Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu Bảo tồn Thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò, tỉnh Hòa Bình
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích và đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật về các mặt: Đa dạng về phân loại, đa dạng về các yếu tố địa lý, về dạng sống, về giá trị tài nguyên và quần xã thực vật. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu Bảo tồn Thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò, tỉnh Hòa Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHỆP ---------------------------- ĐÀO NGỌC TÚ NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN HANG KIA – PÀ CÒ TỈNH HÒA BÌNH Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng Mã số: 60.62.68 Tóm tắt luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp Hà Nội, 2010
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHỆP ----------------------------- ĐÀO NGỌC TÚ NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN HANG KIA – PÀ CÒ TỈNH HÒA BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2010
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHỆP ----------------------------- ĐÀO NGỌC TÚ NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN HANG KIA – PÀ CÒ TỈNH HÒA BÌNH TÀI LIỆU GỐC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2010
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHỆP ------------------------------ ĐÀO NGỌC TÚ NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN HANG KIA – PÀ CÒ TỈNH HÒA BÌNH Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng Mã số: 60.62.68 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Lê Đồng Tấn Hà Nội, 2010
- Công trình được hoàn thànht tại: Trường Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Đồng Tấn Người phản biện 1: PGS. TS. Trần Minh Hợi Người phản biện 2: TS. Hoàng Văn Sâm Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn theo Vào hồi 16 giờ 30 phút ngày 30 tháng 10 năm 2010 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện trường đại học lâm nghiệp
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới có hệ sinh thái rừng vô cùng phong phú và đa dạng. Do sự tác động của tự nhiên cũng như của con người đã làm cho các hệ sinh thái này luôn luôn có sự biến đổi. Vì vậy, việc điều tra, đánh giá tính đa dạng thực vật rừng để xây dựng các biện pháp quản lý và bảo tồn chúng là rất cần thiết. Tài nguyên rừng không những cung cấp cho con người nguồn thức ăn, nước uống, dược liệu,… Mà còn có vai trò đặc biệt quan trọng hơn cả đó là cung cấp nguồn ôxi vô tận cho con người và các loài sinh vật có thể tồn tại đến ngày nay. Do đó, rừng là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của môi trường sinh thái. Ngoài những giá trị to lớn trên, hàng năm, nghành Lâm nghiệp cũng đóng góp một phần không nhỏ cho nền kinh tế quốc dân, rừng luôn gắn liền với đời sống của nhân dân cùng sự sống còn của tất cả các loài vật trên trái đất. Tuy nhiên trong những năm gần đây diện tích rừng trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang bị suy giảm một cách nhanh chóng, nguyên nhân chủ yếu là do con người sử dụng nguồn tài nguyên rừng không hợp lý. Theo số liệu thống kê, diện tích rừng của Việt Nam năm 1943 là 14,29 triệu ha, độ che phủ 43,8%; năm 1999 diện tích rừng 10,9 triệu ha, độ che phủ 33,2%; năm 2005 diện tích rừng 10.28 triệu ha, độ che phủ 37%; năm 2009 diện tích rừng 13.26 triệu ha, độ che phủ 39,1%, (Nguồn, diễn biến tài nguyên rừng Việt Nam các thời kỳ). Mất rừng là nguyên nhân gây ra thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh và đói nghèo. Về phương diện bảo tồn mất rừng đã chia cắt nơi sống của động vật, dẫn đến mất loài, mất nguồn gen và làm suy giảm đa dạng sinh học… Đứng trước những hiểm họa do việc mất rừng gây ra, những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đã thay đổi, bổ xung nhiều chính sách nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên vô cùng quý giá này. Năm 1962 Chính phủ Việt Nam quyết
- 2 định thành lập Vườn quốc gia đầu tiên ở nước ta đó là VQG Cúc Phương. Đây chính là cơ sở cho việc thành lập và phát triển hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên trên cả nước. Tới nay ( 8/2010) đã có 128 khu bảo tồn được thành lập trong đó có 30 vườn Quốc gia, 48 khu dự trữ thiên nhiên, 12 khu bảo tồn loài và sinh cảnh, 38 khu văn hóa, lịch sử và môi trường. Đây là một bước ngoặt quan trọng nhằm mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam [7]. Khu Bảo tồn Thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò nằm ở phía Tây tỉnh Hòa Bình cách Hà Nội 170km, Hòa Bình là một tỉnh miền núi với diện tích rừng và đất lâm nghiệp là: 322.334,73 ha, chiếm 69% tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh. Những năm gần đây, Hòa Bình là một trong những tỉnh có chính sách bảo vệ rừng tốt nhất trong cả nước. Tại đây, diện tích rừng tự nhiên lớn còn tương đối lớn và hiện còn nhiều nguồn gen quý hiếm như: Pơ Mu, Thông Nàng, Kim Giao, Đinh, Nghiến, Sến, Táu, Trai, các loài Lan hài và nhiều động vật quý: Vọoc mũi hếch, Vọoc đen má trắng, Khỉ mặt đỏ, Gấu, Cầy vằn,…. Điều này cho thấy việc nghiên cứu, đánh giá khu hệ thực vật để xây dựng chiến lược bảo tồn các loài quý hiếm nơi đây là rất cần thiết, nó đóng vai trò quan trọng và là nhiệm vụ hàng đầu. Mặc dù chính quyền địa phương đã có nhiều cố gắng trong công tác quảng lý và bảo vệ rừng, nhưng trước sức ép dân số ngày càng gia tăng và sự tác động của người dân vào rừng ngày càng nhiều như: nạn phá rừng, đốt nương làm rẫy, khai thác, săn bắt trái phép vẫn đang là một vấn đề cấp thiết đối với các cấp, các ngành, bởi nguồn thu nhập chính của người dân địa phương phần lớn dựa và sản xuất nông, lâm nghiệp, nên đời sống vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là các đồng bào dân tộc thiểu số sống xen kẽ trong hoặc ven các khu bảo tồn. Vì vậy việc vi phạm vào các quy định của Nhà nước về quản lý và bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng là không thể tránh khỏi. Đây là một nguyên nhân cơ bản làm giảm diện tích cũng như chất lượng rừng trong những năm qua.
- 3 Ban quản lý khu bảo tồ n thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò đươ ̣c thành lâ ̣p ngày 23/05/2000 theo Quyế t đinh ̣ số 453/QĐ-UB của UBND tỉnh Hòa Bình[28]. Hiê ̣n nay ban quản lý có 15 cán bô ̣ và hai tra ̣m bảo vê ̣ rừng (Nguyễn Ma ̣nh Dầ n, Giám đố c khu bảo tồ n thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia, 2003). Từ khi được thành lập tới nay, việc đánh giá, kiểm kê tính đa dạng và công dụng của các loài cây trong hệ thực vật ở đây còn rất hạn chế, chưa được quan tâm một cách đúng mức. Từ những yêu cầu cấp bách trên, chúng tôi tiến hành chọn đề tài: “ Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu Bảo tồn Thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò, tỉnh Hòa Bình”. Nhằm mục đích góp phần vào công cuộc bảo tồn đa dạng sinh vật của nước ta cũng như trong khu vực.
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. QUAN ĐIỂM ĐA DẠNG SINH HỌC Ngày nay, yêu cầu bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH), tài nguyên thiên nhiên và môi trường là một vấn đề hàng đầu ĐDSH không những có giá trị về mặt môi trường sinh thái mà còn có giá trị về Văn hoá, Giáo dục, Thẩm mỹ…. Chính vì vậy mà công ước về bảo tồn ĐDSH đã được thông qua tại hội nghị thượng đỉnh tại Rio de Janeiro (Braxin, 1992) [8], đây là mốc đánh giá sự cam kết của các quốc gia trên toàn thế giới về bảo tồn ĐDSH, đảm bảo việc sử dụng bền vững nguồn tài nguyên sinh vật. Do mới được quan tâm nên ĐDSH vẫn là khái niệm còn mới và nghĩa của nó còn khá rộng nên được nhiều tập thể tác giả đề cập đến. Trong Công ước Quốc tế về bảo tồn ĐDSH đã định nghĩa: “ĐDSH là tính khác biệt, muôn hình muôn vẻ về câu trúc, chức năng và các đặc tính khác giữa các sinh vật ở tất cả mọi nguồn bao gồm hệ sinh thái trên đất liền và các hệ sinh thái dưới nước”. Theo Qũy Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (WWF, 1990) [14], khái niệm ĐDSH như sau: ĐDSH là sự phồn thịnh của cuộc sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong một môi trường. Như vậy, ĐDSH được xem xét ở cả 3 mức độ: ĐDSH ở cấp độ loài bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài động, thực vật và các loài nấm. Ở mức độ cao hơn, ĐDSH bao gồm cả sự khác biệt về gen giữa các loài, giữa các quần thể sống cách ly nhau về địa lý cũng như giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần thể. ĐDSH còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các loài sinh sống, giữa các hệ sinh
- 5 thái, nơi mà các loài cũng như các quần xã sinh vật tồn tại, và cả sự khác biệt của các môi trường sống tương tác giữa chúng với nhau. Bên cạnh đó ĐDSH còn được định nghĩa như sau: ĐDSH là tập hợp tất cả các nguồn sống trên hành tinh chúng ta, bao gồm tổng số các loài động, thực vật, tính đa dạng phong phú trong từng loài, tính đa dạng của các hệ sinh thái trong các cộng đồng sinh thái khác nhau hay là tập hợp của các loài sống ở các vùng khác nhau trên thế giới với các hoàn cảnh khác nhau (kế hoạch hành động đa dạng sinh học của Việt Nam ngày 16 tháng 2 năm 2010). Trong định nghĩa đã đề cập đến mức độ đa dạng ở mức độ loài và hệ sinh thái, nhưng chưa đề cập đến mức đa dạng gen (đa dạng di truyền). Năm 1993, Viện Tài nguyên gen và Thực vật Quốc tế ( IPJRI ) đã cho ra đời tác phẩm “đa dạng cho sự phát triển” trong đó ĐDSH được hiểu là sự biến dạng của các cơ thể sống và các phức hệ sinh thái mà chúng sống. Định nghĩa này tuy ngắn gọn, song chưa chính xác và gây cho người đọc khó hiểu. Tiếp đó, Nguyễn Nghĩa Thìn ( 1997 ) trong cuốn “cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật” đã đưa ra “ĐDSH là toàn bộ các dạng sống khác nhau của cơ thể sống trên trái đất gồm các sinh vật phân cắt đến động, thưc vật ở trên cạn cũng như dưới nước, từ mức độ phân tử AND đến các quần thể sinh vật kể cả xã hội loài người. Khoa học nghiên cứu về tính đa dạng đó gọi là ĐDSH”. Ở đây, ĐDSH được hiểu theo 3 khía cạnh: - Đa dạng ở mức độ di truyền: Mỗi loài sinh vật và thậm chí trong một cá thể của loài đều có phân tử AND đặc trưng cho loài. Tính đặc trưng này được thể hiện qua số lượng và trình tự sắp xếp các nucleotit trong phân tử AND, qua hàm lượng trong nhân tế bào và tỷ lệ giữa các cặp bazơ A+T/G+X. Trật tự các nucleotit trong các gen có liên quan đến qui định các tính trạng và các đặc tính cơ thể. Trong quá trình phát triển của sinh vật từ thấp đến cao, hàm lượng AND
- 6 trong các tế bào cũng được tăng lên. Đó là một sự biểu hiện của đa dạng gen[20]... - Đa dạng mức độ loài: Phạm trù chỉ mức độ phong phú về số lượng các loài hoặc số lượng phân loài ( loài phụ ) trên trái đất, ở một vùng địa lý, trong một quốc gia hay một sinh cảnh nhất định. Loài là một nhóm cá thể khác biệt với các nhóm cá thể khác về mặt sinh học và sinh thái. Các cá thể trong loài có vật chất di truyền (giao phôi, giao phấn ) với nhau và các thế hệ con cái hữu thụ (có khả năng sinh sản tiếp). Như vậy, các cá thể trong loài chứa toàn bộ thông tin di truyền của loài. Vì vậy, tính đa dạng loài hoàn toàn bao trùm tính đa dạng di truyền và thường được coi trọng nhất khi đề cập đến tính ĐDSH. - Đa dạng ở mức độ sinh thái: Thể hiện bằng sự khác nhau của các kiểu quần xã sinh vật tạo nên. Quần xã sinh vật được xác định bởi các loài sinh vật trong một sinh cảnh nhất định cùng các mối quan hệ qua lại giữa các cá thể trong loài và giữa các loài với nhau. Quần xã sinh vật cũng quan hệ với môi trường vật lý tạo thành một hệ sinh thái. Hệ sinh thái là một cấu trúc và chức năng sinh quyển bao gồm các quần xã động, thực vật, các quần xã vi sinh vật, thổ nhưỡng ( đất ) và các yếu tố khí hậu. Các thành phần này liên hệ với nhau thông qua các chu trình vật chất và năng lượng (chu trình sinh địa hoá ). Cao hơn nữa, định nghĩa này đã đề cập đến xã hội loài người đó là đa dạng các loại hình văn hoá dân tộc. Đây là một quan điểm mới được đề cập đến mang tính nhân đạo và sự công bằng xuất phát từ đạo đức, đó chính là câu trả lời cho một phần của câu hỏi vì sao phải bảo tồn ĐDSH. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT 1.2.1. Nghiên cứu về đa dạng phân loại 1.2.1.1. Trên thế giới
- 7 Cho đến nay, vấn đề đa dạng sinh vật và bảo tồn nguồn tài nguyên đã chở thành chiến lược trên toàn thế giới. Đã có nhiều tổ chức quốc tế được ra đời với mục tiêu nhằm hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật trên phạm vi toàn cầu như: Hiệp hội Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (IUCN), Chương trình Môi Trường Liên hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), Viện Tài nguyên Di truyền Quốc tế (IPGRI),… Loài người muốn tồn tại lâu dài trên hành tinh này thì phải xây dựng chiến lược phát triển một cách bền vững. Bởi nhu cầu cơ bản và sự sống còn của con người phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên tự nhiên của trái đất, nếu những tài nguyên đó bị mất đi hoặc giảm sút thì cuộc sống của chúng ta và con cháu chúng ta sẽ bị đe doạ nghiêm trọng. Chúng ta đã quá lạm dụng tài nguyên của trái đất mà không nghĩ đến các thế hệ tương lai, nên ngày nay loài người sẽ đứng trước những hiểm họa khôn lường. Để tránh sự huỷ hoại các nguồn tài nguyên chúng ta phải tôn trọng quy luật tự nhiên. Tháng 6 năm 1992, hội nghị thượng đỉnh bàn về môi trường và đa dạng sinh vật được tổ chức tại Rio de Janeiro ( Brazil ) có 150 nước ký vào Công ước về đa dạng sinh vật và bảo vệ chúng. Từ đó nhiều hội thảo được tổ chức nhằm thảo luận chiến lược và kế hoạch hành động để bảo vệ đa dạng sinh học. Cho đến nay đã có nhiều tài liệu được công bố. Năm 1990, WWF đã cho xuất bản cuốn sách nói về tầm quan trọng của đa dạng sinh vật (The importance of biological diversity); IUCN, IUNEP và WWF đã xuất bản cuốn sách về chiến lược bảo tồn thế giới (Wold conservation strategy ). Năm 1991 Wri, Wcu, WB, WWF xuất bản cuốn bảo tồn đa dạng sinh vật thế giới ( conserving the World’s biological diversity ); UICN, UNEP, WWF xuất bản cuốn “Hãy quan tâm tới trái đất” (Caring for the earth). Cùng năm này, Wri, UCN và UNEP xuất bản cuốn chiến lược đa dạng sinh vật và chương trình hành động; Tất cả các tài liệu đã được xuất bản đều nhằm mục đích hướng
- 8 dẫn và đề ra các phương pháp để bảo tồn đa dạng sinh học, làm nền tảng cho công tác bảo tồn và phát triển trong tương lai[14]. Năm 1992 - 1995 WCMC đã công bố một cuốn sách tổng hợp đánh giá đa dạng sinh học toàn cầu (Global biodiversity assessment) làm cơ sở cho việc bảo tồn chúng có hiệu qủa hơn. Cho đến nay, đã có nhiều công trình khoa học khác nhau ra đời và hàng ngàn cuộc hội thảo khác nhau được tổ chức nhằm thảo luận về quan điểm, về phương pháp luận và thông báo các kết qủa đã đạt được ở khắp mọi nơi trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế hay khu vực được nhóm họp tạo thành mạng lưới phục vụ cho việc đánh giá bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học. 1.2.1.2. Ở Việt Nam Ngay từ thế kỷ XVIII, Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về thực vật như các công trình của Loureiro (1790) sang thế kỷ XIV có công trình của Pierre (1879 - 1907) và cho đến những năm đầu thế kỷ XX đã xuất hiện một công trình nổi tiếng, là nền tảng cho việc đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam, đó là bộ Thực vật chí Đại cương Đông Dương do Lecomte chủ biên (1907 - 1952). Trong công trình này, các tác giả người Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khoá mô tả các loài thực vật có mạch trên toàn lãnh thổ Đông Dương, con số kiểm kê và được đưa ra là 7004 loài thực vật bậc cao có mạch. Tuy nhiên con số này còn ít xa so với số loài có ở ba nước Đông Dương. Gần đây đáng chú ý nhất là phải kể đến bộ Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) [12] xuất bản tại Canada và đã được tái bản có bổ sung tại Việt Nam (1999 - 2000), bộ sách danh lục các loài thực vật ở Việt Nam (2001 - 2005). Đây là bộ sách đầy đủ và dễ sử dụng nhất góp phần đáng kể cho nghiên cứu khoa học thực vật ở Việt Nam. Trên cơ sở bộ thực vật chí Đông Dương, tác giả Thái Văn Trừng (1978) đã thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7.004 loài, 1850 chi và 289 họ. trong đó
- 9 nghành Hạt kín có 3.366 loài (90,9%), 1.727 chi (93,4%) và 239 họ (82,7%). Nghành Dương xỉ và họ hàng Dương xỉ có 599 loài (8,6%), 205 chi (5,57%) và 42 họ (14,5%). Ngành hạt trần có 39 loài (0,5%), 18 chi (0,9%) và 8 họ (2,8%)[25]. Về sau Humbert (1938 - 1950) đã bổ sung, chỉnh lý để hoàn thiện để đánh giá thành phần loài cho toàn vùng và gần đây phải kể đến bộ Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam do Aubréville khởi sướng và chủ biên (1960 - 2001) cùng với nhiều tác giả khác. Đến nay đã công bố 31 tập nhỏ gồm 75 họ cây có mạch nghĩa là chưa đầy 21% tổng số họ đã có. Bên cạnh đó một số họ riêng biệt đã được công bố như Orchidaceae Đông Dương của Seidenfeden (1992), Orchidaceae Việt Nam của Leonid V. Averyanov (1994). Euphorbiaceae Việt Nam của Nguyễn Nghĩa Thìn (1999), Annonaceae của Nguyễn Tiến Bân (2000)[2], Lamiaceae cảu Vũ Xuân Phương (2000), Myrsinaceae cảu Trần Thị Kim Liên (2002), Cyperaceae của Nguyễn Khắc Khôi (2002). Đây là những tài liệu quan trọng nhất làm cơ sở cho- việc đánh giá về đa dạng phân loại thực vật Việt Nam. Để phục vụ công tác khai thác tài nghuyên Viện Điều tra Quy hoạch Rừng đã công bố 7 tập Cây gỗ rừng Việt Nam (1971 - 1988)[27] giới thiệu khá chi tiết cùng với hình vẽ minh hoạ, đến năm 1996 công trình này được dịch ra tiếng Anh do tác giả Vũ Văn Dũng làm chủ biên. Trần Đình Lý và cộng sự (1993) công bố 1900 cây có ích ở Việt Nam; Võ Văn Chi (1997) công bố từ điển cây thuốc Việt Nam; Viện Dược liệu (2004) cho ra cuốn cây thuốc và động vật làm thuốc, hay 20 tập viết về Tài nguyên Thực vật Đông Nam Á (1991 - 2003) do các nhà nhà khoa học Đông Nam Á công bố….. Bên cạnh những công trình mang tích chất chung cho cả nước hay ít ra một nửa đất nước, có nhiều công trình nghiên cứu khu hệ thực vật từng vùng được công bố chính thức như hệ thực vật Tây Nguyên đã công bố 3754 loài thực vật có mạch do Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1984); Danh lục thực vật
- 10 Phú Quốc của Phạm Hoàng Hộ (1985) công bố 793 loài thực vật có mạch trong một diện tích 592 km2; Lê Trần Chấn và cộng sự (1990) về hệ thực vật Lâm Sơn, Lương Sơn (Hoà Bình); Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời (1998) đã giới thiệu 2024 loài thực vật bậc cao, 771 chi, 200 họ thuộc 6 nghành của vùng núi cao Sa Pa – Pan Si Pan, hay một loạt các bài báo về đa dạng thành phần loài ở vườn Quốc gia Cúc Phương, vùng núi đá vôi Hoà Bình, núi đá vôi Sơn La, khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang của tỉnh Tuyên Quang, vùng núi cao Sa Pa - Pan Si Pan , vùng ven biển Nam Trung Bộ, vườn Quốc gia Ba Bể, Cát Bà, Bến En, Pù Mát, Phong Nha, Cát Tiên, Yok Đôn, Phong Nha - Kẻ Bàng và Hoàng Liên……do Nguyễn Nghĩa thìn cùng một số tác giả khác công bố trong những năm gần đây 1995 - 2003. Ngoài những bài báo công bố, tác giả Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Bá Thụ đã công bố cuốn sách “Tính đa dạng thực vật Cúc Phương” (1976), cùng Mai Văn Phô công bố cuốn “Đa dạng sinh học khu hệ Nấm và Thực vật ở Vườn Quốc gia Bạch Mã” (2003) và cùng với Nguyễn Thanh Nhàn (2004) đã công bố cuốn “Đa dạng thực vật ở Vườn Quốc gia Pù Mát - Nghệ An”, “Đa dạng thực vật ở Vườn Quốc gia Na Hang - Tuyên Quang ”. Trên cơ sở các bộ thực vật chí, các danh lục thực vật của từng vùng, việc đánh giá tính đa dạng thực vật của cả nước hay từng vùng cũng đã được các tác giả đề cập đến dưới các mức độ khác nhau, trên những nhận định khác nhau. Về đa dạng các giá trị phân loại: Trên phạm vi cả nước Nguyến Tiến Bân (1990) đã thống kê và đi tới kêt luận thực vật Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam hiện biết 8500 loài, 2050 chi trong đó lớp Hai lá mầm 1590 chi và trên 6300 loài và lớp một lá mầm 460 chi với 2200 loài. Phan Kế Lộc (1996) đã tổng kết hệ thực vật Việt Nam có 9628 loài cây hoang dại có mạch, 2010 chi, 291 họ, 733 loài cây trồng, như vậy tổng số loài lên tới 10361 loài, 2256
- 11 chi, 305 họ chiếm 4%, 15% và 57% tổng số các loài, chi và họ của thế giới. Ngành Hạt kín chiếm 92,47% tổng số loài, 92,48% tổng số chi và 85,57% tổng số họ. Ngành Dương xỉ kém đa dạng hơn theo tỷ lệ 6,45%, 6,27%, 9,97% về loài, chi, họ. Ngành Thông đất đứng thứ ba (0,58%), tiếp đến là ngành Hạt trần (0,47%) hai ngành còn lại không đáng kể về họ, chi và loài[16]. Nguyễn nghĩa Thìn (1997) đã tổng hợp và chỉnh lý các tên theo hệ thống Brummitt (1992) đã chỉ ra hệ thực vật Việt Nam hiện biết 11.178 loài, 2.582 chi và 395 họ thực vật bậc cao và 30 họ có trên 100 loài với tổng số 5732 loài chiếm 51,3% tổng số loài của hệ thực vật[21]. 1.2.1.3. Ở Khu BTTN Hang Kia - Pà Cò Khu Bảo tồ n Thiên nhiên Pà Cò thuô ̣c các xã Pa Cò, Hang Kia, Tân Sơn, Bảo La, Cun Pheo và Piề ng Ve, huyê ̣n Mai Châu tỉnh Hoà Bình (Chi cu ̣c Kiể m lâm Hoà Bình 2000). Pà Cò là khu rừng đă ̣c du ̣ng có trong Quyế t đinh ̣ 194/CT, ̣ Hô ̣i đồ ng Bô ̣ trưởng (Bô ̣ NN& PTNT, 1997) với ngày 09/08/1986 của Chủ tich diê ̣n tích đề xuấ t 1.000 ha, mu ̣c tiêu bảo tồ n là rừng trên núi đá vôi, các loài thực vâ ̣t ha ̣t trầ n và các loài đô ̣ng vâ ̣t quý hiế m có trong vùng (Cao Văn Sung 1995). Dự án đầ u tư khu bảo tồ n do Viê ̣n Điề u tra Quy hoa ̣ch Rừng xây dựng năm 1993 và sau đó đã được Bô ̣ Lâm nghiê ̣p thẩ m đinh. ̣ Theo dự án đầ u tư diê ̣n tích khu bảo tồ n là 7.091 ha, trong đó 2.681 ha thuô ̣c phân khu bảo vê ̣ nghiêm ngă ̣t và 4.410 ha thuô ̣c phân khu phu ̣c hồ i sinh thái (Dương Coi, 1993). Ban quản lý khu bảo tồ n thiên nhiên đươ ̣c thành lâ ̣p ngày 23/05/2000 theo Quyế t đinh ̣ số 453/QĐ-UB của UBND tỉnh Hòa Bình. Hiê ̣n nay ban quản lý có 15 cán bô ̣ và hai tra ̣m bảo vê ̣ rừng (Nguyễn Ma ̣nh Dầ n, Giám đố c khu bảo tồ n thiên nhiên Pà Cò, 2003). Hang Kia - Pà Cò có trong danh lu ̣c các khu rừng đă ̣c du ̣ng Viêṭ Nam từ ngày 23/05/2000 năm 2010 đươ ̣c xây dựng bởi Cu ̣c Kiể m lâm - Bô ̣ NN và PTNT với diêṇ tích 7,091 ha (Cu ̣c Kiể m lâm, năm 2003), danh lu ̣c này hiê ̣n
- 12 vẫn chưa đươ ̣c Chin ́ h phủ phê duyê ̣t. Khu bảo tồ n thiên nhiên đang thuô ̣c sự quản lý của Chi cu ̣c Kiể m lâm Hoà Bình (Nguyễn Ma ̣nh Dầ n, Giám đố c Khu BTTN Hang Kia - Pà Cò, 2003). 1.2.2. Đa dạng về hệ sinh thái 1.2.2.1. Trên thế giới + Có rất nhiều tác giả khác nhau đưa ra những lý luận riêng của mình về phân loại rừng phục vụ cho đánh giá về đa dạng sinh thái. Mỗi lý luận đều đưa ra những cách thức phân loại riêng theo mục đích của tác giả như: + Phân loại rừng dựa theo cấu trúc và ngoại mạo: Đây là hướng cổ điển được nhiều tác giả áp dụng như A. F. Schimper (1903), A. Aubréville (1949), UNESCO (1973),… cơ sở phân loại của xu hướng này thường là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một số đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật. 1.2.2.2. Ở Việt Nam Về đa dạng quẫn xã thực vật trên phạm vi cả nước phải kể đến công trình nghiên cứu nổi tiếng của Thái Văn Trừng (1963 - 1978) [25] về thảm thực vật rừng Việt Nam. Dựa trên quan điểm sinh thái phát sinh quần thể, tác giả phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 2 đai theo độ cao, các kiểu thảm, kiểu phụ, kiểu trái. Căn cứ vào mức độ ưu thế của loài cây để phân chia thành quần hợp, ưu hợp là những đơn vị phân loại nhỏ nhất. Trong các yếu tố phát sinh thì khí hậu là yếu tố phát sinh ra kiểu thực vật, còn các yếu tố địa lý, địa hình, địa chất, thổ nhưỡng, khu hệ thực vật và con người là yếu tố phát sinh của các kiểu phụ, kiểu trái và ưu hợp. Đối với mỗi vùng đều có những tác phẩm lớn: Ở miền Nam vùng Nam Trung Bộ có công trình thảm thực vật Nam Trung Bộ của Schmid (1974). Ngoài điều kiện khí hậu với chế độ thoát hơi nước khác nhau, các tiêu chuẩn phân biệt các quần xã là sự phân hoá khí hậu, thành phần thực vật đai cao.
- 13 Tác giả phân các loài thuộc về hệ thực vật Malêzi ở đai thấp dưới 600m còn các loài thuộc hệ thực vật Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa ở đai trên 1200m, từ 600 – 1200m được coi là đai chuyển tiếp. Ở vùng Trung du miền núi phía Bắc có công trình của Trần Ngũ Phương (1970) đã chia các đai trên cơ sở độ cao, sau đó kiểu dựa vào điều kiện địa hình và tính chất sinh thái, các kiểu khu vực dựa vào thành phần loài thực vật. Năm 1995, Nguyễn Vạn Thường xây dựng bản đồ thảm thực vật Bắc Trung Bộ đã chia 4 vùng sinh thái căn cứ vào độ cao so với mặt nước biển: < 700m nhiệt đới ẩm, < 700m là vùng nhiệt đới ẩm có nửa mùa khô, < 700m hơi khô không có mùa mưa rõ ràng và từ 800 - 1.500m nhiệt đới ẩm. Có thể nói đó là sơ đồ tổng quát nhất về thảm thực vật Bắc Trung Bộ Việt Nam. Mãi đến năm 1985, theo cách phân loại mới của UNESCO (1973) Phan Kế Lộc đã vận dụng thang phân loại đó để xây dựng thang phân loại thảm thực vật Việt Nam thành 5 lớp quần hệ, 15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ, 77 quần hệ khác nhau. Cách phân loại đó đã được Nguyễn Nghĩa Thìn áp dụng (1994 - 1996). Đối với các khu bảo tồn: Năm 1995, Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự đã nghiên cứu các quần xã thực vật và xây dựng bản đồ thảm thực vật Vườn Quốc gia Cúc Phương, cùng năm đó có một số thông báo của Vũ Văn Dũng về các kiểu thảm thực vật ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Vũ Quang của Nguyễn Đức Ngắn, Lê Xuân Ái về các kiểu thảm thực vật Côn Đảo, Nguyễn Duy Chuyên về các kiểu thảm thực vật ở các khu bảo tồn và Vườn Quốc gia các tỉnh miền Nam Việt Nam của Trần Ngọc Bút về các kiểu thảm thực vật Vườn Quốc gia Cát Bà, Lê Đức Giang về các kiểu thảm thực vật Vườn Quốc gia Bến En, Huỳnh Văn Kéo về các kiểu thảm thực vật Vườn Quốc gia Bạch Mã, Võ Văn Bền về các kiểu thảm thực vật Đảo Phú Quốc, Đặng Huy Huỳnh và các cộng sự về các kiểu thảm thực vật Vườn Quốc gia Nam Cát Tiên, Đỗ Minh Tiến về các kiểu thảm thực vật Vườn Quốc gia Tam Đảo, Bùi Văn
- 14 Định, Cao Văn Sung, Phạm Đức Tiến về các kiểu thảm thực vật Vườn Quốc gia Ba Bể. Những năm gần đây Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời giới thiệu về các thảm thực vật vùng Sa Pa – Phan Si Pan (1998), Kim J.W., Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) và Nguyễn Nghĩa Thìn (1999) về các kiểu thảm ở Vườn Quốc gia Cát Bà. Gần đây nhất là những công trình của Nguyễn Nghĩa Thìn và tập thể đã công bố trong những cuốn sách: “Tính đa dạng thực vật Cúc Phương” (1976), “Đa dạng thực vật vùng núi cao Sa Pa – Phan Si Pan” (1998), “Đa dạng sinh học khu hệ Nấm và Thực vật ở Vườn Quốc gia Bạch Mã” (2003), “Đa dạng thực vật ở Vườn Quốc gia Pù Mát, Nghệ An” (2004), “Đa dạng thực vật ở khu BTTN Na Hang, Tuyên Quang” (2005) [23]… 1.2.2.3. Ở khu BTTN Hang Kia - Pà Cò Theo các nguồn tài liệu mà chúng tôi được biết thì từ khi thành lập khu BTTN chỉ có công trình “Dự án xây dựng Khu BTTN Hang Kia - Pà Cò” của Chi cục kiểm lâm tỉnh chỉ đưa ra 3 kiểu rừng nguyên sinh trên núi đá vôi và núi đất ở khu bảo tồn này: + Rừng nguyên sinh trên núi đất + Rừng nguyên sinh trên núi đá vôi + Rừng nguyên sinh cây lá kim với ưu thế Thông Hang Kia - Pà Cò. 1.2.3. Nghiên cứu về yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật Các loài thực vật cấu thành nên một hệ thực vật (HTV) nào đó không chỉ khác nhau về thành phần phân loại mà còn khác nhau về sự phân bố địa lý, nguồn gốc địa lý và cả tuổi xuất hiện trong HTV[21]. Phân tích các yếu tố địa lý thực vật là một trong những yếu tố quan trọng khi nghiên cứu một hệ thực vật hay bất kỳ một khu hệ sinh vật nào để hiểu bản chất cấu thành của nó làm cơ sở cho việc định hướng bảo tồn và dẫn giống vật nuôi, cây trồng… Phân tích các loài thành các nhóm căn cứ vào sự giống nhau ít hay nhiều về khu phân bố của chúng. Tập hợp các loài của một
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức vào việc giáo dục y đức cho sinh viên ngành y ở Đà Nẵng hiện nay
26 p | 228 | 35
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính mùn cưa làm vật liệu hấp phụ chất màu hữu cơ trong nước
26 p | 192 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 203 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn