Luận văn Thạc sĩ Khoa học Môi trường: Đánh giá mức độ biến động và đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả chất lượng nước Sông Thương đoạn chảy qua địa bàn tỉnh Lạng Sơn
lượt xem 5
download
Nội dung chính của đề tài là xác định các hoạt động sử dụng đất của cộng đồng dân cư 2 bên ven bờ sông Thương đoạn từ đầu nguồn tới hết huyện Hữu Lũng. Đánh giá đặc điểm chất lượng nước sông Thương đoạn từ đầu nguồn tới hết huyện Hữu Lũng. Đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng nước sông Thương tại khu vực nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Môi trường: Đánh giá mức độ biến động và đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả chất lượng nước Sông Thương đoạn chảy qua địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VŨ HOÀNG VIỆT ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ BIẾN ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HIỆU QUẢ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SÔNG THƢƠNG ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG MÃ NGÀNH: 8440301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI XUÂN DŨNG Hà Nội, 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong công trình khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài của mình. Ngƣời cam đoan Vũ Hoàng Việt
- ii LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý của Phòng Sau đại học tôi đã thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Đánh giá mức độ biến động và đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả chất lượng nước Sông Thương đoạn chảy qua địa bàn tỉnh Lạng Sơn”. Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong trường. Nhân dịp hoàn thành bản luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô trường Đại học Lâm Nghiệp, nhất là các quý thầy cô Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường đã tận tình quan tâm dạy bảo và truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình này. Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Bùi Xuân Dũng, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm và ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập. Do thời gian làm có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Sinh viên thực hiện Vũ Hoàng Việt
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................... vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .................................................................................. viii ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3 1.1. Khái niệm và nguyên nhân gây ô nhiễm nước .............................................. 3 1.2. Tình trạng ô nhiễm nước trên Thế giới và Việt Nam .................................... 4 1.2.1. Tình trạng ô nhiễm nước trên Thế giới .................................................. 4 1.2.2. Tình trạng ô nhiễm nước tại Việt Nam................................................... 8 1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước ................................................... 11 1.3.1. Các chỉ tiêu vật lý. ................................................................................ 11 1.3.2. Các chỉ tiêu hóa học ............................................................................. 12 1.3.3. Chỉ tiêu vi sinh...................................................................................... 14 1.4. Các phương pháp đánh giá chất lượng nước mặt ........................................ 15 1.5. Một số công trình nghiên cứu về quản lý chất lượng nước sông tại Việt Nam 16 Chƣơng 2. MỤC TIÊU- ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................................................... 19 2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 19 2.1.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 19 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 19 2.2. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………….….…....21 2.3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 19 2.3.1. Phạm vi thời gian .................................................................................. 19 2.3.2. Phạm vi không gian .............................................................................. 19 2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 19 2.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 20
- iv 2.5.1. Xác định các hoạt động sử dụng đất chính của người dân 2 bên ven bờ sông Thương ............................................................................................................. 20 2.5.2. Đánh giá đặc điểm chất lượng nước sông Thương đoạn từ đầu nguồn tới hết huyện Hữu Lũng ............................................................................................... 21 Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI .............................. 38 TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................................ 38 3.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tỉnh Lạng Sơn ............................. 38 3.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 38 3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................... 43 3.2. Điều kiện kinh tế xã hội................................................................................. 46 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 49 4.1. Đặc điểm các hoạt động sử dụng đất của cộng đồng dân cư ven bờ sông Thương .............................................................................................................................. 49 4.1.1. Sơ đồ tuyến điều tra ................................................................................ 49 4.1.2. Đặc điểm các hoạt động sử dụng đất của cộng đồng dân cư ven bờ sông Thương ............................................................................................................. 52 4.2. Ðánh giá chất lượng nước sông Thương ....................................................... 54 4.2.1. Đánh giá chất lượng nước dựa vào QCVN08/2015/BTNMT ................ 54 4.2.2. Đánh giá chất lượng nước sông Thương theo chỉ số WQI. .................... 69 4.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nước sông Thương ... 75 4.3.1. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải ................................................ 77 4.3.2. Về công tác quan trắc ............................................................................. 78 4.3.3. Về kinh tế, chính sách và xã hội ............................................................. 78 4.3.4. Về sự tham gia và trách nhiệm của cộng đồng ....................................... 78 4.3.5. Biện pháp kỹ thuật – công nghệ ............................................................. 79 KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ................................................................ 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 82 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ QCVN 08:2008/BTNMT Quy chuẩn Việt Nam 08:2008 Bộ Tài Nguyên và Môi Trường. QC: Quy chuẩn TSS: Chất rắn lơ lửng BOD: Nhu cầu oxi sinh hóa COD: Nhu cầu oxi hóa học DO: Hàm lượng oxi hòa tan NO-2: Nitrit NO-3: Nitrat PO3-4: Photphat NH+4: Amoni
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Các tiêu chí xác định hoạt động sử dụng đất ........................................... 20 Bảng 2.2 : Vị trí lấy mẫu .......................................................................................... 24 Bảng 2.3: Các phương pháp phân tích trong PTN ................................................... 26 Bảng 2.4: Các thông số đánh giá chất lượng nước và trọng số tương ứng .............. 34 Bảng 3.1: Đặc trưng hình thái lưu vực sông Kỳ Cùng ............................................. 40 Bảng 3.2: Đặc trưng hình thái lưu vực sông Thương ............................................... 41 Bảng 3.3: Đặc trưng hình thái lưu vực sông Trung .................................................. 41 Bảng 3.4: Đặc trưng hình thái lưu vực sông Ba Thín............................................... 42 Bảng 3.5: Đặc trưng hình thái lưu vực sông Bắc Giang........................................... 42 Bảng 4.1: Đặc điểm các hoạt động sử dụng đất của cộng đồng dân cư ven bờ sông Thương ..................................................................................................................... 52 Bảng 4.2: Chỉ số WQI tháng 8 năm 2018 tại khu vực nghiên cứu........................... 69 Bảng 4.3: Đánh giá chất lượng nước sông Thương tháng 8 năm 2018 .................... 70 Bảng 4.4: Chỉ số WQI tháng 12 tại khu vực nghiên cứu ......................................... 71 Bảng 4.5: Đánh giá chất lượng nước sông Thương tháng 12 năm 2018 .................. 71 Bảng 4.6: Chỉ số WQI tại khu vực nghiên cứu ........................................................ 72 Bảng 4.7: Đánh giá chất lượng nước sông Thương tháng 4 năm 2019 .................... 72 Bảng 4.8. Bảng những điểm ô nhiễm từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019 ..... 74
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1: Biểu đồ đánh giá độ pH từ năm 2014 đến năm 2019 .......................... 55 Biểu đồ 4.2: Biểu đồ đánh giá DO từ năm 2014 đến năm 2019 .............................. 55 Biểu đồ 4.3: Biểu đồ đánh giá TSS từ năm 201 đến năm 2019 ............................... 56 Biểu đồ 4.4: Biểu đồ đánh giá độ đục từ năm 2014 đến năm 2019 ......................... 56 Biểu đồ 4.5: Biểu đồ đánh giá COD từ năm 2014 đến năm 2019 ............................ 57 Biểu đồ 4.6: Biểu đồ đánh giá BOD5 từ năm 2014 đến năm 2019 .......................... 58 Biểu đồ 4.7: Biểu đồ đánh giá PO43- từ năm 2014 đến năm 2019 ............................ 58 Biểu đồ 4.8: Biểu đồ đánh giá NH4+ từ năm 2014 đến năm 2019 .......................... 59 Biểu đồ 4.9: Biểu đồ đánh giá Coliform từ năm 2014 đến năm 2019 ...................... 60 Biểu đồ 4.10: Biểu đồ đánh giá độ pH ..................................................................... 61 Biểu đồ 4.11: Biểu đồ đánh giá độ đục .................................................................... 61 Biểu đồ 4.12: Biểu đồ đánh giá DO ......................................................................... 62 Biểu đồ 4.13: Biểu đồ đánh giá TSS ........................................................................ 63 Biểu đồ 4.14: Biểu đồ đánh giá COD ....................................................................... 63 Biểu đồ 4.15: Biểu đồ đánh giá BOD5 ..................................................................... 64 Biểu đồ 4.16: Biểu đồ đánh giá NH4+ ..................................................................... 64 Biểu đồ 4.17: Biểu đồ đánh giá PO43- ..................................................................... 65 Biểu đồ 4.18: Biểu đồ đánh giá Coliform................................................................. 66 Biểu đồ 4.19: Biểu đồ thể hiện giá trị N-NO3- tại khu vực nghiên cứu .................. 67 Biểu đồ 4.20: Biểu đồ thể hiện giá trị N-NO2- tại khu vực nghiên cứu .................. 68 Biểu đồ 4.21: Biểu đồ thể hiện giá trị sắt tổng số tại khu vực nghiên cứu ............... 68 Biểu đồ 4.22: Biểu đồ thể hiện giá trị WQI của sông Thương qua các tháng .......... 73
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Bản đồ vùng nghiên cứu ........................................................................... 38 Hình 3.2: Một số thủy vực lớn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ...................................... 43 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ các vị trí lấy mẫu........................................................................... 24 Sơ đồ 4.1: Sơ đồ toàn bộ tuyến điều tra ................................................................... 49 Sơ đồ 4.2: Sơ đồ điểm lấy mẫu số 1 ......................................................................... 50 Sơ đồ 4.3: Sơ đồ điểm lấy mẫu số 2 ......................................................................... 50 Sơ đồ 4.4. Sơ đồ điểm lấy mẫu số 3 ......................................................................... 51 Sơ đồ 4.5. Sơ đồ điểm lấy mẫu số 4 ......................................................................... 51 Sơ đồ 4.6. Sơ đồ điểm lấy mẫu số 5 ......................................................................... 51
- ĐẶT VẤN ĐỀ Nước là một phần tất yếu của cuộc sống. Chúng ta không thể sống nếu không có nước vì nó cung cấp cho mọi nhu cầu sinh hoạt của con người. Con người sử dụng nước hằng ngày để phục vụ cho những hoạt động sống của mình. Với sự phát triển kinh tế như hiện nay, nước không chỉ là sự sống còn của riêng một quốc gia mà còn là vấn đề của tất cả các tập thể cá nhân, mọi vùng, mọi khu vực ở khắp nơi trên trái đất. Song song với sự phát triển về kinh tế thì con người càng ngày thải ra nhiều chất thải vào môi trường làm cho chúng bị suy thoái và gây ô nhiễm nặng nề, ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng mà trong đó chất lượng nước là mối quan tâm hàng đầu. Có quản lý tốt, kiểm soát được nguồn nước sử dụng đầu vào thì mới có thể làm giảm bớt và khắc phục tình trạng nước bị ô nhiễm. Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường cho biết, chất lượng nước tại các con sông đang diễn biến phức tạp, bị suy thoái nhiều nơi, nhất là tại các đoạn sông chảy qua đô thị, khu công nghiệp, làng nghề. Ba lưu vực sông có vấn đề nổi cộm nhất về tình trạng ô nhiễm môi trường nước gồm Sông Cầu, sông Nhuệ - sông Đáy, sông Đồng Nai. Nếu không có biện pháp xử lý ô nhiễm kịp thời thì trong tương lai, nguồn nước các con sông này không thể sử dụng trong sản xuất và sinh hoạt. Thống kê, đánh giá của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường, trung bình mỗi năm ở Việt Nam có khoảng 9.000 người tử vong vì nguồn nước và điều kiện vệ sinh kém. Gần 200.000 trường hợp mắc bệnh ung thư mới phát hiện, mà một trong những nguyên nhân chính là sử dụng nguồn nước ô nhiễm. (Tổng quan báo cáo môi trường năm 2016). Sông Thương hay sông Nhật Đức (xưa còn gọi là sông Nam Bình, sông Lạng Giang, sông Long Nhỡn) là một phụ lưu của sông Thái Bình, là một sông lớn ở các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương. Sông Thương có chiều dài 157 km, diện tích lưu vực: 6.640 km². Sông Thương bắt nguồn từ dãy núi Na Pa Phước, làng Man, xã Vân Thuỷ, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn, chảy trong máng trũng Mai Sao - Chi Lăng và chảy vào địa phận tỉnh Bắc Giang. Sông chảy qua thành phố Bắc Giang (tên cũ là Phủ Lạng Thương) và điểm cuối là thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Nó nhận nước từ sông Lục Nam tại ngã ba Nhãn (nơi giáp ranh giữa Đức Giang, Trí Yên và Hưng Đạo) xuôi về phía nam khoảng 8 km thì hợp lưu với sông Cầu tại ngã ba Lác (nơi giáp ranh giữa Đồng Phúc, Đức Long và Phả
- Lại) để tạo thành sông Thái Bình tại chính ngã ba Lác. Sông Thương có vai trò rất lớn trong đời sống của người dân. Các loại tàu thuyền có tải trọng 200-250 tấn, xà lan 250-300 tấn tham gia vận tải đường sông từ Phả Lại-Bến Tuần (huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang dài 49 km), từ Bến Tuần - Bố Hạ, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang các loại thuyền nhỏ có tải trọng từ 50-70 tấn tham gia vận tải được trong 2 mùa trên dòng sông. Sông Thương cung cấp nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt, tưới tiêu và sản xuất nông nghiệp cho khoảng hơn 2.000 hộ gia đình tại huyện Hữu Lũng. Bên cạnh sự phát triển của nền kinh tế thì việc bảo vệ nguồn nước của dòng sông là vấn đề rất cần được quan tâm. (Theo Bách khoa toàn thư Wikipedia). Ngày nay, cùng với tốc độ phát triển kinh tế, xã hội và gia tăng dân số một cách mạnh mẽ, tài nguyên nước đang đứng trước nguy cơ suy thoái, cạn kiệt. Những năm gần đây, ở hạ lưu hầu hết các lưu vực sông trên toàn quốc xuất hiện tình trạng suy giảm nguồn nước dẫn tới thiếu nước, khan hiếm nước, cả số lượng và chất lượng đều không đủ cung cấp cho sinh hoạt, sản xuất đang diễn ra ngày một thường xuyên hơn, trên phạm vi rộng lớn hơn và ngày càng nghiêm trọng. Điều này, tác động lớn đến môi trường sinh thái của các dòng sông, gia tăng nguy cơ kém bền vững của tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo và phát triển xã hội. Theo Báo cáo Môi trường quốc gia 2010 của Tổng cục Môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy, nhiều dòng sông trên toàn quốc đang có dấu hiệu suy thoái cả về số lượng và chất lượng, nguyên nhân chủ yếu là do khai thác tràn lan quá mức, các hoạt động xả nước thải vào nguồn nước chưa được quản lý chặt chẽ. Sông Thương cũng đang đứng trước những diễn biến suy thoái cả về chất và lượng, chịu nhiều áp lực từ nguồn xả thải của sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, làng nghề, y tế và sinh hoạt… rác sinh hoạt xả bừa bãi cũng khiến môi trường nước ao hồ bị ô nhiễm. (Nguồn Báo cáo môi trường quốc gia năm 2010). Nguồn nước mặt đang có xu hướng ngày càng bị ô nhiễm nếu không được phòng ngừa kịp thời, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, vì đây là nguồn nước cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt của người dân, chính vì những điều đó mà đề tài “Đánh giá mức độ biến động và đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả chất lượng nước Sông Thương đoạn chảy qua địa bàn tỉnh Lạng Sơn" là một sự cần thiết cho việc quản lý chất lượng nước mặt của sông Thương.
- Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái niệm và nguyên nhân gây ô nhiễm nƣớc a. Khái niệm ô nhiễm nƣớc Theo điều 2 Luật tài nguyên nước: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi tính chất vật lí, hóa học và thành phần sinh a tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt,...) có thể rất nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên, và không phải là nguyên nhân chính gây suy thoái chất lượng nước toàn cầu. b. Ô nhiễm nhân tạo Chủ yếu là do các hoạt động của con người như xả thải nước thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp vào nguồn nước. Trong quá trình sinh hoạt, sản xuất của mình, con người ngoài việc khai thác tài nguyên thiên nhiên thì còn thải ra một lượng lớn chất thải bao gồm chất thải rắn, khí thải và nước thải. Nước thải được thải ra từ các hoạt động sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp nếu không được xử lý một cách triệt để sẽ tác động rất lớn đến chất lượng nguồn nước và cũng là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nước nghiêm trọng. Trước hết, phải kể đến các hoạt động công nghiệp của con người, là một trong những hoạt động gây tác động đến môi trường nước tương đối lớn. Nước thải công nghiệp (industrial wastewater): là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nước thải sinh hoạt hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có thành phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nước thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thường chứa lượng lớn các chất hữu cơ; nước thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn có các kim loại nặng, sulfua,... Người ta thường sử dụng đại lượng PE (population equivalent) để so sánh một cách tương đối mức độ gây ô nhiễm của nước thải công nghiệp với nước thải đô thị. Đại lượng này được xác định dựa vào lượng thải trung bình của một người trong một ngày đối với một tác nhân gây ô nhiễm xác định. Các tác nhân gây ô nhiễm chính thường được sử dụng để so sánh là COD (nhu cầu oxy hóa học), BOD5 (nhu cầu oxy sinh hóa), TSS (chất rắn lơ lửng). Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa không
- qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác: thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau chứa các chất hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) gấp ba lần liều khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân còn sử dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm như Aldrin, Thiodol, Monitor... Trong quá trình bón phân, phun xịt thuốc, người nông dân không hề trang bị bảo hộ lao động. Đa số nông dân không có kho cất giữ bảo quản thuốc, thuốc khi mua về chưa sử dụng được cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà ăn, giếng sinh hoạt... Đa số vỏ chai thuốc sau khi sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại được gom để bán phế liệu... 1.2. Tình trạng ô nhiễm nƣớc trên Thế giới và Việt Nam 1.2.1. Tình trạng ô nhiễm nước trên Thế giới Hiện nay tình trạng ô nhiễm nước lục địa và đại dương đang gia tăng với nhịp độ đáng lo ngại. Tốc độ ô nhiễm nước phản ánh một cách chân thực tôc độ phát triển kinh tế của các quốc gia. Xã hội càng phát triển thì xuất hiện càng nhiều nguy cơ. Hầu hết các nước phát triển đều cho rằng, nông nghiệp là thủ phạm lớn nhất gây ô nhiễm nguồn nước ở nhiều quốc gia. Thuốc trừ sâu và các hóa chất sử dụng thường xuyên trong nông nghiệp cũng chính là các chất chính gây ô nhiễm nước ngầm và nước bề mặt. Chúng gây tích tụ nitrat trong nước mặt, gây ra sự nở hoa tảo độc. Ô nhiễm nước còn xuất phát từ việc thải nhiên liệu. Đặc biệt ở các thành phố lớn, nơi dân số gia tăng, dầu và nhiên liệu góp phần làm ô nhiễm nguồn nước. Những chất này thường tràn ra hoặc rò rỉ, lượng khí thải đi vào bầu khí quyển, “bám” các đám mây, sau đó theo những trận mưa rơi xuống đất, gây ô nhiễm mạch nước ngầm. Xử lý chất thải là một trong những nguyên nhân lớn nhất gây ô nhiễm nước ở các nước đang phát triển. Vi khuẩn, bệnh tật và ký sinh trùng có môi trường sinh sôi nảy nở… - Trung Quốc: Sông Dương Tử được biết đến như là con sông bị ô nhiễm nhất ở Trung Quốc, trong khi sông Hoàng Hà đã bị khai thác vượt quá khả năng, lòng sông cạn kiệt và bị ô nhiễm nghiêm trọng, không thể duy trì cuộc sống của tôm cá và động
- vật. Sông Đào bị ô nhiễm bởi dòng chảy công nghiệp và nước thải từ các nhà máy lân cận. Các làng nhỏ ở nông thôn Trung Quốc được cung cấp nước bằng nguồn nước mà các nhà máy sử dụng để đổ nước thải và các hóa chất độc hại. Các làng này đã có sự tăng vọt về số người mắc bệnh ung thư. Từ năm 1999, có khoảng 700 triệu người ở Trung Quốc thường xuyên uống nước bị ô nhiễm bởi chất thải của con người và động vật. Chính điều này đã kéo theo số lượng lớn dịch bệnh và các bệnh nhiễm trùng ký sinh ở Trung Quốc. Năm 2010, một vụ tràn dầu lớn xảy ra ở vùng biển Hoàng Hải của Trung Quốc sau sự cố nổ đường ống dẫn. 1.500 tấn dầu thô đi thẳng ra biển gây ra một vành đai 50 km2 dầu trên mặt nước. Nước biển bị ô nhiễm nghiêm trọng. Năm 2013, có tới 16.000 con lợn chết trôi sông Hoàng Phố, nguồn nước bị nhiễm virut bệnh mạch vành. Dù rằng bệnh này không có hại cho con người, nhưng nguy hiểm đối với lợn vì khả năng lây lan vi rút từ lợn chết sang lợn sống. - Mỹ: Thuốc trừ sâu là một trong những chất gây ô nhiễm lớn nhất ở Mỹ, các hóa chất khác lần lượt xếp sau. Các hóa chất này làm tổn thương hệ thống thần kinh, các vấn đề về thận, gan, và ung thư ở cả người và động vật nếu uống phải nguồn nước bị ô nhiễm. Năm 2010, khảo sát của Nhóm Công tác về Môi trường Mỹ phát hiện, chất crom6 - một chất gây ung thư có trong nước uống của ít nhất 35 thành phố lớn ở Mỹ. Một nghiên cứu năm 2016 của Đại học Harvard đã tìm ra các hóa chất gây ung thư khác có trong nước ở 33 tiểu bang. Trước đó, sự cố ô nhiễm nước của trại Lejeune diễn ra từ năm 1953 - 1987 làm ô nhiễm nguồn nước uống sử dụng trong trại hải quân này suốt nhiều thập kỷ. Một số lượng lớn những người từng sống trong trại này sau đó bị ung thư do tiếp xúc với hóa chất. Trong năm 2015, mỏ Gold King ở Mỹ xảy ra vụ tràn nước thải khi nắp giữ nước thải bị vỡ và các chất độc hại tràn vào gần đó. Nước quanh vùng hiện vẫn còn bị ô nhiễm bởi kim loại nặng. Chính phủ Mỹ đã ban hành luật về nước uống an toàn, quy định số lượng chất gây ô nhiễm có thể có mặt trong nước uống bất kỳ, bao gồm 91 chất gây ô nhiễm khác nhau. Mỹ cũng ra Quy định về Nước
- sạch - một bộ luật sâu hơn, lâu hơn để điều chỉnh các đánh giá về nước uống cũng như các cuộc kiểm tra về lưu kho và vận chuyển hóa chất. Tuy nhiên cả hai luật đều rất khó thực thi. - Ấn Độ: Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 626 triệu người Ấn Độ là thủ phạm đáng kể gây ô nhiễm nguồn nước trên thế giới. Mặc dù có nhiều biện pháp cải thiện điều kiện vệ sinh ở Ấn Độ nhưng nhiều nhà máy xử lý nước thải đang hoạt động không được duy trì tốt vẫn gây ô nhiễm, gây nhiều bệnh tật phổ biến rộng rãi ở Ấn Độ. Thống kê cho thấy, 97 triệu người dân Ấn Độ không được tiếp cận nước sạch. Trước đó, năm 1984, thảm họa công nghiệp tồi tệ nhất thế giới đã xảy ra ở Bhopal, Ấn Độ. Sự cố khủng khiếp khi nhà máy thuốc trừ sâu Union Carbide India Limited bị rò rỉ khí độc khiến 50.000 người bị ngộ độc, hơn 3.700 người chết và hơn 500.000 người bị thương. Theo một báo cáo đến năm 2009, khu vực này vẫn còn bị ô nhiễm nặng. Chính phủ Ấn độ đã ban hành đạo luật The Water (Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm) vào năm 1974 để bảo vệ tài nguyên nước, hướng tới bảo tồn nước uống sạch cho cư dân Ấn Độ. Đạo luật vẫn đang được sửa đổi cho đến nay, với những thay đổi gần đây nhất được thực hiện vào năm 2003. Tuy nhiên, với thói quen vệ sinh bừa bãi của người Ấn Độ, luật này không được thi hành rộng rãi. - Nhật Bản: Nước bề mặt đang chiếm 70% nguồn nước uống được sử dụng trên khắp Nhật Bản, nhất là từ khi ô nhiễm nước ngầm tăng vọt trong vài thập kỷ qua. Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia, clo đang “xâm chiếm” các nguồn nước uống này. Sự ôxy hóa cũng là một vấn đề lớn hiện nay. Ôxy hóa làm tảo nở hoa gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, ô nhiễm nước và có thể độc hại cho con người. Thủy triều đỏ rất phổ biến ở Nhật.Trước đó, Nhật xảy ra thảm họa ô nhiễm nổi tiếng Fukushima. Năm 2013 - 2 năm sau thảm họa, nước phóng xạ vẫn rò rỉ vào đại dương xung quanh. Theo báo cáo năm 2013, hơn 71.000 gallon nước phóng xạ đã tràn vào biển. Năm 2016, người ta tin rằng một số nước biển nhiễm phóng xạ này đã “cập bến” bờ
- biển Hoa Kỳ. Chính phủ Nhật đã đưa ra một số mục tiêu nhằm giúp làm sạch nguồn cung cấp nước và giữ cho môi trường sống đẹp và lành mạnh hơn. Luật Kiểm soát Ô nhiễm Nước cũng điều chỉnh các nhà máy, doanh nghiệp, các công ty và khả năng xử lý nước thải ở những khu vực nơi người dân sinh sống. - Indonesia: Nước ở Indonesia chiếm 6% lượng nước trên toàn thế giới. 80% trong tổng số 250 triệu người sống ở Indonesia không được tiếp cận các nguồn nước sạch. Khoảng 66% dân cư sử dụng nước sông để tắm rửa, góp phần gây ô nhiễm môi trường. Năm 2004, một nhà máy hóa chất ở Indonesia đã phát nổ và bốc cháy, phát tán anhydrit maleic vào trong khí quyển. Khu vực xung quanh nhà máy đã được di tản, nhưng vụ nổ làm 70 người thương vong. Sau vụ việc, nước trong khu vực quanh nhà máy bị ô nhiễm, bốc mùi hôi và gây ngứa, phát ban cho những ai tiếp xúc với nước. Vịnh Buyat ở Inddoonessia cũng bị ô nhiễm nước khiến người dân gặp phải những vấn đề sức khỏe “kỳ lạ”. Chính phủ Indonesia đã có những chương trình đánh giá và kiểm soát ô nhiễm, khuyến khích các công ty áp dụng các điều kiện kinh doanh sạch, an toàn hơn và tìm kiếm các phương thức thân thiện với môi trường và bền vững. Chương trình “Sông Sắt” khích lệ các công ty đăng ký và cam kết tham gia vào việc đánh giá nước và kiểm tra chất lượng nước thường xuyên. - Brazil: Brazil mỗi ngày tạo ra hơn 161.000 tấn chất thải, 2/3 số đô thị trong nước dựa vào các bãi chôn lấp rác để thải tiêu hủy rác. Các bãi chôn lấp này khiến mức độ nhiễm độc đất ở Brazil cao, nước ngầm vì thế cũng bị ô nhiễm. Hơn 800 tấn chất thải được đổ vào vịnh Guanabara hàng ngày bao gồm chất thải bị nhiễm vi khuẩn, phân và ký sinh trùng. 16 triệu người dựa vào vịnh này để sinh sống, 4 triệu người trong số họ không có hệ thống thoát nước chuyên dụng. 3 sự cố ô nhiễm nguồn nước lớn nhất ở Braxin diễn ra ở cùng vị trí, đó là vịnh Guanabara. Những sự kiện này diễn ra vào năm 1975, 1997 và 2000. Sự cố tràn dầu ở vịnh Guanabara năm 2000 là điều tồi tệ nhất. Trong vụ tràn dầu này, 1,3 triệu lít dầu đã ngấm vào nước và giết chết lượng lớn cá cùng các động vật có vú sống ở đó.
- Sự cố này đã khiến ngành công nghiệp đánh cá giảm mạnh dẫn đến sự suy giảm kinh tế nghiêm trọng trong nước. Sự cố tràn dầu này đã mang lại nhiều thay đổi trong chính sách và luật pháp về ô nhiễm nước ở Brazil. Chính phủ Brazil đã ban hành Chính sách quốc gia về tài nguyên nước, quy định cụ thể các thông lệ liên quan đến nước phải được thực hiện theo giấy phép từ cơ quan công quyền. Brazil cấm một số loại hoạt động nước hoàn toàn và cho phép xử phạt bất cứ ai không tuân thủ quy tắc. Bất cứ ai, bất kỳ công ty nào gây ra sự cố ô nhiễm nước đều phải tự mình làm sạch nước hoặc phải trả đủ tiền cho các cơ quan thích hợp làm sạch nước. Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy rằng chất lượng nước tại nhiều con sông trên thế giới bị ô nhiễm khá nghiêm trọng, hàng ngày hàng giờ phải hứng chịu các nguồn ô nhiễm khác nhau. Do đó, việc cần làm trước tiên là phải tiến hành đánh giá, kiểm tra, quan trắc hệ thống sông, để xác định được cụ thể thành phần của nguồn nước thải gây ô nhiễm, xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng, đồng thời đề xuất những biện pháp nhằm hạn chế sự tác động tiêu cực đến chất lượng nước sông, nâng cao khả năng cung cấp nước phụ vụ cho đời sống và sự phát triển bền vững trên toàn thế giới. 1.2.2. Tình trạng ô nhiễm nước tại Việt Nam Hiện nay, ở Việt Nam môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Ở các thành phố lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước do không có công trình và thiết bị xử lý chất thải. Với tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hoá khá nhanh cùng sự gia tăng dân số là nguyên nhân chính gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước. Mức độ ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập trung là rất lớn. Liên tiếp trong thời gian qua, trên địa bàn cả nước, hiện tượng ô nhiễm môi trường nước đã làm cho hiện tượng cá chết bất thường hàng loạt. Mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường nhưng tình trạng ô nhiễm nước là vấn đề rất đáng lo ngại. Nước sông ô nhiễm chuyển màu đen, rác thải trôi lềnh bềnh - nguy cơ gây
- bệnh cho con người rất cao. Ô nhiễm nguồn nước xuất phát từ việc các ao, hồ, sông tiếp nhận nhiều loại nguồn thải, môi trường nước mặt đang ở tình trạng ô nhiễm tại nhiều nơi. Tuy nhiên, nguồn thải chính tác động đến môi trường nước mặt ở nước ta là nước thải nông nghiệp, công nghiệp và nước thải sinh hoạt. Mức độ gia tăng các nguồn nước thải hiện nay ngày càng lớn với quy mô rộng ở hầu hết các vùng miền trong cả nước. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiều ngành công nghiệp được mở rộng quy mô sản xuất cũng như phạm vi phân bố. Cùng với đó là sự gia tăng lượng nước thải lớn, trong khi đó, mức đầu tư cho hệ thống xử lý nước thải chưa đáp ứng yêu cầu. Nước thải sinh hoạt chiếm trên 30% tổng lượng thải trực tiếp ra các sông hồ hay kênh rạch dẫn ra sông. Theo số liệu tính toán của cơ quan môi trường cho thấy Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Hồng là 2 vùng tập trung nhiều lượng nước thải sinh hoạt nhất cả nước. Vùng Đông Nam bộ với toàn bộ các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nơi tập trung các KCN lớn, là vùng có lượng phát sinh nước thải công nghiệp lớn nhất cả nước. Số lượng KCN có hệ thống xử lý nước thải vẫn đang ở mức trung bình (50-60%), hơn nữa, 50% trong số đó vẫn chưa hoạt động hiệu quả (Báo cáo môi trường Quốc gia năm 2012). Theo các nghiên cứu tác động Môi trường của cơ quan Tổng cục Môi trường cho thấy: ở ngành công nghiệp dệt may, ngành công nghiệp giấy và bột giấy, nước thải thường có độ pH trung bình từ 9-11; chỉ số nhu cầu ôxy sinh hoá (BOD: Biochemical oxygen Demand - là lượng oxy cần thiết cung cấp cho vi sinh vật để oxi hóa các chất hữu cơ), nhu cầu ôxy hoá học (COD: Chemical oxygen Demand - là khối lượng oxy cần tiêu hao trên 1 lít nước thải) có thể lên đến 700mg/1 và 2.500mg/1; hàm lượng chất rắn lơ lửng... cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép. Hàm lượng nước thải của các ngành này có chứa xyanua (CN-) vượt đến 84 lần, H2S vượt 4,2 lần, hàm lượng NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước mặt trong vùng dân cư. Bên cạnh những nguồn thải nêu trên, nước thải nông nghiệp cũng là vấn đề đáng quan tâm hiện nay. Đó là nguyên nhân chính gây ảnh hưởng đến nguồn nước tại những địa phương có nền kinh tế nông nghiệp phát triển mạnh như vùng
- ĐBSCL. Nước thải từ hoạt động nông nghiệp có chứa hóa chất bảo vệ thực vật hay thuốc trừ sâu là thành phần độc hại cho môi trường và sức khỏe con người. Đặc biệt, các khu vực này, đời sống dân cư vẫn gắn với nguồn nước sông, dùng làm nước sinh hoạt hay sử dụng để nuôi trồng thủy sản. Mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình trạng ô nhiễm nước là vấn đề rất đáng lo ngại. Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề dối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ. Ô nhiễm biển là một vấn đề đang được quan tâm. Do có đường bờ biển thuộc loại dài nên khi ô nhiễm biển xảy ra thì sẽ cực kỳ phức tạp. Do sự gia tăng của các hoạt động kinh tế nói chung nên hầu hết vùng thềm lục địa đã bị ô nhiễm. Sự ô nhiễm còn bắt đầu lan ra cả ngoài khơi. Điển hình như ở cảng Hải Phòng, bình quân hằng năm có tới hơn 1.500 lượt tàu vận tải biển cập cảng Hải Phòng. Lượng dầu cặn qua sử dụng trong hành trình vận tải của mỗi tàu khi đến cảng từ 5m3 đến 10m3. Như vậy, hàng nghìn m3 dầu cặn qua sử dụng cùng với rác thải sinh hoạt của người dân vạn chài và khách du lịch đã xả tự nhiên theo nhiều cách xuống biển. Tình hình ô nhiễm nước ngọt còn trầm trọng hơn rất nhiều. Công nghiệp là nguyên nhân chính gây ô nhiễm nước ngọt, trong đó mỗi ngành có một loại nước thải khác nhau. KCN Việt Trì xả mỗi ngày hàng trăm ngàn mét khối nước thải của nhà máy hóa chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt... khoảng 168.000 m3/ngày đêm xuống hạ lưu cùng một lượng nước thải công nghiệp và sinh hoạt không nhỏ từ thượng nguồn Trung Quốc đã làm chất lượng nước sông Hồng ngày càng xấu đi theo cả không gian và thời gian. Ở Hà Nội các sông như Tô Lịch, sông Sét, sông Lừ có màu đen và hôi thối. Đặc biệt, KCN Biên Hòa- Đồng Nai và TP HCM tạo ra nguồn nước thải công nghiệp và sinh hoạt rất lớn, làm nhiễm bẩn tất cả các sông rạch ở đây và cả vùng phụ cận. Sông Tô Lịch, một trong những dòng sông "đen" giữa Hà Nội. Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nước nhất trong cơ cấu kinh tế của đất nước. Nước được sử dụng để tưới cho lúa và hoa màu, tập trung ở đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long. Việc sử dụng nông dược và phân bón hóa học không đúng cách càng góp thêm phần ô nhiễm môi trường nông thôn. Nước dùng trong sinh
- hoạt của dân cư ngày càng tăng nhanh do dân số và các đô thị. Nước cống từ nước thải từ sinh hoạt cộng với nước thải của các cơ sở tiểu thủ công nghiệp trong khu dân cư là đặc trưng ô nhiễm của các đô thị ở nước ta. Ðiều đáng nói là các loại nước thải đều được trực tiếp thải ra môi trường, chưa qua xử lý gì cả, vì nước ta chưa có hệ thống xử lý nước thải nào đúng nghĩa như tên gọi của nó. Nước ngầm cũng bị ô nhiễm cùng với sự ô nhiễm nước sông hồ. Việc khai thác tràn lan nước ngầm làm cho hiện tượng nhiễm mặn và nhiễm phèn xảy ra ở những vùng ven biển sông Hồng, sông Thái Bình, sông Cửu Long, ven biển miền Trung. Một số sông ở vùng núi Đông Bắc như: Chất lượng sông Kỳ Cùng và các sông nhánh trong những năm gần đây giảm sút xuống loại A2, sông Hiến, sông Bằng Giang còn ở mức B1. Đầu nguồn (Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang) vài năm gần đây mùa khô xuất hiện hiện tượng ô nhiễm bất thường trong thời gian ngắn 3 - 5 ngày. Sông Hồng qua Phú Thọ, Vĩnh Phúc hầu hết các thông số vượt QCVN 08:2008 - A1, một số địa điểm gần các nhà máy thậm chí xấp xỉ B1 (đoạn sông Hồng từ Cty Super Phốt phát và hóa chất Lâm Thao đến KCN phía nam TP.Việt Trì), các thông số vượt ngưỡng B1 nhiều lần. So với các sông khác trong vùng, sông Hồng có mức độ ô nhiễm thấp hơn. Như vậy, chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng môi trường nước tại Việt Nam đang bị ô nhiễm nghiêm trọng và có xu hướng ngày càng gia tăng do các nguyên nhân từ tự nhiên và do con người. Đặc biệt là do các hoạt động sản xuất công nghiệp. Nếu chúng ta không có giải pháp quản lí và xử lý triệt để thì hậu quả sẽ rất khó lường. Vì vậy, cần có quá trình quản lý chặt chẽ hơn nữa của các cơ quan chức năng cũng như việc tôn trọng về pháp luật của các cơ sở sản xuất cũng như các hoạt động và ý thức của người dân để đảm bảo chất lượng nước tại các con sông nói riêng và toàn bộ môi trường nước nói chung. 1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nƣớc Hiện nay, người ta thường dùng các chỉ tiêu vật lý, hóa học, vi khuẩn và thủy sinh vật để đánh giá chất lượng nước. 1.3.1. Các chỉ tiêu vật lý. + pH: là một trong những thông số quan trọng và được sử dụng thường xuyên
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn