intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tình trạng và bảo tồn loài Sơn dương (Capricornis milneedwardsii) tại Vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định được hiện trạng của loài Sơn dương tại khu vực nghiên cứu; xác định được sự phân bố của Sơn dương theo độ cao và sinh cảnh; xác định các mối đe dọa tới loài Sơn dương; đề xuất được các giải pháp quản lý bảo vệ hiệu quả loài Sơn dương trong Vườn Quốc gia Cát Bà.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tình trạng và bảo tồn loài Sơn dương (Capricornis milneedwardsii) tại Vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học./. Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2016 Người cam đoan Nguyễn Xuân Khu
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp Khóa 22A (2014-2016), được sự đồng ý của Trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa đào tạo Sau Đại học, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu tình trạng và bảo tồn loài Sơn dương (Capricornis milneedwardsii) tại Vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng”. Sau gần một năm thực hiện, đến nay đề tài đã hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Đồng Thanh Hải, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành đề tài này. Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo thuộc phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa QLBVTNR và Môi trường; Lãnh đạo Vườn Quốc gia Cát Bà đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến đồng nghiệp phòng Khoa học Kỹ thuật. Lãnh đạo Hạt Kiểm lâm và nhân viên các trạm Kiểm lâm: Giỏ Cùng, Vạn Tà, Trà Báu, Áng Kê,Tổ Kiểm lâm Cơ Động… đã tạo điều kiện tốt nhất, giúp đỡ tôi thu thập số liệu tại hiện trường. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, tuy nhiên do đối tượng nghiên cứu là loài ngoài tự nhiên, vì vậy rất khó thu thập số liệu một cách đầy đủ. Hơn nữa, do điều kiện về thời gian và tư liệu tham khảo còn hạn chế nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 4 năm 2016 Tác giả Nguyễn Xuân Khu
  3. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii MỤC LỤC .................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 3 1.1. Phân loại học Sơn dương ........................................................................ 3 1.2. Phân bố của loài Sơn dương (Capricornis milneedwardsii ) .................... 4 1.2.1. Phân bố trên thế giới ............................................................................. 4 1.2.2. Phân bố ở Việt Nam ............................................................................. 4 1.3. Đặc điểm sinh học và sinh thái ................................................................ 5 1.3.1. Đặc điểm hình thái................................................................................ 5 1.3.2. Sinh thái và tập tính .............................................................................. 5 1.4. Bảo tồn loài Sơn dương ........................................................................... 6 1.4.1. Bảo tồn ở trên thế giới .......................................................................... 6 1.4.2. Bảo tồn Sơn dương ở Việt Nam............................................................ 6 1.4.3. Bảo tồn Sơn dương ở Cát Bà ................................................................ 7 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................................... 8 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 8 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 8 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 8
  4. iv 2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 8 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 8 2.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 9 2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ................................................... 9 2.4.2. Phương pháp phỏng vấn ....................................................................... 9 2.4.3. Phương pháp xác định hiện trạng loài Sơn Dương .............................. 10 2.4.4. Phương pháp xác định số lượng cá thể Sơn dương ............................. 15 2.4.5. Phương pháp xác định phân bố Sơn dương theo đai cao và sinh cảnh. 16 2.4.6. Phương pháp xác định, đánh giá các mối đe doạ đến loài và sinh cảnh của loài Sơn Dương ...................................................................................... 16 2.4.7. Phương pháp xác định khu vực ưu tiên bảo tồn loài Sơn Dương......... 18 2.4.8. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................... 18 Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................... 20 3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 20 3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 20 3.1.2. Địa hình, địa thế................................................................................. 20 3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng .......................................................................... 21 3.1.4. Khí hậu - thuỷ văn .............................................................................. 21 3.1.5. Thảm thực vật rừng ............................................................................ 24 3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội....................................................................... 26 3.2.1. Đặc điểm kinh tế................................................................................. 26 3.2.2. Đặc điểm xã hội.................................................................................. 27 3.3. Những thuận lợi và khó khăn của khu vực nghiên cứu .......................... 28 3.3.1. Những thuận lợi .................................................................................. 28 3.3.2. Những khó khăn ................................................................................. 29
  5. v Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 30 4.1. Hiện trạng loài Sơn Dương .................................................................... 30 4.2. Phân bố của Sơn dương ......................................................................... 32 4.2.1. Phân bố của Sơn dương theo đai cao .................................................. 34 4.2.2. Phân bố của Sơn dương theo sinh cảnh............................................... 37 4.3. Các mối đe doạ tới loài Sơn Dương ....................................................... 45 4.3.1. Các mối đe doạ trực tiếp ..................................................................... 45 4.4.2. Đánh giá các mối đe doạ..................................................................... 55 4.4. Xác định các vùng ưu tiên cho bảo tồn Sơn dương ................................ 57 4.4.1. Giải pháp quản lý bảo vệ .................................................................... 59 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 65 1. Kết luận .................................................................................................... 65 2. Tồn tại ...................................................................................................... 65 3. Khuyến nghị ............................................................................................. 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ ĐDSH Đa dạng sinh học HST Hệ sinh thái IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên KVNC Khu vực nghiên cứu QLBVR Quản lý bảo vệ rừng UBND Uỷ ban nhân dân VQG Vườn quốc gia HST Hệ sinh thái TS Tiến sỹ PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng GPS Hệ thống định vị toàn cầu
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 1.1 Phân loại loài Sơn dương theo Winson và Reeder (2005) 3 2.1 Hệ thống tuyến điều tra Sơn dương tại VQG Cát Bà 13 2.2 Khu vực phân bố Sơn dương theo độ cao và sinh cảnh 16 2.3 Phân hạng các mối đe doạ tới loài Sơn dương 18 4.1 Số lượng cá thể Sơn Dương tại đảo Cát Bà 30 4.2 Phân bố dấu vết của Sơn dương theo đai cao 34 4.3 Phân bố của Sơn dương theo sinh cảnh 39 4.4 Khu vực phân bố ưa thích của Sơn dương theo độ cao và sinh cảnh 44 4.5 Thống kê lượng củi khai thác ở vùng đệm VQG Cát Bà 47 4.6 Vị trí ghi nhận khu vực cháy rừng và canh tác nông nghiệp 49 4.7 Biểu tính tần suất xuất hiện mối đe dọa trên tuyến 50 4.8 Tình hình dân số trong các xã vùng đệm 52 4.9 Bảng tổng hợp các vụ vi phạm qua các năm 52 4.10 Phân cấp các mối đe doạ trực tiếp tới quần thể Sơn dương 56 4.11 Bảng phân vùng ưu tiên bảo tồn 57
  8. viii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 1.1 Phân bố của loài Sơn dương (Capricornis milneedwardsii) 4 2.1 Hình ảnh tuyến điều tra Sơn dương tại VQG Cát Bà 11 4.1 Hình ảnh phân bố Sơn dương tại VQG Cát Bà 33 4.2 Hình ảnh phân bố Sơn Dương theo độ cao tại VQG Cát Bà 36 4.3 Phân bố Sơn dương theo sinh cảnh tại VQG Cát Bà 38 Sinh cảnh Rừng nguyên sinh lá rộng thường xanh mưa ẩm 40 4.4 trên núi đá vôi Sinh cảnh Rừng thứ sinh nghèo thường xanh mưa ẩm, trên 41 4.5 núi đá vôi 4.6 Rừng thường xanh mưa ẩm phục hồi trên núi đá vôi 42 4.7 Sinh cảnh Cây bụi, cây tái sinh trên núi đá vôi 43 4.8 Sinh cảnh rừng phụ thứ sinh tre nứa phục hồi sau nương rẫy 43 4.9 Sinh cảnh núi đá trọc 44 4.10 Ảnh điều tra thực địa 46 4.11 Ảnh bẫy Sơn dương 46 4.12 Ảnh Sơn dương mắc bẫy 46 4.13 Buôn bán rượu ngân ĐVHD 54 4.14 Kiểm lâm làm việc với nhà hàng 54 4.15 Khu vực ưu tiên bảo tồn Sơn dương tại VQG Cát Bà 58
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Quần đảo Cát Bà có địa hình núi đá vôi, nằm trong quần thể của Vịnh Hạ Long, cách thành phố Hải Phòng 50 km về phía Đông. Quần đảo Cát Bà được công nhận có tầm quan trọng trong nước và quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học. Tầm quan trọng này được minh chứng khi Tổ chức UNESCO công nhận quần đảo Cát Bà là khu dự trữ sinh quyển của Thế giới vào năm 2004, trong đó Vườn quốc gia Cát Bà là vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển. Tài nguyên động vật rừng ở Vườn quốc gia Cát Bà không giàu về thành phần loài nhưng có ý nghĩa về mặt bảo tồn với những đặc trưng của hệ sinh thái đảo, trong đó chứa đựng các loài đặc hữu và quý hiếm [14], ví dụ loài Voọc Cát Bà – loài đặc hữu của Việt Nam, chỉ phân bố tại đảo Cát Bà. Một trong những nguyên nhân cơ bản là do Vườn quốc gia Cát Bà có vị trí địa lý cách ly với đất liền, điều này đã hạn chế sự du nhập và giao lưu của các loài động vật, đặc biệt là các loài thú. Tài nguyên đa dạng sinh học ở đảo Cát Bà đang đối mặt với nhiều thách thức đáng lo ngại, đặc biệt là các loài thú lớn. Điều này có thể dẫn chứng qua một số loài thú lớn như: Nai (Cervus unicolor), Báo hoa mai (Panthera pardus), Hoẵng (Muntiacus muntijak), Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides), được các công trình nghiên cứu trước đây ghi nhận chúng phân bố tại đảo Cát Bà nhưng cuộc khảo sát gần đây nhất của Viện Điều tra và Quy hoạch rừng (FIPI) thực hiện vào năm 2005, những loài trên đã không còn xuất hiện ngoài tự nhiên trên đảo Cát Bà, nghĩa là chúng đã bị tuyệt chủng trên đảo Cát Bà (Lê Hiền Hào và Nguyễn Cử (1960 -1962)[5]). Hiện tại, một trong những loài thú lớn còn sót lại ngoài tự nhiên trên đảo Cát Bà là Sơn Dương (Capricornis milneedwardsii). Đây là loài thú quý hiếm được liệt kê ở mức nguy cấp (EN) trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 [2] và sắp bị đe dọa (NT) trong Danh lục đỏ Thế giới (IUCN, 2015)[18].
  10. 2 Ngoài ra, loài này cũng có trong phụ lục I và phụ lục IB của CITES (2015)[16] và Nghị định 32 năm 2006 [3]. Theo các tài liệu nghiên cứu đã công bố, trước những năm 1990, trên đảo Cát Bà Sơn Dương có số lượng tương đối lớn và chúng có mặt rộng khắp trên toàn đảo. Tuy nhiên, do áp lực của săn bắt số lượng Sơn dương đang bị suy giảm và vùng phân bố cũng bị thu hẹp. Một số khu vực trên đảo có thể xem như Sơn dương bị tuyệt chủng cục bộ [13]. Để có được các giải pháp quản lý và bảo tồn quần thể Sơn dương kịp thời và hữu hiệu cần có cơ sở dữ liệu về loài như tình trạng, phân bố của quần thể, các mối đe dọa đến loài và sinh cảnh. Tuy nhiên, những thông tin này hiện nay đang còn thiếu đối với Vườn Quốc gia Cát Bà, vì vậy công tác quản lý bảo tồn loài gặp nhiều khó khăn và chưa thực sự mang lại hiệu quả. Mục tiêu của nghiên cứu này là làm rõ số lượng quần thể Sơn dương cũng như phân bố của chúng; xác định rõ các mối đe dọa đến loài và sinh cảnh của Sơn dương. Kết quả sẽ là cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn lâu dài quần thể Sơn dương nói riêng và đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Cát Bà nói chung.
  11. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Phân loại học Sơn dương Theo các nguyên tắc phân loại của Wilson và Reeder (2005), giống Capricornis đã xác định được 06 loài (bảng 1.1): Trong đó Bảng 1.1: Phân loại giống Sơn dương theo Winson và Reeder (2005) STT Tên Khoa học Phân bố 1 Capricornis crispus Nhật Bản Capricornis milneedwardsii Trung Quốc và các nước 2 Đông Nam Á (Việt Nam) 3 Capricornis rubidus Myanmar Capricornis sumatraensis Indonesia, Malaysia và miền 4 nam Thái Lan Capricornis swinhoei Đài Loan, một số tỉnh của 5 Trung Quốc 6 Capricornis thar dọc theo dãy Himalaya Loài Sơn Dương (Capricornis milneedwardsii) có vị trị trí phân loại như sau: Giới (Kingdom) Animalia Ngành (phylum) Chordata Lớp (class) Mammalia Bộ (order) Artiodactyla (Móng guốc ngón chẵn) Họ (family) Bovidae (Trâu Bò) Chi (genus) Capricornis Loài (species) C. milneedwardsii Trong luận văn này sẽ sử dụng tên khoa học của loài Sơn dương là (Capricornis milneedwardsii , David, 1869). Đây là tên khoa học được nhiều
  12. 4 nhà khoa học và tài liệu sử dụng cho loài Sơn dương ở Việt Nam hiện nay (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009; Francis, 2008; Đặng Huy Huỳnh et al., 2007) 1.2. Phân bố của loài Sơn dương (Capricornis milneedwardsii ) 1.2.1. Phân bố trên thế giới Sơn dương chủ yếu phân bố ở Myanmar, Campuchia, phía nam và miền trung Trung Quốc (dãy Himalaya và phía đông Tây Tạng, phía nam Cam Túc đến Chiết Giang và phía nam đến Vân Nam), Lào, Thái Lan, và Việt Nam. Bản đồ phân bố của Sơn dương được trình bày trên hình 1.1. (Grubb, 2005; IUCN, 2015). Hình 1.1: Phân bố của loài Sơn dương (Capricornis milneedwardsii). Nguồn: IUCN (2015). 1.2.2. Phân bố ở Việt Nam Ơ Việt Nam phạm vi phân bố của chúng rất rộng, chúng từng phân bố từ biên giới giáp Trung Quốc tới tận nam Tây Nguyên, đổ dài từ các tỉnh phía Bắc như Sơn La, Cao Bằng, Lai Châu, Phú Thọ, Lạng Sơn, Hải Phòng đến
  13. 5 các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009 [4]; SĐVN, 2007[2]). 1.3. Đặc điểm sinh học và sinh thái 1.3.1. Đặc điểm hình thái Sơn Dương là loài thú lớn. Con trưởng thành trên 150kg. Hình dáng gần giống Nai, trên đỉnh đầu có đám lông dài tạo thành bờm, có những chùm lông dài phủ từ tai đến góc miệng. Cả đực và cái đều có sừng ngắn không dài quá 30 cm, sừng hình ống tròn có nhiều nếp ngang úp vào xương sừng, nút sừng nhọn cong về phía sau, sừng không phân nhánh. Toàn thân phủ lông dầy, dài, cứng, màu xám đen hoặc xám tro. Từ trán đến vai lông rất dài tạo thành bờm. Đuôi rất ngắn [2] 1.3.2. Sinh thái và tập tính Sinh cảnh sống: Sơn dương sống trong kiểu rừng trên núi đá ở đảo Cát Bà. Tuy nhiên, nơi sống của chúng rất khác nhau: rừng giàu, rừng nghèo và thậm chí cả ở những chỗ núi đá trọc có cây bụi và dây leo (Đỗ Tước, Đặng Thăng Long, Nguyễn Hữu Tùng (2006)[13] Nơi ở: Sơn Dương sống ở những vùng rừng núi đá vôi ở độ cao 50 - 200m so với mặt biển. Nơi ở trú ẩn thường là hang hốc đá [2] Thức ăn: Sơn Dương kiếm ăn ở lưng chừng núi đá và cả trên đỉnh núi. Thức ăn là cỏ, lá cây, cành cây nhỏ, mầm cây, quả cây, rêu và địa y trên vách đá [2] Di chuyển và kiếm ăn: Hoạt động ban ngày từ 4 - 5 giờ sáng đến 4 - 5 giờ chiều. Vùng hoạt động cá thể không lớn và ổn định lâu dài nên dễ bị săn bắn và bẫy bắt [2] Tập tính xã hội: Sống thành từng nhóm 3 - 4 cá thể, con già thường sống đơn độc. Kẻ thù của Sơn dương (với con non) là thú ăn thịt cỡ lớn: Hổ, Báo…[2]. Chống lại kẻ thu bằng cách sử dụng sừng của nó. Đi lại, nhảy trên
  14. 6 núi đá rất giỏi và bước nhảy rất chính xác, Bơi lội rất tốt. Đường di chuyển được đánh dấu bằng các dấu vết như dấu phân, dấu cà và mùi hôi đặc trưng. Sinh Sản: Mùa sinh sản tập trung vào tháng 3 - 4. Động dục và ghép đôi vào tháng 8 – 10. Thời gian có chửa 210 - 240 ngày. Mỗi năm một lứa, mỗi lứa 1 con. Tuổi động dục của Sơn Dương cái trong khoảng 30 – 36 tháng tuổi [2]. 1.4. Bảo tồn loài Sơn dương 1.4.1. Bảo tồn ở trên thế giới Mặc dù có vùng phân bố rộng, loài Sơn Dương cũng đang đối mặt với những đe doạ to lớn và luôn thay đổi, tác động của mỗi quần thể phụ thuộc vào vị trí phân bố (Shackleton, 1997). Sơn dương bị săn bắt nhiều để lấy thịt và da cũng như các phần khác của cơ thể, thường chúng được tin rằng có giá trị làm thuốc (Nowark, 1999). Suy giảm sinh cảnh cũng là một đe doạ đáng e ngại, với khai thác và phá rừng để có đất canh tác đã ảnh hưởng rất lớn đến sinh cảnh của Sơn dương ở nhiều vùng, và khai thác khoáng sản có thể tác động sinh cảnh của nhiều quần thể ở Malaysia (Shackleton, 1997). Các mối đe doạ khác bao gồm một số lượng lớn về mìn ở Campuchia, và tuyết lở ở vùng núi của Nepal, đã làm chết một số lượng lớn cá thể trong suốt mùa động khi có tuyết rơi. Sơn dương cũng bị đánh bẫy và bắn ở các nước Đông Nam Á (Nowrk, 1999). Những hòn đảo nhỏ ở Malaysia và Sumatra loài Sơn dương (Capricornis sumatraensis) đang bị đe doạ nặng nề vì mất sinh cảnh và hiện tượng săn bắt.[19] 1.4.2. Bảo tồn Sơn dương ở Việt Nam Ở Việt Nam, theo các chuyên gia về thú lớn báo cáo rằng, Sơn dương chỉ phân bố ở các VQG và khu bảo tồn thiên nhiên từ miền Bắc vào tới tỉnh Kon Tum, điển hình là các khu vực có núi đá vôi [1]. Hiện chưa có một báo cáo đánh giá chính thức về tình trạng phân bố của loài ở các khu vực trên. Tuy nhiên, theo thông tin từ mạng lưới bảo tồn của Việt Nam thì loài Sơn
  15. 7 dương đang đứng bên bờ tuyệt chủng, thậm chí nhiều vườn quốc gia và khu bảo tồn được bảo vệ nghiêm ngặt nhưng tình trạng bẫy bắt vẫn diễn ra thường xuyên và phổ biến.[15] 1.4.3. Bảo tồn Sơn dương ở Cát Bà Tại Thành phố Hải Phòng, cụ thể ở Cát Bà cho tới nay có nhiều chương trình nghiên cứu về khu hệ động vật. Tuy nhiên, hầu hết những chương trình nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá tính đa dạng về thành phần loài trên đảo Cát Bà, chỉ có Dự án Bảo tồn Voọc Cát Bà nghiên cứu chuyên sâu về số lượng cá thể của loài Voọc Cát Bà. Ngoài ra không có một chương trình nào đánh giá chuyên sâu về vấn đề này, kể cả các loài thú đang có nguy cấp cao, trong đó có loài Sơn dương.[8] Do thông tin về tình trạng loài, phân bố, các mối đe dọa rất ít và thiếu nên công tác quản lý và bảo tồn loài Sơn dương tại VQG Cát Bà đang gặp nhiều khó khăn, chưa thể đưa ra các biện pháp và chương trình hành động cụ thể để bảo tồn loài một cách hiệu quả. Nhiều khu vực đã xảy ra tình trạng cục bộ loài Sơn dương. Loài Sơn dương có thể biến mất khỏi Đảo Cát Bà trong tương lai nếu chúng ta không có một giải pháp hữu hiệu và có cơ sở khoa học để quản lý và bảo tồn loài cũng như sinh cảnh của chúng.
  16. 8 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu tổng quát Xây dựng cơ sở dữ liệu về loài, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học của loài Sơn dương trên đảo Cát Bà huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được hiện trạng của loài Sơn dương tại khu vực nghiên cứu. - Xác định được sự phân bố của Sơn dương theo độ cao và sinh cảnh - Xác định các mối đe dọa tới loài Sơn dương. - Đề xuất được các giải pháp quản lý bảo vệ hiệu quả loài Sơn dương trong Vườn Quốc gia Cát Bà. 2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Loài Sơn Dương (Capricornis milneedwardsii David, 1869 ) tại Vườn quốc gia Cát Bà. - Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về không gian: Tại Vườn quốc gia Cát Bà + Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu trong 6 tháng từ tháng 11/2015 đến tháng 4/2016. 2.3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu hiện trạng loài Sơn dương tại VQG Cát Bà. - Nghiên cứu sự phân bố của Sơn dương theo độ cao và sinh cảnh tại VQG Cát Bà. - Nghiên cứu và đánh giá các mối đe dọa đến loài Sơn dương tại VQG Cát Bà. - Đề xuất được một số giải pháp cho công tác bảo tồn Sơn dương tại tại VQG Cát Bà.
  17. 9 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp Thu thập tất cả các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Sau đó tiến hành rà soát, đánh giá và kế thừa có chọn lọc các thông tin. Các tài liệu thu thập bao gồm: - Báo cáo Kết quả quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Vườn Quốc gia Cát Bà đến năm 2020; - Báo cáo chuyên đề khu hệ động vật Vườn quốc gia Cát Bà năm 2013; - Báo cáo chuyên đề khu hệ thực vật Vườn Quốc gia Cát Bà năm 2013; - Báo cáo chuyên đề du lịch sinh thái Vườn Quốc gia Cát Bà năm 2013; - Báo cáo chuyên đề dân sinh kinh tế xã hội huyện Cát Hải năm 2013; - Bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ Quy hoạch Vườn Quốc gia Cát Bà năm 2013; - Số liệu: Dân sinh – Kinh tế - Xã hội. Cục thống kê huyện Cát Hải; - Bản đồ phân bố động vật nguy cấp quý hiếm Vườn Quốc gia Cát Bà năm 2013; - Các nghiên cứu, dự án thực hiện trong Vườn quốc gia Cát Bà; - Báo cáo tổng kết các năm của Hạt Kiểm lâm Vườn Quốc gia Cát Bà; - Các văn bản pháp lý và chính sách có liên quan. 2.4.2. Phương pháp phỏng vấn Mục đích của phương pháp này là nhằm thu thập các thông tin sơ bộ về hiện trạng, phân bố cũng như các mối đe dọa đến loài và sinh cảnh của các loài Sơn dương. Tiến hành phỏng vần 30 người. Trong đó có 20 cán bộ kiểm lâm VQG Cát Bà và 10 người dân đang sinh sống tại xã Gia Luận đây là xã có số lượng thợ săn nhiều nhất trong các xã vùng đệm của Vườn. Danh sách người tham gia phỏng vấn được trình bày tại (Phụ lục: 03). Đối tượng phỏng vấn là những người
  18. 10 dân có kinh nghiệm đi rừng, thợ săn, và cán bộ kiểm lâm của VQG, thường xuyên tuần tra kiểm soát. Nội dung phỏng vấn tập trung phỏng vấn để xác định sơ bộ về sự có mặt của các loài cũng như những vùng phân bố của Sơn Dương trong VQG. Các thông tin thu thập được từ phỏng vấn được được sử dụng làm cơ sở cho quá trình thiết kế tuyến điều tra thực địa.[3] Trong quá trình điều tra chuẩn bị sẵn bộ câu hỏi bán định hướng để thu thập thông tin được tập trung về việc xác định các loài có mặt trong khu vực. Bộ câu hỏi phỏng vấn và kết quả phỏng vấn được trình bày tại (phụ lục: 01,02,06). Các thông tin được cung cấp từ người dân và cán bộ kiểm lâm được ghi chép đầy đủ vào mẫu phiếu phỏng vấn và là cơ sở cho việc thiết kế tuyến điều tra ngoài thực địa. 2.4.3. Phương pháp xác định hiện trạng loài Sơn Dương Tuyến điều tra được sử dụng để xác định hiện trạng (sự có mặt của loài và kích thước quần thể) của loài Sơn dương tại khu vực nghiên cứu. Bản đồ tuyến điều tra được thể hiện tại hình 2.1.
  19. 11 Hình 2.1: Hình ảnh tuyến điều tra Sơn dương tại VQG Cát Bà
  20. 12 Tổng số có 13 tuyến điều tra được lập với độ dài từ 6 đến 12 km. Các thông tin về tuyến được trình bày tại (bảng 2.1). Tuyến điều tra được thiết kế đi qua các dạng sinh cảnh khác nhau. Người điều tra tiến hành đi chậm trên tuyến và quan sát một cách kỹ lưỡng trên tuyến và cả 2 phía bên tuyến. Tổng số 13 tuyến điều tra trong 05 khu vực phân bố Sơn dương đã được thành lập để xác định được thực trạng phân bố và số lượng cá thể Sơn dương. Tuyến điều tra được xây dựng dựa trên các đường di chuyển của Sơn dương ở ngoài thực địa. Trong quá trình di chuyển, người điều tra di chuyển với tốc độ trung bình quan sát hai bên của tuyến điều tra, kiểm tra kỹ những eo tiếp giáp của những hòn đảo nhỏ, các phén (yên ngựa) giáp sườn núi và các điểm có vũng nước. Trong quá trình di chuyển luôn để máy GPS hoạt động nhằm ghi lại tuyến điều tra. Do quần thể Sơn dương hiện tại tại Cát Bà còn ít và rất sợ khi gặp người trong rừng. Vì vậy, việc quan sát trực tiếp đối với Sơn dương là rất khó. Thay vì vậy, những bằng chứng về sự có mặt của Sơn dương cũng như số lượng các thể đều được quan sát qua các bằng chứng gián tiếp sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2