Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Khau Ca, tỉnh Hà Giang
lượt xem 2
download
Mục tiêu của luận văn nhằm nghiên cứu tài nguyên thực vật rừng làm cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn hiệu quả tài nguyên thực vật tại khu Bảo tồn thiên nhiên Khau Ca, tỉnh Hà Giang. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Khau Ca, tỉnh Hà Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ NGUYỄN THANH TỨ NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KHAU CA, TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ NGUYỄN THANH TỨ NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KHAU CA, TỈNH HÀ GIANG Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 60620211 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG VĂN SÂM Hà Nội, 2013
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những số liệu thu thập, kết quả tính toán, xử lý là trung thực và tài liệu có nguồn gốc được trích dẫn rõ ràng. Toàn bộ nội dung luận văn phù hợp với đề cương đã bảo vệ. Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Tứ
- ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu và thu thập số liệu tại khu bảo tồn thiên nhiên Khau Ca tỉnh Hà Giang, số liệu được xử lý tại Trung tâm đa dạng sinh học Trường Đại học lâm nghiệp Việt Nam, đến nay bản luận văn Thạc sỹ của tôi đã được hoàn thành. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS Hoàng Văn Sâm, các thầy, cô giáo - Trung tâm đa dạng sinh học Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã giúp tôi định hướng đề tài nghiên cứu và tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện đề tài, “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Khau Ca, tỉnh Hà Giang”. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa Đào tạo sau đại học - Trường Đại học lâm nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ về mặt thời gian để tôi thực hiện tốt đề tài. Xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến các cơ quan: Phòng bảo tồn thiên nhiên Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hà Giang, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Du Già, Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Khau Ca, UBND xã Tùng Bá huyện Vị Xuyên, UBND xã Minh Sơn huyện Bắc Mê, đặc biệt các anh Đán Văn Khoan, Đán Văn Nhiêu, Chúng Văn Thành cán bộ Tổ bảo vệ rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Khau Ca, anh Phan Văn Dũng cán bộ Trung tâm đa dạng sinh học Trường đại học lâm nghiệp đã giúp đỡ đặc biệt cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực địa, giám định mẫu tiêu bản và xử lý nội nghiệp. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo, các chuyên gia và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà nội, ngày 15 tháng 9 năm 2013 Nguyễn Thanh Tứ
- iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan ...................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục các chũ viết tắt ................................................................................ vi Danh mục các bảng ......................................................................................... vii Danh mục các hình ......................................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 3 1.1. Quan điểm về đa dạng sinh học ................................................................. 3 1.1.1. Khái niệm, định nghĩa về đa dạng sinh học ............................................ 3 1.1.2. Tính cấp thiết của vấn đề bảo vệ đa dạng sinh học................................. 4 2.2. Tổng quan về nghiên cứu đa dạng thực vật ............................................... 5 2.2.1. Nghiên cứu về hệ thực vật ...................................................................... 5 2.2.1.1. Trên thế giới ......................................................................................... 5 2.2.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 6 2.2.1.3. Nghiên cứu về hệ thực vật ở Khau Ca ................................................. 9 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 13 2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 13 2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 13 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 13 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 13 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 13 2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 14 2.4.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 14 2.4.2. Phương pháp điều tra ............................................................................ 14
- iv 2.5. Xây dựng danh lục và đánh giá đa dạng hệ thực vật ............................... 22 2.5.1. Đánh giá đa dạng về phân loại .............................................................. 23 2.5.2. Đánh giá sự đa dạng về dạng sống ........................................................ 23 2.5.3. Đánh giá về tài nguyên thực vật............................................................ 25 2.5.4. Nghiên cứu giá trị bảo tồn tài nguyên thực vật ..................................... 26 2.5.5. Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về các loài cây gỗ có giá trị bảo tồn cao ... 26 2.5.6. Phương pháp xác định các nguyên nhân gây suy giảm và đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật ...................................................................................... 27 Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU................................................................................................................. 28 3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 28 3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 28 3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 29 3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng ......................................................................... 29 3.1.4. Khí hậu và Thủy văn ............................................................................. 30 3.2. Tình hình dân sinh kinh tế........................................................................ 31 3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động .................................................................. 31 3.2.2. Tình hình kinh tế ................................................................................... 32 3.2.3. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 40 3.2.4. Y tế, giáo dục và văn hoá xã hội ........................................................... 41 3.3. Hiện trạng tài nguyên rừng ...................................................................... 42 3.3.1. Tổng diện tích đất tự nhiên ................................................................... 42 3.3.2. Hiện trạng và tình hình sử dụng tài nguyên rừng ................................. 43 3.3.3. Giá trị phòng hộ đầu nguồn................................................................... 43 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 44 4.1. Đa dạng hệ thực vật.................................................................................. 44 4.1.1. Xây dựng danh lục ................................................................................ 44 4.1.2. Đa dạng hệ thực vật ở bậc ngành .......................................................... 44 4.1.3. Đa dạng ở bậc dưới ngành .................................................................... 48
- v 4.2. Đa dạng về dạng sống .............................................................................. 51 4.3. Đa dạng về công dụng .............................................................................. 53 4.4. Đa dạng giá trị bảo tồn ............................................................................. 55 4.4.1. Các loài qúi, hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) .............................. 57 4.4.2. Các loài cây quí, hiếm theo IUCN 2012 ............................................... 57 4.4.3. Các loài trong danh sách của CITES .................................................... 57 4.4.4. Các loài trong danh sách của Nghị định 32/2006/NĐ-CP .................... 58 4.5. Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu các loài có giá trị bảo tồn cao và đặc trưng tại khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 58 4.5.1. Cây Nghiến (Excentrodendron tonkinense) .......................................... 58 4.5.2. Cây Trai (Garcinia fagraeoides) ............................................................ 60 4.5.3. Lát hoa (Chukrasia tabularis) ................................................................ 61 4.5.4. Cây Thông đỏ (Taxus chinensis) .......................................................... 63 4.5.5. Cây Kim tuyến đá vôi (Anoectochilus calcareus)................................. 65 4.6. Các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật ở Khu BTTN Khau ca ... 66 4.6.1. Nguyên nhân trực tiếp ........................................................................... 66 4.6.2. Nguyên nhân gián tiếp .......................................................................... 69 4.7. Các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật ở Khu BTTN Khau Ca ............. 71 4.7.1. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về bảo vệ đa dạng sinh học .. 72 4.7.2. Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho cộng đồng ........................... 73 4.7.3. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng ........................................... 74 4.7.4. Tăng cường chương trình nghiên cứu khoa học phục vụ bảo tồn ........ 75 4.7.5. Giải pháp về ổn định dân số .................................................................. 77 KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Việt BTTN: Bảo tồn thiên nhiên BQL: Ban quản lý ĐDSH: Đa dạng sinh học ĐDTV: Đa dạng thực vật KBT: Khu bảo tồn NĐ 32: Nghị định 32/2006/NĐ- CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 Nxb: Nhà xuất bản OTC: Ô tiêu chuẩn SĐVN: Sách đỏ Việt Nam VQG: Vườn quốc gia Tiếng Anh CITES: Công ước Quốc tế về buôn bán Động thực vật hoang dã nguy cấp IUCN: Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế MAB: Chương trình Con người và Sinh quyển PRA: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân UNEP: Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc UNESCO: Tổ chức Văn hóa, Khoa học của Liên hợp quốc WWF: Quỹ Bảo tồn Động vật Hoang dã Quốc tế WCMC: Trung tâm giám sát Bảo tồn Thế giới
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 2.1 Toạ độ điểm đầu và điểm cuối của các tuyến điều tra 15 2.2 Thang phân chia dạng sống theo Raunkiaer (1934) (Thái Văn Trừng, 1999) 24 2.3 Giá trị sử dụng các loài trong hệ thực vật 25 2.3 Hiện trạng sử dụng đất khu KBT Khau Ca 43 4.1 Cấu trúc tổ thành các taxon của hệ thực vật tại Khu BTTN Khau Ca 45 4.2 Tỷ trọng của hệ thực vật Khau Ca so với hệ thực vật Việt Nam 46 4.3 Các chỉ số đa dạng của hệ thực vật Khu BTTN Khau Ca 47 4.4 Tỷ trọng của lớp Ngọc lan so với lớp Hành 48 4.5 Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật Khu BTTN Khau Ca 49 4.6 Các chi đa dạng nhất hệ thực vật Khu BTTN Khau Ca 50 4.7 Phổ dạng sống của hệ thực vật Khu BTTN Khau Ca 51 4.8 Giá trị sử dụng của hệ thực vật Khau Ca 53 4.9 Danh sách các loài cây quí hiếm 55 4.10 Danh lục thực vật thân gỗ qúi hiếm, đặc trưng 58
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 2.1 Sơ đồ khu vực vị trí tuyến điều tra 17 4.1 Nghiến (Excentrodendron tonkinense) 60 4.2 Cây Trai (Garcinia fagraeoides) 61 4.3 Lát hoa (Chukrasia tabularis) 63 4.4 Thông đỏ (Taxus chinensis) 64 4.5 Kim tuyến đá vôi (Anoectochilus calcareus) 66
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Khu Bảo tồn thiên nhiên Khau Ca là một trong những khu rừng núi đá vôi, núi đất của tỉnh Hà Giang, là điển hình của hệ sinh thái rừng núi đá vôi miền Bắc Việt Nam, có giá trị nhiều mặt như nguồn gen, nghiên cứu khoa học, cảnh quan môi trường. Khu bảo tồn được thành lập theo Quyết định số 3115/QĐ-UBND ngày 26/8/2008 của UBND tỉnh Hà giang, thành lập Khu bảo tồn và Ban quản lý khu bảo tồn loài và sinh cảnh Voọc mũi hếch. Ban quản lý Khu bảo tồn được thành lập theo Quyết định số 56/QĐ-KL ngày 09/9/2009 của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hà Giang, trụ sở Ban quản lý khu bảo tồn đóng tại Chi cục kiểm lâm Hà Giang. Khu bảo tồn được bao bọc bởi đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp của nhân dân sinh sống trong khu vực, là vùng sinh cảnh đá vôi hẻo lánh, có địa hình hiểm trở(khó tiếp cận), tầng đất mặt nông do đó thiếu nước cho việc canh tác, là nơi sống của quần thể Voọc mũi hếch quý hiếm lớn nhất được biết đến trên thế giới, với hơn 100/300 cá thể Voọc mũi hếch trên toàn cầu, cho thấy đây là một trong những Khu bảo tồn có giá trị cao nhất trong nước, vì vậy mục đích thành lập Khu bảo tồn là bảo vệ quần thể Voọc mũi hếch, bảo tồn đa dạng sinh học rừng núi đá vôi và sinh cảnh rừng núi đá xen lẫn núi đất trong khu bảo tồn. Tổng diện tích của Khu bảo tồn khi thành lập là 2.024.2 ha, trong đó 1000ha thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, có độ cao tuyệt đối giới hạn từ 600m - 1400m so với mực nước biển. Khu bảo tồn nằm trên một phần diện tích đơn vị hành chính của xã Minh Sơn huyện Bắc Mê và xã Tùng Bá huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang. Khu bảo tồn có 2 kiểu rừng chính, đó là Rừng thường xanh nguyên sinh đai núi thấp trên núi đá vôi và Rừng thường xanh thứ sinh lá rộng đai núi thấp trên núi đá vôi. Ở hai kiểu thảm thực trên hệ sinh thái rừng thường có hai tầng cây chính, tầng trên thường không liên tục. Loài ưu thế trong các quần xã thực vật ở đây là Nghiến (Excentrodendron
- 2 tonkinense), Trai lý (Garcinia fragraeoides), Sâng (Pometia pinnata), Lòng mang lá đa dạng (Pterospermum diversifolium),.. Tầng dưới là những quần xã thực vật mà các loài ưu thế là các loài Đỗ quyên (Rhododendron spp), Chân chim (Schefflera spp), Thích (Acer spp), Má đào (Aeschynanthus spp) … Theo kết quả điều tra thành lập Khu bảo tồn và số liệu điều tra giám sát đa dạng sinh học khu bảo tồn lưu giữ về thực vật có 471 loài, kể từ đó cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào có tính hệ thống về khu hệ thực vật, tổ thành thực vật cũng như việc đánh giá tính đa dạng thực vật của khu bảo tồn. Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn và thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Khau Ca, tỉnh Hà Giang”, nhằm góp phần phục vụ công tác bảo tồn cho khu bảo tồn thiên nhiên Khau Ca nói riêng và Việt Nam nói chung.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm về đa dạng sinh học 1.1.1. Khái niệm, định nghĩa về đa dạng sinh học Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu và bảo vệ đa dạng sinh học cũng như nhận thức được tính đa dạng sinh học trở lên hết sức quan trọng trên toàn thế giới. Từ xa xưa, con người đã biết khai thác tài nguyên sinh vật để phục vụ cuộc sống và sự phát triển của mình. Ngày nay, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, kinh tế và nhu cầu mà con người ngày càng ham hiểu biết về thế giới tự nhiên. Tuy nhiên, càng hiểu biết về thế giới tự nhiên con người lại càng khai thác tận diệt tài nguyên, vì thế, nguồn đa dạng sinh học ngày càng suy giảm. Theo định nghĩa của Quĩ Quốc tế về bảo tồn thiên nhiên WWF (1989) đề xuất như sau: “Đa dạng sinh học là sự phồn vinh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường”. Trong chương trình hành động đa dạng sinh học Việt Nam có nêu ra một khái niệm về đa dạng sinh học: “Đa dạng sinh học là tập hợp tất cả các nguồn sinh vật sống trên hành tinh, gồm tổng số loài động vật và thực vật, tính đa dạng và sự phong phú trong từng loài, tính đa dạng hệ sinh thái của cộng đồng sinh thái khác nhau, hoặc tập hợp các loài sống ở các vùng khác nhau trên thế giới với các hoàn cảnh khác nhau”. Định nghĩa này đã đề cập đến ba vấn đề về đa dạng sinh học là đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái. Tuy nhiên, định nghĩa trên dễ nhầm lẫn giữa tính phong phú và tính đa dạng; và còn một điểm chưa rõ là định nghĩa trên chỉ nói đến hai nhân tố là
- 4 động vật và thực vật trong giới sinh vật mà bỏ quên quần xã sinh vật và các loài sinh vật khác như nấm và vi sinh vật. Định nghĩa về đa dạng sinh học được sử dụng thông thường nhất, ngắn gọn và đầy đủ nhất là định nghĩa về đa dạng sinh học trong công ước về bảo tồn đa dạng sinh học được thông qua tại Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu ở Rio de Janeiro (1992): “Đa dạng sinh học là sự biến đổi giữa các sinh vật ở tất cả mọi nguồn, bao gồm hệ sinh thái trên đất liền, trên biển và các hệ sinh thái nước khác, sự đa dạng thể hiện trong từng loài, giữa các loài và các hệ sinh thái”. Định nghĩa này tương đối đầy đủ và rõ ràng. 1.1.2. Tính cấp thiết của vấn đề bảo vệ đa dạng sinh học Tháng 6 năm 1992, hội nghị thượng đỉnh bàn về môi trường và đa dạng sinh vật được tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil) có 150 nước ký vào Công ước về đa dạng sinh vật và bảo vệ chúng. Sau hội nghị này, có nhiều cuộc hội thảo đã được tổ chức nhằm thảo luận chiến lược và kế hoạch hành động để bảo vệ đa dạng sinh học; nhiều tổ chức quốc tế hay khu vực được thành lập thành mạng lưới phục vụ cho việc đánh giá bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học. Đặc biệt, nhiều nước đã xây dựng các bộ luật bảo vệ đa dạng sinh học. Có thể nêu một số luật của các nước như: - Luật bảo về đời sống hoang dã 1991 của Trung Quốc. - Luật bảo tồn hệ động vật và thực vật bị đe dọa 1994 của Nhật Bản. - Luật bảo vệ động vật 1997 của Ba Lan. - Luật bảo về giống thực vật 1997 của Brazil. - Luật đa dạng sinh học rừng 1997 của Mỹ. - Luật bảo vệ môi trường và bảo tồn ĐDSH 1999 của Ôxtraylia. - Luật bảo tồn thiên nhiên năm 2002 của Đức. - Luật đa dạng sinh học, luật bảo vệ đời sống hoang dã 2003 của Ấn Độ.
- 5 Cùng với các văn bản pháp luật nêu trên, nhiều công trình nghiên cứu nhằm mục đích tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức, hướng dẫn kỹ thuật, kỹ năng trong bảo vệ, khai thác và sử dụng bền vũng đa dạng sinh học đã được xuất bản. Có thể nêu số tài liệu đáng chú ý sau: - Tầm quan trọng của đa dạng sinh vật - The importance of biological diversity của WWF năm 1990. - Chiến lược bảo tồn thế giới - Wold conservation strategy IUCN, IUNEP của WWF năm 1990. - Bảo tồn đa dạng sinh vật thế giới - Conserving the World’s biological diversity của Wri, Wcu, WB, WWF năm 1991. - Hãy quan tâm tới trái đất - Caring for the earth của Wri, Wcu, WB và WWF năm 1991. - Đánh giá đa dạng sinh học toàn cầu - Global biodiversity assessment của WCMC năm 1995... Tất cả các tài liệu đã được xuất bản đều nhằm mục đích hướng dẫn và đề ra các phương pháp để bảo tồn đa dạng sinh học, làm nền tảng cho công tác bảo tồn và phát triển trong tương lai [30]. Đã có nhiều tổ chức quốc tế được ra đời nhằm bảo vệ và phát triển đa dạng sinh vật như: Hiệp hội Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (IUCN), Chương trình Môi Trường Liên hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), Viện Tài nguyên Di truyền Quốc tế (IPGRI)... 2.2. Tổng quan về nghiên cứu đa dạng thực vật 2.2.1. Nghiên cứu về hệ thực vật 2.2.1.1. Trên thế giới Cho đến nay, vấn đề đa dạng sinh vật và bảo tồn nguồn tài nguyên đã trở thành chiến lược trên toàn thế giới. Đã có rất nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời với mục tiêu hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn và phát
- 6 triển đa dạng sinh vật trên phạm vi toàn cầu như: Hiệp hội Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (IUCN), Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP), Quỹ Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (WWF), Tổ chức quốc tế bảo tồn các loài và các hệ sinh thái có nguy cơ trên phạm vi toàn cầu (FFI), Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật nguy cấp (CITES), … Việc nghiên cứu hệ thực vật trên thế giới có từ lâu, song những công trình có giá trị xuất hiện vào thế kỷ 19 - 20 như: Thực vật chí Honkong (1861), thực vật chí Australia (1866), thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm Ấn Độ (1874). Ở Nga, từ 1928 – 1932 được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Các nhà sinh vật học Nga tập trung nghiên cứu vào việc xác định diện tích biểu hiện tối thiểu để có thể kiểm kê đầy đủ nhất số loài của từng hệ thực vật cụ thể. Năm 1990, WWF đã xuất bản cuốn sách nói về tầm quan trọng của đa dạng sinh vật (The importance of biological diversity). Năm 1991, Wri, Wcu, WB, WWF xuất bản cuốn “Bảo tồn đa dạng sinh vật thế giới” (Conserving the World’ biological diversity). Năm 1992 – 1995, WCMC công bố một cuốn sách tổng hợp các tư liệu về đa dạng sinh vật của các nhóm sinh vật khác nhau ở các vùng khác nhau trên toàn thế giới, đó là cuốn “Đánh giá đa dạng sinh vật toàn cầu” (Global biodiversity assessment). Tất cả các cuốn sách đó nhằm hướng dẫn và đề ra các phương pháp để bảo tồn đa dạng sinh học, làm nền tảng cho công tác bảo tồn và phát triển trong tương lai. Bên cạnh đó, hàng ngàn tác phẩm, những công trình khoa học khác nhau ra đời và hàng ngàn cuộc hội thảo được tổ chức nhằm thảo luận về quan điểm, phương pháp luận và thông báo các kết quả đạt được ở khắp mọi nơi trên toàn thế giới. 2.2.1.2. Ở Việt Nam Ngay từ đầu thế kỷ 18, Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về thực vật, trước hết phải kể đến các công trình “Thực vật chí Nam bộ” của
- 7 Leureiro (1970). Sang thế kỷ 19 có công trình “Thực vật chí rừng Nam bộ” của tác giả Pierre L. (1879 – 1907) và cho đến những năm đầu thế kỷ 20 đã xuất hiện một số công trình nổi tiếng, là nền tảng cho việc đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam, đó là bộ “Thực vật chí đại cương Đông Dương” do Lecomte chủ biên (1907 – 1952). Trong công trình này, các tác giả người Pháp đã thu thập mẫu và định tên, lập khóa mô tả các loài thực vật có mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dương, con số kiểm kê và được đưa ra là 7.004 loài thực vật bậc cao có mạch. Đây là bộ sách có ý nghĩa lớn đối với các nhà thực vật học, hiện nay bộ sách này vẫn còn có giá trị với những người nghiên cứu thực vật Đông Dương nói chung và hệ thực vật Việt Nam nói riêng. Tiếp theo phải kể đến là bộ “Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam” do Aubréville khởi xướng và chủ biên (1960 – 2001) cùng với nhiều tác giả khác. Đến nay đã công bố 31 tập nhỏ gồm 75 họ cây có mạch, nghĩa là chưa đầy 21% tổng số họ đã có. Tuy nhiên con số này còn ít so với số loài thực vật có ở 3 nước Đông Dương. Sau này, Pocs T. (1965) tuy không nghiên cứu về hệ thực vật miền Bắc, nhưng dựa trên bộ “Thực vật chí đại cương Đông Dương” đã thống kê 5.190 loài, đồng thời tác giả còn phân tích cấu trúc hệ thống cũng như dạng sống và các yếu tố địa lý của hệ thực vật này. Năm 1965, Pocs T. trong công trình nghiên cứu về ngành rêu (Bryophyta) đã công bố 556 loài rêu ở Việt Nam, trong đó miền Bắc có 198 loài. Đây là công trình khá tổng quát công bố về ngành rêu ở Việt Nam. Như vậy, từ đầu thế kỷ 19 đến khoảng giữa thế kỷ 20, các công trình nghiên cứu về hệ thực vật có giá trị ở Việt Nam chủ yếu do các tác giả nước ngoài nghiên cứu. Các công trình mới chỉ dừng lại ở mức thống kê số lượng loài có trong một vùng diện tích lớn như miền Bắc Việt Nam (198.000km2), Việt Nam có diện tích trên 330.000km2.
- 8 Trên cơ sở bộ “Thực vật chí Đông Dương”, Thái Văn Trừng (1978, tái bản năm 2000) đã thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7.004 loài, 1.850 chi và 289 họ. Trong đó, ngành Hạt kín có 3.366 loài (chiếm 90,9%), 1.727 chi (chiếm 93,4%) và 239 họ (chiếm 82,7%). Ngành Dương xỉ và họ hàng Dương xỉ có 599 loài (chiếm 8,6%), 205 chi (chiếm 5,57%) và 42 họ (chiếm 14,5%). Ngành Hạt trần có 39 loài (chiếm 0,5%), 18 chi (chiếm 0,9%) và 8 họ (chiếm 2,8%). Gần đây, đáng chú ý phải kể đến bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1991 – 1993) xuất bản tại Canada và đã được tái bản có bổ sung tại Việt Nam (1999 – 2000); hay bộ sách “Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam” (2001 – 2005). Đây là những bộ sách đầy đủ nhất và dễ sử dụng nhất góp phần đáng kể cho nghiên cứu khoa học thực vật ở Việt Nam. Cùng với những công trình nghiên cứu ở miền Bắc, trong thời gian này, công trình nghiên cứu “Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam” của Trần Ngũ Phương đã tiến hành phân loại rừng miền Bắc Việt Nam. Trong đó, rừng miền Bắc được chia làm 3 đai, 8 kiểu; ngoài ra tác giả còn chia ra thành nhiều kiểu rừng phụ mà chỉ dùng loại hình thay cho kiểu, sau loại hình kiểu phụ. Phan Kế Lộc ở miền Bắc đã cung cấp số loài cây của các ngành thực vật bậc cao có mạch trong công trình “Bước đầu thống kê số loài cây đã biết ở miền Bắc Việt Nam”. Trong tác phẩm này, Phan Kế Lộc đã thống kê được 5.609 loài, còn các ngành khác chỉ có 540 loài. Bên cạnh đó, có một số họ riêng biệt đã được công bố như họ Lan Đông Dương (Orchidaceae) của Seidenfaden (1992), họ Lan (Orchidaceae) Việt Nam của Leonid V. Averyanov (1994), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) Việt Nam của Nguyễn Nghĩa Thìn (1999), họ Na (Annonaceae) Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân (2000), họ Bạc hà (Lamiaceae) của Vũ Xuân Phương
- 9 (2000), họ Đơn nem (Myrsinaceae) của Trần Thị Kim Liên (2002), họ Trúc Đào (Apocynaceae) của Trần Đình Lý (2007), … Đây là những tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc đánh giá về đa dạng phân loại thực vật Việt Nam. Để phục vụ công tác khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên thực vật, Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã công bố 7 tập “Cây gỗ rừng Việt Nam” (1971- 1988) giới thiệu khá chi tiết cùng với hình vẽ minh họa, đến năm 1996 công trình này được dịch ra tiếng Anh do Vũ Văn Dũng làm chủ biên. Bên cạnh những công trình mang tính chất chung cho cả nước, có nhiều nghiên cứu khu hệ thực vật từng vùng dưới dạng danh lục được công bố chính thức như “Hệ thực vật Tây Nguyên” đã công bố 3.754 loài thực vật có mạch do Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1984), “Danh lục thực vật Phú Quốc” của Phạm Hoàng Hộ (1985) đã công bố 793 loài thực vật có mạch trong diện tích 592 km2, Lê Trần Chấn và cộng sự (1990) về thực vật Lâm Sơn – Lương Sơn – Hòa Bình, Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời (1998) đã giới thiệu 2024 loài thực vật bậc cao, 771 chi, 200 họ thuộc 6 ngành của vùng núi cao Sa Pa – Phanxipang, hay một loạt các báo cáo công bố về đa dạng thành phần loài ở các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên như vùng núi đá vôi Sơn La, vùng ven biển Nam Trung Bộ, VQG Ba Bể, Cát Bà, Bến En, Phong Nha – Kẻ Bàng, … do nhiều tác giả công bố trong những năm gần đây. 2.2.1.3. Nghiên cứu về hệ thực vật ở Khau Ca Kết quả điều tra Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự (2006) đã ghi nhận được 471 loài thuộc 269 chi, 113 họ của 4 ngành thực vật bậc cao có mạch ở khu vực Khau Ca, tỉnh Hà Giang Trong đó, chỉ có 01 loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN 2006 13 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (Bộ KHCN&MT, 2000) và 15 loài có tên trong các phụ lục của Nghị định số 32/2006/NĐ – CP. * Kiểu thảm thực vật như sau: - Rừng thường xanh nguyên sinh đai núi thấp trên núi đá vôi: là kiểu thảm chính trong vùng với diện tích gần như toàn bộ tổng số diện tích rừng
- 10 toàn khu hệ, phân bố ở độ cao trên 700 m so với mực nước biển. Rừng gần như giữ được tính nguyên sinh, gồm hai phân kiểu rừng: + Phân kiểu rừng thường xanh hỗn giao cây lá rộng – cây lá kim nguyên sinh đai núi thấp trên núi đá vôi: phân bố ở khu vực đỉnh và gần đỉnh của các núi đá vôi. Tầng cây gỗ thấp khoảng từ 6 – 10 m duy nhất và được ưu thế bởi các loài: Đỗ quyên – Rhododendron spp. (Ericaceae), Hồi – Illicium spp. (Illiciaceae), Trẩu – Vernicia spp. (Euphorbiaceae), Thích – Acer spp. (Aceraceae), Chân chim – Schefflera spp. (Araliaceae), Sồi – Quecus sp (Fagaceae) và các loài cây lá kim cao hơn 10m như: Thông Pà cò – Pinus kwangtungensis (Pinaceae), Thông đỏ – Taxus chinensis (Taxaceae), v.v.. Ngoài ra còn có nhiều loài đặc trưng cho thực vật trên giông núi với khả năng chịu hạn và gió tốt là: các loài của họ Thượng tiễn – Gesneriaceae, họ Cói – Cyperaceae, Mã hồ – Mahonia nepalensis, họ Anh thảo – Primulaceae… và đặc biệt là các loài lan: Hài Vân Nam – Paphiopedilum malipoense, Tiên hài vàng xanh – Paphiopedilum hirsitissimu, Hài Henry – Paphiopedilum henryanum (Orchidaceae). + Phân kiểu rừng thường xanh nguyên sinh cây lá rộng đai núi thấp trên núi đá vôi: phân bố ở thung lũng và chân núi, là kiểu thảm thực vật chính trong khu vực, đặc trưng bởi các cây gỗ lớn với đường kính khoảng từ 60 cm đến hơn 100 cm và chiều cao có thể lên đến 50 m như: Nghiến – Excentrodendron tonkinense (Tiliaceae), Trai – Garcinia spp. (Clusiaceae), Sâng – Pometia pinnata (Sapindaceae), v.v.. Tầng tán ở độ cao từ 20 đến 35 m gồm các cây gỗ khá lớn, tán rộng và đan gần như kín tạo nên màn rừng với độ che phủ tới trên 80%: các loài Thị – Diospyros spp. (Ebenaceae), Sâng – Pometia pinnata (Sapindaceae), Han voi – Dendrocnide urentissima (Urticaceae), Đỏm balansa – Bridelia balansae (Euphorbiaceae), v.v.. Tầng dưới tán gồm các cây có chiều cao xấp xỉ 10m: Các loài Nhọc – Polyalthia spp.(Annonaceae), Lòng mang – Pterospermum spp. (Sterculiaceae)… Tầng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 301 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn