intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng côn trùng Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) và đề xuất một số biện pháp quản lý tại xã Xuất Lễ, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn

Chia sẻ: Tomcangnuongphomai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

23
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là góp phần quản lý có hiệu quả các loài côn trùng bộ Cánh thẳng (Orthoptera) tại xã Xuất Lễ – huyện Cao Lộc – tỉnh Lạng Sơn. Xây dựng được danh lục côn trùng thuộc bộ Cánh thẳng tại khu vực nghiên cứu. Đề xuất được giải pháp quản lý, bảo tồn côn trùng thuộc bộ Cánh thẳng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng côn trùng Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) và đề xuất một số biện pháp quản lý tại xã Xuất Lễ, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2017 Người cam đoan Tô Hồng Quân
  2. ii LỜI CẢM ƠN Sau 2 năm học tập và nghiên cứu tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp. Bằng những kiến thức của bản thân cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo và sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo xã Xuất Lễ. Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Thế Nhã – Thầy đã hƣớng dẫn tôi nghiên cứu khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô giáo Trƣờng Đại học Lâm nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Xuất Lễ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành nghiên cứu của mình. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn dành sự động viên, giúp đỡ và ủng hộ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2017 Người cam đoan Tô Hồng Quân
  3. iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................vii ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1 Chƣơng I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 3 1.1 Tổng quan về lớp Côn trùng (Insecta) ......................................................... 3 1.2 Tổng quan về bộ Cánh thẳng ....................................................................... 5 1.2.1 Khái quát chung về bộ Cánh thẳng ........................................................... 5 1.2.2. Đặc điểm của bộ phụ Cánh thẳng râu dài ................................................ 8 1.2.3. Đặc điểm của bộ phụ Cánh thẳng r bâu ngắn .................................... 9 1.2.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về bộ Cánh thẳng ............................. 9 1.2.5. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về bộ Cánh thẳng ............................ 12 1.3. Tổng quan về đa dạng sinh học ................................................................. 13 1.4 Tổng quan về các biện pháp bảo tồn .......................................................... 15 Chƣơng II: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...................................... 17 2.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 17 2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 17 2.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................. 18 2.1.3. Cảnh quan môi trƣờng............................................................................ 20 2.1.4. Nhận xét đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên ................................... 21 2.2. Thực trạng phát triển kinh tế ..................................................................... 21 Chƣơng III: MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 24 3.1. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 24 3.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 24 3.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 24
  4. iv 3.2 Đối tƣợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................ 24 3.3. Nội dung nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu ................................... 24 3.3.1. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 24 3.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................ 24 Chƣơng IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 36 4.1 Đa dạng về côn trùng bộ Cánh thẳng tại xã Xuất Lễ ..................................... 36 4.1.1. Thành phần loài ...................................................................................... 36 4.1.2. Đa dạng một số bậc phân loại ................................................................ 38 4.1.3. Mức độ bắt gặp của các loài ở xã Xuất Lễ ............................................. 39 4.2. Đa dạng quần xã côn trùng bộ Cánh thẳng theo sinh cảnh khác nhau. .... 41 4.2.1. Đa dạng loài côn trùng bộ Cánh thẳng theo sinh cảnh. ................................. 41 4.3 Một số đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài đặc trƣng trong khu vực nghiên cứu ................................................................................................. 46 4.3.1 Danh sách các loài đặc trƣng trong khu vực nghiên cứu ........................ 46 4.3.2 Đặc điểm sinh học, sinh thái của một số loài có khả năng gây hại ........ 47 4.4 Thực trạng và giải pháp quản lý côn trùng bộ Cánh thẳng tại khu vực nghiên cứu ........................................................................................................ 55 4.4.1. Thực trạng .............................................................................................. 55 4.4.2 Nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học côn trùng bộ cánh thẳng tại khu vực điều tra ................................................................................. 56 4.4.3. Giải pháp quản lý chung ........................................................................ 58 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................ 63 1. Kết luận ........................................................................................................ 63 2. Tồn tại .......................................................................................................... 64 3. Khuyến nghị ................................................................................................. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 66 PHỤ LỤC
  5. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ Công ƣớc quốc tế về buôn bán các loài động thực vật CITES hoang dã có nguy cơ bị tuyệt chủng CP Chính phủ IUCN Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế NĐ Nghị định TCN Trƣớc công nguyên SC Sinh cảnh STT Số thứ tự ÔTC Ô tiêu chuẩn
  6. vi DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 1 Bảng 3.01: Đặc điểm của các tuyến điều tra 2 Bảng 3.2 Đặc điểm của các sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu Bảng 4.1: Thành phần loài và mức độ bắt gặp theo sinh cảnh 3 của các loài côn trùng bộ Cánh thẳng tại xã Xuất Lễ. 4 Bảng 4.2: Số lƣợng loài, giống của các họ côn trùng bộ Cánh thẳng. 5 Bảng 4.3: Các loài thuộc nhóm thƣờng gặp (P > 50%) 6 Bảng 4.4: Phân bố của côn trùng bộ Cánh thẳng theo sinh cảnh 7 Bảng 4.5 Thống kê các loài chỉ bắt gặp ở duy nhất 1 sinh cảnh Bảng 4.6: Sự phân bố côn trùng bộ Cánh thẳng theo các sinh cảnh 8 tại xã Xuất Lễ Bảng 4.7 Danh sách các loài đặc trƣng trong khu vực nghiên cứu có 9 khả năng phát dịch
  7. vii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên bảng Trang 1 Hình 3.1. Lọ giết côn trùng 2 Hình 3.2. Vị trí khu vực nghiên cứu (Màu đỏ) trên bản đồ. Hình 3.3. Bản đồ xã Xuất Lễ và các tuyến, điểm điều tra trên khu 3 vực nghiên cứu 4 Hình 3.4 SC Khu dân cƣ.( thôn Bản Lề ) 5 Hình 3.5 SC đồng ruộng.( thôn Ba sơn ). 6 Hình 3.6 SC rừng trồng (Cây Hồi) 7 Hình 3.7 SC rừng tự nhiên.( thôn Bản Ngõa ). 8 Hình 3.8 SC canh tác nông nghiệp trên đất rừng.( thôn Co Chí ) 9 Hình 3.9 SC ven suối.( thôn Bản Lề ). Hình 4.1 Đa dạng theo giống và loài của các loài côn trùng cánh 10 thẳng trong khu vực nghiên cứu. Hình 4.2: Tỉ lệ độ bắt gặp của các loài côn trùng bộ Cánh thẳng 11 thuộc khu vực nghiên cứu Hình 4.3 Tỷ lệ phần trăm số loài côn trùng bộ Cánh thẳng theo 12 sinh cảnh Hình 4.4 Chỉ số phong phú Côn trùng bộ Cánh thẳng theo các 13 dạng sinh cảnh 14 Hình 4.5 Châu chấu tre chân xanh. (Hieroglyphus tonkinensis Bol.) 15 Hình 4.6 Châu chấu tre lƣng vàng. (Ceracris kiangsu Tsai) 16 Hình 4.7 Châu chấu tre lƣng xanh. (Ceracris nigricornis Walker) 17 Hình 4.8: Dế dũi. (Gryllotalpa orientalis) Hình 4.9 Dế mèn nâu lớn (con non). (Brachytrupes portentosus 18 Lichtenstein) 19 Hình 4.10 Dế mèn nâu nhỏ. (Gryllus testaceus Walker) 20 Hình 4.11 Châu chấu lúa. Oxya chinensis Thunberg
  8. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Côn trùng là lớp động vật phong phú nhất trong số các loài sinh vật cƣ trú trên hành tinh chúng ta, chúng chiếm hơn một nửa tổng số loài sinh vật trên hành tinh này. Côn trùng là một nhóm động vật có lịch sử phát triển lâu đời, cách nay khoảng 300 triệu năm, vào kỷ carbon (kỷ than đá) nhiều loài côn trùng đã xuất hiện trên trái đất của chúng ta. Vào thời gian này do có nguồn thức ăn dồi dào và ít kẻ thù nên số lƣợng các loài côn trùng rất nhiều và đa dạng. Tổng số các loài sinh vật đã đƣợc biết đến trên trái đất là khoảng 10.000.000 loài, trong đó côn trùng có 900.000 loài, chiếm 53,15%. Có thể thấy côn trùng ở mọi nơi, kể cả những chỗ có điều kiện khắc nghiệt. Côn trùng là nhóm động vật thành công nhất trên hành tinh. Điều này đƣợc khẳng định không phải chỉ vì côn trùng có tới hàng triệu loài, nhiều hơn tất cả các loài sinh vật khác cộng lại mà trƣớc hết do khả năng thích nghi rất đa dạng của chúng với các điều kiện sống khác nhau. Côn trùng có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại của các hệ sinh thái, với vai trò là sinh vật tiêu thụ thực vật, sinh vật ăn thịt, chúng góp phần rất quan trọng cho sự ổn định, cân bằng hệ sinh thái. Côn trùng cung cấp dinh dƣỡng, tham gia tích cực vào chu trình tuần hoàn vật chất, thụ phấn cho thực vật. Ngoài những ý nghĩa tích cực của côn trùng trong hệ sinh thái, côn trùng còn mang lại những lợi ích kinh tế rất lớn cho con ngƣời. Hiện nay ở nhiều nƣớc trên thế giới việc nuôi và sử dụng côn trùng làm thức ăn khá phổ biến, có khoảng 300 loài côn trùng thiên địch thƣờng xuyên đƣợc sử dụng trong phòng trừ sâu hại. Ngày nay do con ngƣời khai thác quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên, làm rối loạn hệ sinh thái, dẫn tới tính đa dạng sinh học trên trái đất đang bị suy giảm nghiêm trọng. Hàng năm nhiều diện tích rừng tự nhiên bị tàn phá hoặc bị khai thác quá mức, làm cho các sinh vật không có nơi cƣ trú, các nguồn nƣớc, không khí bị ảnh hƣởng xấu. Trong các khu vực rừng trồng,
  9. 2 nhất là rừng thuần loài đều tuổi thƣờng phát sinh dịch hại nên con ngƣời sử dụng nhiều loại thuốc trừ sâu bệnh thiếu khoa học, làm tổn hại đến nhiều loài thiên địch và sinh vật khác, đôi khi làm rối loạn chuỗi thức ăn, làm mất cân bằng sinh thái. Hậu quả là sự ô nhiễm môi trƣờng, dịch sâu hại ngày càng phát triển. Bởi vậy không còn cách nào khác, cần phải nghiên cứu để bảo tồn đa dạng sinh học của các loài sinh vật nói chung và côn trùng nói riêng. Bảo tồn đa dạng sinh học là một lĩnh vực rộng lớn. Muốn thực hiện đƣợc điều này trƣớc tiên phải đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học một cách đầy đủ, làm cơ sở khoa học đề xuất các chƣơng trình bảo tồn có hiệu quả. Trên thế giới nhiều nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu về côn trùng. Xã Xuất Lễ là một xã miền núi, nằm trong khu vực biên giới ở phía Đông bắc của huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn. Nguồn sống của ngƣời dân chủ yếu dựa vào rừng và nông nghiệp, đây cũng là môi trƣờng sống đa dạng cho côn trùng Bộ cánh thẳng. Tuy nhiên tại khu vực xã Xuất Lễ chƣa có nghiên cứu nào về nhóm côn trùng này để có thể định hƣớng ngăn chặn các loài gây hại và có biện pháp quản lý hợp lý các loài khác. Để góp một phần vào công tác bảo tồn tính đa dạng sinh học, cung cấp thông tin ban đầu về thành phần, mật độ, phân bố, đặc điểm sinh học của côn trùng trong khu vực làm cơ sở đề ra phƣơng hƣớng quản lý tài nguyên côn trùng rừng cũng nhƣ để hoàn thành khóa học thạc sĩ tại trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp mang tên: “Nghiên cứu tính đa dạng côn trùng Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) và đề xuất một số biện pháp quản lý tại xã Xuất Lễ, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn” Mục tiêu của đề tài là: Cung cấp thông tin ban đầu về thành phần, mật độ, phân bố, đặc điểm sinh học của côn trùng thuộc bộ Cánh thẳng (Orthoptera) làm cơ sở đề ra phƣơng hƣớng quản lý tài nguyên côn trùng một cách hợp lý.
  10. 3 Chương I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Tổng quan về lớp Côn trùng (Insecta) Ngay từ khi loài ngƣời mới xuất hiện, đặc biệt là từ lúc con ngƣời bắt đầu biết trồng trọt và chăn nuôi, họ đã thấy đƣợc sự phá hoại nhiều mặt của côn trùng. Do đó con ngƣời phải bắt tay vào tìm hiểu và nghiên cứu về côn trùng. Những tài liệu nghiên cứu về côn trùng rất nhiều và phong phú. Trong một cuốn sách cổ của Xêri viết vào năm 3000 trƣớc công nguyên (TCN) đã nói tới những cuộc bay khổng lồ và sự phá hoại rất lớn của những đàn châu chấu sa mạc. Trong các tác phẩm nghiên cứu của ông nhà triết học cổ Hy Lạp Aristoteles (384 - 322 TCN) đã hệ thống hoá đƣợc hơn 60 loài động vật chân có đốt (Cedric Gillot, 1982). Nhà tự nhiên học vĩ đại ngƣời Thụy Điển Carl von Linné đƣợc coi là ngƣời đầu tiên đã đƣa ra đơn vị phân loại và đã tập hợp xây dựng đƣợc một bảng phân loại về động vật và thực vật trong đó có côn trùng. Sách phân loại thiên nhiên của ông đã đƣợc xuất bản tới 10. Liên tiếp các thế kỉ sau đó nhƣ thế kỉ XIX có Lamarck, thế kỉ XX có Handlirich, Krepton 1904, Ma-tƣ-nốp 1928, Weber 1938 tiếp tục cho ra những bảng phân loại côn trùng của họ. Ở Trung Quốc môn côn trùng lâm nghiệp đã đƣợc chính thức giảng dạy trong các trƣờng Đại học lâm nghiệp từ năm 1952, từ đó việc nghiên cứu về côn trùng lâm nghiệp đƣợc đẩy mạnh. Năm 1959 Trƣơng Chấp Trung đã cho ra đời cuốn "Sâm lâm côn trùng học” liên tiếp từ năm 1965 giáo trình "Sâm lâm côn trùng học" đƣợc viết lại nhiều lần. Trong các tác phẩm đó đã giới thiệu hình thái, tập tính sinh hoạt và các biện pháp phòng trừ nhiều loài bọ lá phá hoại nhiều loài cây rừng.
  11. 4 Lớp Côn trùng (Insecta hoặc Hexapoda) bao gồm trên dƣới 30 bộ. Theo Nguyễn Viết Tùng (2006), lớp Côn trùng bao gồm các bộ sau đây: LỚP CÔN TRÙNG (INSECTA) A. Lớp phụ không cánh (Apterygota), gồm 4 bộ: 1. Bộ Đuôi nguyên thuỷ (Protura) 2. Bộ Đuôi bật (Collembola) 3. Bộ Hai đuôi (Diplura) 4. Bộ Ba đuôi (Thysanura) B. Lớp phụ có cánh (Pterygota), gồm 2 tổng bộ: B.1. Tổng bộ biến thái không hoàn toàn (Hemimetabola), gồm 16 bộ: 5. Bộ Phù du (EPHEMEROPTERA) 6. Bộ Chuồn chuồn (ODONATA) 7. Bộ Gián (BLATTODEA) 8. Bộ Bọ ngựa (MANTODEA) 9. Bộ Cánh bằng (ISOPTERA) 10. Bộ Chân dệt (EMBIOPTERA) 11. Bộ Cánh úp (PLECOPTERA) 12. Bộ Bọ que (PHASMIDA) 13. Bộ Cánh thẳng (ORTHOPTERA) 14. Bộ Cánh da (DERMAPTERA) 15. Bộ Rận sách (PSOCOPTERA) 16. Bộ Ăn lông (MALLOPHAGA) 17. Bộ Rận (ANOPLURA) 18. Bộ Cánh tơ (THYSANOPTERA) 19. Bộ Cánh nửa cứng (HEMIPTERA) 20. Bộ Cánh đều (HOMOPTERA) B.2. Tổng bộ biến thái hoàn toàn (Holometabola), gồm 11 bộ:
  12. 5 21. Bộ Cánh cứng (COLEOPTERA) 22. Bộ Cánh cuốn (STREPSIPTERA) 23. Bộ Cánh rộng (MEGALOPTERA) 24. Bộ Bọ lạc đà (RHAPHIDIODEA) 25. Bộ Cánh mạch (NEUROPTERA) 26. Bộ Cánh dài (MECOPTERA) 27. Bộ Cánh lông (TRICHOPTERA) 28. Bộ Cánh vẩy (LEPIDOPTERA) 29. Bộ Cánh màng (HYMENOPTERA) 30. Bộ Hai Cánh (DIPTERA) 31. Bộ Bọ chét (SIPHONAPTERA) Nhƣ vậy bộ Cánh thẳng (Orthoptera) là bộ thứ 13 trong danh sách 31 bộ côn trùng theo Nguyễn Viết Tùng. 1.2 Tổng quan về bộ Cánh thẳng 1.2.1 Khái quát chung về bộ Cánh thẳng Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) là một bộ côn trùng với hơn 26.000 loài, phân bố trên tất cả các dạng sinh cảnh trên cạn, một số ít cũng có thể sống trong nƣớc ngọt. Một số loài ăn thực vật có thể phát dịch từ thời cổ đại cho đến ngày nay nên có ý nghĩa kinh tế lớn. Bộ Cánh thẳng đƣợc chia làm hai bộ phụ rõ ràng, dễ phân biệt là bộ phụ Cánh thẳng râu dài (Ensifera) và bộ phụ Cánh thẳng râu ngắn (Caelifera). Một số đặc điểm cơ bản của côn trùng bộ Cánh thẳng: Kích thƣớc thân thể từ trung bình đến lớn. Râu đầu hình sợi chỉ, hình kiếm... Mắt kép phát triển, có từ 2-3 mắt đơn. Miệng gặm nhai. Chân sau thƣờng là chân nhẩy. Bàn chân có 3 đốt. Cánh trƣớc là cánh da dài hẹp, một số loài cánh trƣớc rất ngắn. Cánh sau dạng cánh màng rộng, hình tam giác. Khi không bay cánh trƣớc xếp hình mái nhà trên lƣng. Cánh sau xếp hình quạt dƣới cánh trƣớc. Ở nhiều loài có ống đẻ
  13. 6 trứng và lông đuôi. Ngoài ra côn trùng thuộc bộ Cánh thẳng còn có những đặc điểm nổi bật:  Mảnh lƣng ngực trƣớc lớn, có dạng gần nhƣ yên ngựa, kéo trùm lên phần của mảnh bên, trong khi mảnh bên ngực trƣớc hơi bị thoái hóa, có dạng mềm do có mức chitin hóa thấp.  Chân sau là chân nhảy rất đặc trƣng, đốt đùi rất to khỏe, đốt ống chân có dạng que dài, có hai hàng gai ngắn. Cũng có ít loài cánh thẳng không có khả năng nhảy do không có chân nhảy vì sống thƣờng xuyên dƣới đất.  Mầm cánh của ấu trùng có ở hai tuổi cuối với đặc điểm là cánh sau nằm trên cánh trƣớc.  Nhiều loài có cơ quan đẻ trứng rất dài.  Bàn chân thƣờng chỉ còn ba hoặc bốn đốt, lông đuôi chỉ có ít đốt nên khá ngắn. Ấu trùng: có hình thái giống nhƣ trƣởng thành, trừ kích thƣớc và mầm cánh mỗi ngày mỗi dài ra sau mỗi lần lột xác. Mầm cánh của sâu non quay 1800 khiến cho cánh trƣớc nằm dƣới cánh sau. Số lần lột xác tùy theo loài và có khi tùy theo từng cá thể có khác nhau. Trưởng thành: Đầu có mắt kép khá lớn (rất ít khi không có mắt kép), có 3 đơn (hiếm hơn chỉ có 2). Miệng gặm nhai hƣớng xuống dƣới. Râu đầu hình sợi chỉ có nhiều đốt, dài bằng hoặc dài hơn thân, nhỏ dần. Có mảnh lƣng ngực trƣớc rất lớn choán xuống cả hai bên. Chân khoẻ, chân sau thƣờng là chân nhảy với đốt đùi to khoẻ. Chân trƣớc có khi biến thành chân đào bới (dế dũi). Nếu có cơ quan thính giác ở nhóm Ensifera (râu đầu dài) thì nằm ở đầu trên của đốt ống chân trƣớc. Cánh trƣớc (có thể còn đƣợc gọi là cánh trên, nắp cánh) hẹp hơn và cứng hơn cánh sau, cả hai đôi cánh khi bay đƣợc chuyển động cùng nhịp, cùng chiều. Thƣờng thấy sự thoái hoá cánh ở các mức độ khác nhau, có khi ở cùng một loài có
  14. 7 cả dạng cánh ngắn và dạng cánh dài. Bụng có 10 đốt rõ ràng. Cơ quan thính giác của nhóm Caelifera (râu đầu ngắn) (nếu có) nằm ở hai bên đốt bụng 1. Dấu vết của đốt bụng 11: có khi có lông đuôi dài, không phân đốt. Mảnh sinh dục phụ (mảnh bụng 9) của con đực ở Ensifera (râu đầu dài) có gai cứng (Styli). Lỗ sinh dục của con cái nằm ở dƣới đốt thứ 8, ở con đực nằm ở dƣới đốt thứ 9. Có nhiều ống Malpighi, thƣờng tập trung thành nhiều hoặc một búi với cùng một cửa đổ vào ruột sau. Có 4 đến 6 hạch thần kinh bụng. Các chuỗi hạch đầu thƣờng tập hợp với hạch thần kinh ngực sau. Tinh hoàn kép hoặc tinh hoàn đơn thứ sinh. Ống dẫn tinh ở châu chấu đồng có tinh hoàn phụ. Tuyến sinh dục phụ và cơ quan giao cấu phát triển tốt. Ở sát sành có cuống túi tinh (cuống miễn dịch) mà con cái sẽ ăn sau khi giao phối. Buồng trứng kép với số lƣợng ống trứng khác nhau, ở họ hàng gần và ngay cả ở cùng một loài có tuyến sinh dục phụ. Các con cái của Ensifera (râu đầu dài) có cơ quan đẻ trứng dài kiểu bộ cánh thẳng, gồm 6 phần (ở dế gồm 4 phần) không có đôi mấu giao cấu trong. Hai đôi nắp đẻ trứng ở Caelifera (râu đầu ngắn) ngắn và khoẻ, đôi phía trong thoái hoá. Kiểu giao phối ở các nhóm khác nhau rất khác nhau. Thƣờng đẻ trứng vào trong đất hoặc trong vật liệu thực vật. Bụng ở châu chấu khi đẻ trứng có thể kéo dài ra. Trứng đƣợc bọc trong chất dịch của tuyến sinh dục phụ khi đẻ xong đông cứng lại. Hiện tƣợng sinh sản đơn tính thấy ở một số loài. Rất đặc trƣng là khả năng phát âm để tìm nhau của hai giới tính. Cùng với khả năng phát âm là khả năng nghe với cơ quan thính giác dạng màng trống. Quá trình phát âm thƣờng do cọ xát sinh ra. Cơ quan phát âm kiểu chà sát ở trƣờng hợp tiêu biểu của nhóm Ensifera (râu đầu dài) nằm ở gốc cánh trƣớc, của nhóm Caelifera (râu đầu ngắn) ở cánh trƣớc và đốt đùi chân sau (cọ đốt đùi vào cánh trƣớc: gân chà sát có dạng lƣợc ở một số loài nằm ở phía trong đốt đùi ở một số loài
  15. 8 ở trên mạch Vena intercalata của cánh trƣớc) có nhiều dạng khác nhau của cơ quan phát âm, thí dụ tiếng kêu khi bay của châu chấu do cánh sau gây ra; gõ bàn chân sau của một số loài châu chấu khác; nghiến răng bằng cách cọ sát hàm trên; chà sát đốt ống chân sau dọc theo cánh trƣớc. Ở một số loài sát sành khả năng phát và nghe siêu âm đã đƣợc phát hiện. Chủ yếu là các con đực thƣờng phát ra âm thanh ở một số loài châu chấu các con cái khi chịu giao phối cũng phát ra âm thanh. Thức ăn: chủ yếu là thực vật, ở một số loài sát sành ăn thịt động vật. Qua đông ở giai đoạn trứng, ít khi thấy qua đông ở giai đoạn ấu trùng và sâu trƣởng thành. Trong lớp Côn trùng, bộ Cánh thẳng có số loài không lớn nhƣng lại có rất nhiều loài phổ biến. Đối với sản xuất côn trùng thuộc bộ cánh thẳng gây hại trực tiếp đến thực vật. Bên cạnh đó Côn trùng cũng có gia trị thƣơng phẩm cao, là loại thức ăn giàu đạm, con ngƣời rất thích dùng côn trùng cánh thẳng để chế biến các món ăn nhƣ các loài dế mèn, châu chấu/cào cào, muỗm…. 1.2.2. Đặc điểm của bộ phụ Cánh thẳng râu dài Bộ phụ Cánh thẳng râu dài (Ensifera) có tên khoa học xuất phát từ tiếng latinh: énsis = thanh gƣơm và féro = tôi mang. 'Tôi mang gƣơm' hàm ý cơ quan sinh dục dạng thanh gƣơm của sâu trƣởng thành cái. Tƣơng tự nhƣ bộ Cánh thẳng râu ngắn (Caelifera) bọn Cánh thẳng râu dài có thân thể rắn khoẻ, mảnh lƣng ngực trƣớc (Pronotum) to, có dạng yên ngựa. Chân sau là chân nhảy. Đặc điểm chính phân biệt giữa Ensifera với Caelifera là: râu đầu dài bằng thân hoặc dài hơn thân. Sâu trƣởng thành cái thƣờng có cơ quan đẻ trứng rất dài, có thể giúp chúng đẻ trứng xuống đất. Ống đẻ trứng đƣợc hình thành từ chi phụ của đốt bụng 8 và 9 (Gonapophysen). Nếu có cơ quan thính giác (Tympanalorgane) thì nằm ở hai bên đốt ống
  16. 9 chân, chỗ ống chân giáp với đốt đùi. Có thể có cơ quan phát âm, thƣờng là ở con đực: Hai cánh trƣớc chà sát vào nhau để phát ra tiếng kêu. 1.2.3. Đặc điểm của bộ phụ Cánh thẳng râu ngắn Thân thể khá rắn cứng, kích thƣớc 1-10cm. Mảnh lƣng ngực trƣớc (Pronotum) bè rộng dạng yên ngựa, chân sau biến thành chân nhảy. Màu sắc thƣờng đa dạng, có biến đổi thích nghi để ngụy trang. Đặc điểm phân biệt đặc trƣng của Cánh thẳng râu ngắn (Caelifera) so với nhóm Cánh thẳng râu dài (Ensifera) là có râu đầu ngắn, không bao giờ dài bằng hoặc vƣợt thân thể. Các cá thể cái không có cơ quan đẻ trứng kéo dài. Một số có cơ quan thính giác (tai) ở hai bên đốt bụng 1. Phân biệt đực với cái thông qua đặc điểm của bụng: Ở con đực bụng hơi cong lên trên giống nhƣ mũi thuyền. 1.2.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về bộ Cánh thẳng Trên thế giới nghiên cứu về côn trùng đã đƣợc bắt đầu từ khá lâu. Nhà côn trùng học Nga - Keppen (1882 - 1883) đã xuất bản cuốn sách gồm 3 tập về côn trùng trong đó đề cập về hình thái, phân loại của côn trùng thuộc họ Gryllidae, bộ Cánh thẳng. Ông chỉ ra rằng, đặc điểm chung để nhận biết các loài thuộc họ này là có đầu kiểu miệng hƣớng xuống dƣới (hypognathis), cánh trƣớc là cánh da, cánh sau là cánh màng có hình quạt. Những cuộc khảo sát, nghiên cứu của các nhà côn trùng Nga nhƣ Potarin (1899 - 1976), Provoroski (1895 - 1979), Kozlov (1883 - 1921) đã đƣa đến kết quả là xuất bản những tài liệu về côn trùng ở trung tâm Châu Á, Mông Cổ và miền tây Trung Quốc, bổ sung thêm vào kho tƣ liệu danh mục các loài thuộc họ Gryllidae nhiều loài mới. Đến thế kỷ XX, các nghiên cứu về họ Gryllidae xuất hiện khá nhiều và đầy đủ. Điển hình có A.I.Ilinski (1948) đã xuất bản cuốn “Phân loại côn trùng bằng trứng, sâu non và nhộng của các loài sâu hại rừng ” trong đó đề
  17. 10 cập đến phân loại một số loài thuộc họ dế mèn Gryllidae. Theo đó, họ Gryllidae thuộc loại biến thái không hoàn toàn, trứng có hình thon dài, màu trắng, đƣợc đẻ rải rác trong đất. Ấu trùng của họ Gryllidae có nhiều tuổi khác nhau. Năm 1964, giáo sƣ V.N. Xegolop viết cuốn “Côn trùng học” có giới thiệu một số loài thuộc họ dế mèn Gryllidae với mô tả chi tiết về cấu tạo các phần đầu, ngực, bụng và cho biết trên thế giới đã phát hiện đƣợc hơn 1000 loài thuộc họ này. Các nghiên cứu chi tiết về cấu tạo các loài thuộc họ Gryllidae thuộc về Donal Borror (1966). Ông nghiên cứu và mô tả một cách chi tiết về phần phụ miệng kiểu nghiền và phân loại, mô tả cấu tạo chi tiết chân và râu của họ dế. Tiếp theo đó, năm 2006, nhà khoa học thực phẩm Francis O.Orech và cộng sự đã tiến hành khảo sát nguồn khoáng chất tốt có trong các loại côn trùng là kiến, mối và dế. Nhóm đã phát hiện ra loài dế có hàm lƣợng khoáng chất cao nhất. Kết quả này đƣợc trình bày trên tờ International Journal of Food Sciences and Nutrition. Các nhà côn trùng học phƣơng tây nhƣ: (1) M. C. Jost, K. L. Shaw (2006); (2) P. K. Flook, S. Klee, C. H. F. Rowell đã sắp xếp bộ Cánh thẳng theo hệ thống sau đây:  Bộ phụ râu dài (Ensifera) Chopard, 1920  Tổng họ Hagloidea Handlirsch, 1906  Họ Prophalangopsidae Kirby, 1906 (7 Giống, 8 Loài)  Tổng họ Stenopelmatoidea Burmeister, 1838  Họ Anostostomatidae Saussure, 1859 (41 Giống, 206 Loài)  Họ Cooloolidae Rentz, 1980 (1 Giống, 4 Loài)  Họ Gryllacrididae Blanchard, 1845 (94 Giống, 675 Loài)  Họ Stenopelmatidae Burmeister, 1838 (6 Giống, 28 Loài)
  18. 11  Tổng họ Tettigonioidea Krauss, 1902  Họ Tettigoniidae Krauss, 1902 (1193 Giống, 6827 Loài)  Tổng họ Rhaphidophoroidea Walker, 1871  Họ Rhaphidophoridae Walker, 1871 (77 Giống, 497 Loài)  Tổng họ Schizodactyloidea Blanchard, 1845  Họ Schizodactylidae Blanchard, 1845 (2 Giống, 15 Loài)  Tổng họ Grylloidea Laicharting, 1781  Họ Gryllidae Laicharting, 1781 (597 Giống, 4664 Loài)  Họ Gryllotalpidae Leach, 1815 (6 Giống, 100 Loài)  Họ Mogoplistidae Brunner von Wattenwyl, 1873 (30 Giống, 365 Loài)  Họ Myrmecophilidae Saussure, 1874 (5 Giống, 71 Loài)  Bộ phụ râu ngắn (Caelifera) Ander, 1936  Tổng họ Tridactyloidea Brullé, 1835  Họ Cylindrachetidae Bruner, 1916 (3 Giống, 16 Loài)  Họ Ripipterygidae Ander, 1939 (2 Giống, 69 Loài)  Họ Tridactylidae Brullé, 1835 (10 Giống, 132 Loài)  Tổng họ Tetrigoidea Serville, 1838  Họ Tetrigidae Serville, 1838 (221 Giống, 1246 Loài)  Tổng họ Eumastacoidea Burr, 1899  Họ Chorotypidae Stål, 1873 (43 Giống, 160 Loài)  Họ Episactidae Burr, 1899 (18 Giống, 64 Loài)  Họ Eumastacidae Burr, 1899 (47 Giống, 230 Loài)  Họ Euschmidtiidae Rehn, 1948 (61 Giống, 191 Loài)  Họ Mastacideidae Rehn, 1948 (2 Giống, 10 Loài)  Họ Morabidae Rehn, 1948 (42 Giống, 123 Loài)  Họ Proscopiidae Serville, 1838 (32 Giống, 214 Loài)  Họ Thericleidae Burr, 1899 (57 Giống, 220 Loài)
  19. 12  Tổng họ Trigonopterygoidea Walker, 1870  Họ Trigonopterygidae Walker, 1870 (4 Giống, 16 Loài)  Họ Xyronotidae Bolívar, 1909 (2 Giống, 4 Loài)  Tổng họ Tanaoceroidea Rehn, 1948  Họ Tanaoceridae Rehn, 1948 (2 Giống, 3 Loài)  Tổng họ Pneumoroidea Blanchard, 1845  Họ Pneumoridae Blanchard, 1845 (9 Giống, 17 Loài)  Tổng họ Pyrgomorphoidea Brunner von Wattenwyl, 1882  Họ Pyrgomorphidae Brunner von Wattenwyl, 1882 (143 Giống, 455 Loài)  Tổng họ Acridoidea MacLeay, 1821  Họ Acrididae MacLeay, 1821 (1380 Giống, 6016 Loài)  Họ Charilaidae Dirsh, 1953 (4 Giống, 5 Loài)  Họ Dericorythidae Jacobson & Bianchi, 1902–1905 (22 Giống, 179 Loài)  Họ Lathiceridae Dirsh, 1954 (3 Giống, 4 Loài)  Họ Lentulidae Dirsh, 1956 (11 Giống, 35 Loài)  Họ Lithidiidae Dirsh, 1961 (4 Giống, 13 Loài)  Họ Ommexechidae Bolívar, 1884 (13 Giống, 33 Loài)  Họ Pamphagidae Burmeister, 1840 (94 Giống, 448 Loài)  Họ Pyrgacrididae Kevan, 1974 (1 Giống, 2 Loài)  Họ Romaleidae Brunner von Wattenwyl, 1893 (111 Giống, 465 Loài)  Họ Tristiridae Rehn, 1906 (18 Giống, 25 Loài) 1.2.5. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về bộ Cánh thẳng Ở Việt Nam, các nghiên cứu về côn trùng nói chung và bộ Cánh thẳng nói riêng trƣớc cách mạng tháng tám còn rất ít. Từ năm 1954, sau khi hòa bình lập lại, xuất phát từ nhu cầu sản xuất nông lâm nghiệp, việc điều tra cơ bản về côn trùng mới đƣợc chú ý. Trong
  20. 13 các nghiên cứu này, họ Gryllidae ở Việt Nam đƣợc xác định có 5 loài thƣờng gặp thuộc các chi Gryllus, Brachytrupes, Loxoglammus. Các nghiên cứu ứng dụng cho mục đích làm nguồn thực phẩm còn rất ít. TS. Lê Trọng Sơn (Đại học Huế) năm 2011 xuất bản cuốn giáo trình “Côn trùng học” trong đó đề cập nhiều đến các đặc điểm về phân loại, hình thái, sinh lý của các loài côn trùng theo họ, bộ. Bộ Cánh thẳng Orthoptera đƣợc thống kê gồm 2 bộ phụ với 7 họ và 26.000 loài. Họ dế mèn Gryllidae đƣợc mô tả với 5 loài thƣờng gặp của Việt Nam. Riêng các nghiên cứu về loài dế than Gryllus bimaculatus De Geer, theo chúng tôi đƣợc biết mới chỉ có 2 nghiên cứu của Từ Văn Dững, Nguyễn Văn Huỳnh và Trƣơng Văn Trí. 1.3. Tổng quan về đa dạng sinh học Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về đa dạng sinh học (ĐDSH). Theo Qũy Quốc Tế về Bảo vệ Thiên nhiên (WWF) (1989) thì: “ĐDSH là sự phồn vinh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu các loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trƣờng”. Theo Từ điển ĐDSH và phát triển bền vững (2001), ĐDSH đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Thuật ngữ dùng để mô tả sự phong phú và đa dạng của giới tự nhiên. ĐDSH là sự phong phú của mọi cơ thể sống từ mọi nguồn, trong các hệ sinh thái trên đất liền, dƣới biển và các hệ sinh thái dƣới nƣớc khác và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên. ĐDSH bao gồm sự đa dạng trong loài (đa dạng di truyền hay đa dạng gen), giữa các loài (đa dạng loài) và các hệ sinh thái (đa dạng hệ sinh thái). ĐDSH bao gồm các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ thể hay các phần cơ thể, các quần thể hay các hợp phần sinh học khác của hệ sinh thái, hiện đang có giá trị sử dụng hay có tiềm năng sử dụng cho con ngƣời”.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1