùy dài khoảng 1/3 đến 1/2, hình tam giác, lông rất ngắn, dày và cứng; lông màu đỏ. Tràng hoa rộng và ngắn có hình chuông, màu trắng, dài từ 1,5 - 1,8 mm,
  15. 6 đường kính từ 3,5 - 4 mm, thùy có chiều rộng lớn hơn so với chiều dài. Thùy hoa có chiều dài khoảng 1 mm và rộng 2mm, gần tròn. Nhụy hoa dài 3,5 mm. Quả hình cầu hoặc gần cầu, đường kính trung bình 3,5mm. - Phân bố: Xạ đen phân bố ở Trung Quốc, Việt Nam; Malaysia, Myanma và một số nước ở Nam và Đông Nam Á khác. - Đặc điểm sinh thái: Trong tự nhiên thường tìm thấy Xạ đen phân bố ở độ cao từ 1000 – 1500m trong rừng nguyên sinh, sinh trưởng và phát triển tốt ở những nơi đất ẩm, có nhiều chất dinh dưỡng. - Công dụng: Xạ đen là cây thuốc đa tác dụng đã và đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm bởi chúng có chứa chất các chất: flavonoid, saponin triterpenoid, sterol. Trong đó, flavonoid là chất chống oxy hóa có tác dụng phòng chống ung thư; saponin triterpenoid có tác dụng chống nhiễm khuẩn…. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như sau: Huang HC và cộng sự năm 2000 đã nghiên cứu và phát hiện một số chất hóa học chứa trong cây xạ đen, như: Agarofuran sesquiterpene polyol ester, 1beta, 2beta, 6alpha, 15beta-tetracetoxy-8 beta, 9alpha-dibenzoyloxy-beta- dihydroagarofuran (celahin D) (1), hai chất tương tự được biết đến là: 1 beta- axetoxy-8beta, 9alpha-dibenzoyloxy -4al pha6alpha-dihydroxy-2beta (alphamethylbutanoyloxy) - beta-+ + + dihydroagarofuran (2) và beta-axetoxy- 8beta, 9alpha-dibenzoyloxy-6alpha-hy-droxy 2beta (alpha-methylbutanoyloxy) -beta-dihydroagarofuran (3), và chất được biết đến gây độc tế bào là sesquiterpene pyridin alkaloid, emarginatine E (4) được phân lập từ thân của loài Xạ đen. Ba chất hóa học khác được chiết xuất từ thân cây Xạ đen đó là: loranthol (5), lupenone (6) và friedelinol (7). Bên cạnh đó, trong quá trình
  16. 7 nghiên cứu tác giả đã làm sáng tỏ cấu trúc của hợp chất 1, chúng được thành lập bởi tia quang phổ 2D NMR. Theo Tram Ngoc Ly, Makoto Shimoyamada , and Ryo Yamauchi, năm 2006 đã tìm ra các hợp chất chống oxy hóa được phân lập từ 50% methanol chiết xuất từ lá khô của loài Xạ đen. Các nhà khoa học Yao-Haur Kuo và Li-Ming Yang Kuo (1997) thuộc Viện nghiên cứu y học Trung Quốc đã nghiên cứu chất Antitumour và triterpenes chống AIDS từ cây Xạ đen. Kết quả nghiên cứu đã tìm ra bốn hợp chất triterpene mới, celasdin-A, celasdin-C, chất chống AIDS celasdin-B và độc tế bào maytenfolone-A, được phân lập từ loài Xạ đen. 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Nghiên cứu về cây dược liệu Ở nước ta, công tác điều tra dược liệu trải qua nhiều giai đoạn. Ở miền Bắc, hoạt động này bắt đầu được tiến hành từ năm 1961 do Viện dược liệu chủ trì. Ở miền Nam, do Phân Viện dược liệu TP. Hồ Chí Minh kết hợp với các trạm dược liệu tỉnh thực hiện từ năm 1980 – 1985 ở hầu hết các tỉnh thành phía nam từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào. Gần đây, là việc tái điều tra lại nguồn dược liệu trong cả nước do Viện dược liệu và Trung tâm Sâm và Dược liệu TP.HCM thực hiện phối hợp với địa phương tập trung ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Kết quả ghi nhận được cho đến năm 2005 trong cả nước có tất cả 3.948 loài cây thuốc thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật vượt qua con số 3.200 loài được ghi nhận trong Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi, 1997). Trong số đó trên 90% là cây hoang dại và có 144 loài đã được đưa vào “Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2006” và “Cẩm nang Cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam” (Nguyễn Tập, 2006). Điều này cho thấy tiềm năng cây thuốc rất phong phú mà chúng ta vẫn chưa phát hiện hết trong
  17. 8 tự nhiên và việc sử dụng chúng trong dân gian cũng như từ những nền y học cổ truyền khác của thế giới. Theo thống kê của ngành Lâm nghiệp, diện tích rừng ở nước ta từ 14,3 triệu héc ta vào năm 1943, đến năm 1993 chỉ còn khoảng 9,3 triệu héc ta (Bộ Lâm nghiệp, 1995). Trong đó, diện tích rừng nguyên sinh còn lại không tới 1% tổng diện tích lãnh thổ (Averyanov, L. V. et al, 2004). Rừng bị phá hủy sẽ làm cho toàn bộ các nguồn tài nguyên ở đó bị mất đi, trong đó có cây làm thuốc và còn kéo theo nhiều hậu quả khác (Nguyễn Tập, 2007). Trong khi đó xu hướng trở về với thiên nhiên, tìm kiếm nguồn thuốc mới từ cây cỏ, sử dụng thuốc từ thảo dược trên thế giới ngày càng tăng. Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, ngày càng có nhiều công trình nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc Việt Nam. Năm 1976, để phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu cây thuốc, dược sĩ Vũ Văn Chuyên đã cho ra đời cuốn “Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc”. Năm 1980, Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chương đã giới thiệu “Sổ tay cây thuốc Việt Nam” giới thiệu 519 loài cây thuốc, trong đó có 150 loài mới được phát hiện. Viện Dược liệu đã cho xuất bản cuốn “Dược điển Việt Nam” tập I, II đã tổng kết các công trình nghiên cứu về cây thuốc trong nhiều năm, cuốn “Danh lục cây thuốc miền Bắc Việt Nam”; “Danh lục cây thuốc Việt Nam”; “Atlas – Bản đồ cây thuốc”, đã thống kê và công bố một danh sách về cây thuốc từ 1961 – 1972 ở miền Bắc là 1.114 loài, từ 1977 – 1985 ở miền Nam là 1.119 loài. Theo kết luận của Viện Dược liệu, trong quá trình thu thập và nghiên cứu về cây thuốc cho thấy, các cây thuốc hiện nay ở Việt Nam biết đến chủ yếu được sử dụng theo kinh nghiệm dân gian và trong số trên 2.000 loài và dưới loài cây thuốc có tới gần 90% cây thuốc là các cây mọc tự nhiên và được phân bố chủ yếu trong các quần thể rừng với trữ lượng lớn, khoảng 10% là cây thuốc được đem về trồng ngay tại vườn hộ gia đình.
  18. 9 Võ Văn Chi đã đóng góp rất nhiều trong quá trình nghiên cứu về các loài thực vật ở Việt Nam và ông đã biên soạn cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, trong đó ông mô tả rất tỷ mỷ về các cây được sử dụng làm thuốc ở Việt Nam bao gồm 3.200 cây (1996). Ngoài ra, cuốn“Cây cỏ có ích ở Việt Nam” tập I, II, đề cập đến rất nhiều cây cỏ có ích như làm nguyên liệu thủ công mỹ nghệ, làm lương thực, làm thuốc. Trong thời gian này, nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đã được xuất bản, như: “Tài nguyên cây thuốc Việt Nam” (1993) của Viện Dược liệu, với khoảng 300 loài cây thuốc; Trần Đình Lý với cuốn “1900 loài cây có ích” (1995), đã thống kê ở Việt Nam có khoảng 76 loài cho nhựa thơm, 260 loài cho dầu béo, 160 loài có tinh dầu, 40 loài tre nứa, 40 loài song mây. Ngoài ra, trong những năm từ 2000 đến nay, đã có nhiều cuốn sách và các tài liệu về cây thuốc được xuất bản nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều người quan tâm tới cây thuốc trên khắp đất nước Việt Nam như: “577 bài thuốc dân gian gia truyền” của Âu Anh Khâm; “Thuốc Nam, thuốc Bắc và các phương thang chữa bệnh” (2001) và cuốn “Thuốc bệnh 24 chuyên khoa” (2006) của Tào Duy Cần; “Nghiên cứu cây thuốc từ thảo dược”(2006); “Cây có vị thuốc ở Việt Nam” do Phạm Hoàng Hộ nghiên cứu và tập hợp; “Cây thuốc, bài thuốc và biệt dược” của Phạm Thiệp và cộng sự (2000) đề cập tới 327 cây thuốc phổ biến… Đồng thời, có nhiều công trình nghiên cứu về cây thuốc trên cả nước công bố trên các tạp chí về cây thuốc như Tạp chí cây thuốc quý, tạp chí Dược liệu, tạp chí Đông y… Trong “Hội thảo Tổng kết 12 năm thực hiện dự án Bảo tồn nguồn cây thuốc cổ truyền” tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế do Viện Dược liệu tổ chức tổng kết (10/04/2010) về các loài cây thuốc và bài thuốc của cộng đồng dân tộc ở nhiều vùng trên cả nước: Người Dao (khu vực Vườn Quốc gia Ba Vì): 579 loài và 125 bài thuốc; người Mường (Cẩm Liên, Cẩm Thủy,
  19. 10 Thanh Hóa): 136 loài và 102 bài thuốc; người H'mông (Kỳ Sơn, Nghệ An): 206 loài và 32 bài thuốc; người Tày: (Vị Xuyên, Hà Giang): 292 loài; người Tày - Nựng (Tràng Định, Lạng Sơn): 126 loài và 51 bài thuốc; bản Mường (xã Vĩnh Lạc, Lục Yên, Yên Bái): 40 loài và 40 bài thuốc; 85 bài thuốc của cộng đồng người Dao; 72 bài thuốc của cộng đồng người H' mông; 16 bài thuốc của cộng đồng người Thái và Khơ Mỳ; 11 bài thuốc của cộng đồng Bru - Vân Kiều... 1.2.2. Các nghiên cứu về cây Xạ đen Kết quả nghiên cứu tài liệu cho phép tổng kết một số đặc điểm quan trọng về loài cây này như sau: - Về tên gọi: Tên địa phương: Cây Xạ đen còn được gọi là cây Cùm cụm răng, dây gối Ấn Độ hoặc Dây gối bắc, quả nâu, dân tộc Mường gọi là cây ung thư. Tên Khoa học: Xạ đen có tên khoa học: Ehretia asperula Zoll. & Mor, họ vòi voi (Boraginaceae). Cần lưu ý rằng, trước đây một số tài liệu xác định tên khoa học của Xạ đen là (Celastrus hindsii Benth), họ dây gối (Celastraceae). - Đặc điểm thực vật: Thân cây dạng dây dài 3-10m. Bụi leo, phiến lá hình bầu dục - xoan ngược, to: 6 - 11 x 2,5cm, dai, gân phụ 7 cặp, lá răng cưa. Cuống lá dài 5 - 7mm. Chùm hoa ở ngọn hay ở nách lá, dài 5 - 10cm. Cuống hoa 2 - 4mm. Hoa mẫu 5. Cánh hoa trắng. Hoa cái có bầu 3 ô. Quả nang hình trứng, dài cỡ 1cm, nở thành 3 mảnh. Hạt có áo hạt màu hồng. Ra hoa tháng 3 - 5; Ra quả tháng 8 - 12. Cành tròn, lúc non có màu xám nhạt, sau chuyển sang màu nâu, có lông, về sau có màu xanh. - Đặc điểm phân bố và sinh thái: Xạ đen phân bố chủ yếu tại các tỉnh Hà Nam, Quảng Ninh, Ninh Bình, Hòa Bình, trong đó có Vườn Quốc gia Cúc Phương, Vườn Quốc gia Ba Vì... Là loài cây ưa ẩm, sinh trưởng phát triển ở những nơi đất còn tính chất đất rừng.
  20. 11 - Công dụng: Theo Đông y: Cây Xạ đen có vị đắng chát, tính hàn, có tác dụng hữu hiệu trong điều trị mụn nhọt, tiêu viêm, giải độc, giảm tiết dịch trong xơ gan cổ chướng và đặc biệt trong chữa trị ung thư. Có tác dụng thông kinh lợi niệu. Cây dùng trị kinh nguyệt không đều, bế kinh, viêm gan, bệnh lậu. Điều trị, ức chế và ngăn ngừa sự phát triển của tế bào ung thư, tiêu hạch, tiêu độc, thanh nhiệt, mát gan, hành thủy, điều hòa hoạt huyết, giảm đau, an thần, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Các nghiên cứu về Tây y: Năm 1987, đã phát hiện cây Xạ đen trong chuyến sưu tầm các bài thuốc quý trong dân gian do các nhà khoa học của Học viện Quân Y (Lê Thế Trung, 1987). Sau 12 năm nghiên cứu các nhà khoa học của Học Viện Quân Y đã chiết suất được từ loài cây này một loại tinh thể có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư. Qua nghiên cứu về thực vật học, hóa dược, dược lý, nghiên cứu thực nghiệm trên động vật được gây ung thư, các bác sĩ đã phát hiện ở loài cây này tác dụng hạn chế sự phát triển của khối u ác tính. Hơn nữa, hợp chất lấy từ Xạ đen nếu được kết hợp với chất Phylamin có thể kéo dài tuổi thọ trung bình của động vật bị ung thư hơn nhiều chất lấy từ cây Trinh nữ hoàng cung hay tỏi Thái Lan. Đến cuối năm 1999, sau khi đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Học viện Quân y được nghiệm thu, cây Xạ đen chính thức được công nhận là một trong không nhiều những vị thuốc nam có tác dụng điều trị hỗ trợ bệnh nhân ung thư. Tuy nhiên, các nhà khoa học đã cảnh báo cho các người bệnh ung thư rằng, với tác dụng ức chế sự phát triển của khối u ác tính của cây Xạ đen với tư cách là một thực phẩm chức năng, chỉ có tác dụng hỗ trợ trong điều trị ung thư, hoàn toàn không phải là thuốc chữa khỏi căn bệnh này. Tất cả các báo cáo khoa học đều khẳng định, cây Xạ đen chỉ có tác dụng làm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2