intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính than hoạt tính bằng MnO2 và TiO2 làm vật liệu xử lý asen và amoni trong nước

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:63

109
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mục đích khai thác tiềm năng ứng dụng của than hoạt tính trong việc xử lý nước sinh hoạt, đặc biệt một lĩnh vực còn rất mới đó là loại bỏ các cation và anion trong nước; tác giả đã chọn và thực hiện đề tài “Nghiên cứu biến tính than hoạt tính bằng MnO2 và TiO2 làm vật liệu xử lý asen và amoni trong nước”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính than hoạt tính bằng MnO2 và TiO2 làm vật liệu xử lý asen và amoni trong nước

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Vũ Thị Thu Trang NGHIÊN CỨU  BIẾN TÍNH THAN HOẠT TÍNH BẰNG MnO2 VÀ TiO2  LÀM VẬT LIỆU XỬ LÝ ASEN VÀ AMONI TRONG NƯỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội ­ 2015
  2. LỜI CẢM ƠN Với lòng biết  ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm  ơn chân thành tới thầy giáo  PGS.TS. Trần Hồng Côn đã giao đề tài và nhiệt tình giúp đỡ, cho tôi những kiến  thức quí báu trong quá trình nghiên cứu.  Cảm ơn các thầy cô PTN Hóa Môi trường ­ Khoa Hóa học – Trường Đại  học Khoa học Tự  nhiên đã tạo điều kiện giúp đỡ  tôi trong quá trình làm thực   nghiệm. Chân thành cảm  ơn các bạn học viên, sinh viên làm việc trong phòng thí  nghiệm Hóa môi trường đã giúp đỡ  tôi trong quá trình tìm tài liệu và hoàn thiện   luận văn. Để  hoàn thành bản luận văn này, ngoài sự  nỗ  lực tìm tòi, nghiên cứu của  bản thân, sự  giúp đỡ  của những người xung quanh, đặc biệt là những người  thầy, đồng nghiệp trường THPT Xuân Mai đã đóng góp một phần không nhỏ  trong nghiên cứu này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên cao học Vũ Thị Thu Trang 2
  3. LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, tình hình ô nhiễm nguồn nước nói chung và nguồn nước sinh  hoạt nói riêng bởi các cation kim loại nặng là vấn đề  toàn xã hội quan tâm khi  nhu cầu về chất lượng cuộc sống ngày càng cao.  Trên thực tế, tại nhiều  địa phương, người dân đang phải sử  dụng các  nguồn nước ô nhiễm, đặc biệt là ô nhiễm các kim loại nặng như asen, chì, thủy   ngân, hay ô nhiễm amoni. Sử dụng các nguồn nước ô nhiễm này ảnh hưởng trực  tiếp đến sức khỏe của người dân, gây nên các bệnh nguy hiểm đặc biệt là ung   thư.  Than hoạt tính từ lâu đã được sử dụng để làm sạch nước. Tuy nhiên, ứng   dụng của nó trong xử lý nước mới chỉ dừng lại ở việc loại bỏ các hợp chất hữu   cơ và một số các thành phần không phân cực có hàm lượng nhỏ trong nước.  Với mục đích khai thác tiềm năng ứng dụng của than hoạt tính trong việc  xử lý nước sinh hoạt, đặc biệt một lĩnh vực còn rất mới đó là loại bỏ các cation   và  anion trong nước; chúng tôi đã chọn và thực hiện đề  tài “Nghiên cứu biến   tính than hoạt tính bằng MnO2 và TiO2 làm vật liệu xử lý asen và amoni trong   nước”. 3
  4. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN   ASEN Giới thiệu chung về Asen Asen hay còn gọi là thạch tín, có số hiệu nguyên tử 33, khối lượng nguyên  tử  của nó bằng 74,92, được Albertus Magnus (Đức) viết vào năm 1250. Asen là  một   nguyên   tố   rất   phổ   biến   và   xếp   thứ   20   trong   tự   nhiên,   chiếm   khoảng   0,00005% trong vỏ  trái đất, xếp thứ  14 trong nước biển và thứ  12 trong cơ  thể  người. Asen là một á kim gây ngộ độc khét tiếng và có nhiều dạng thù hình: màu  vàng (phân tử  phi kim) và một vài dạng màu đen và xám (á kim) chỉ  là số  ít mà  người ta có thể nhìn thấy. Asen  hay tồn tại dưới dạng các hợp chất asenua và  asenat, nhưng ba dạng có tính kim loại của asen với cấu trúc tinh thể  khác nhau  cũng được tìm thấy trong tự nhiên (các khoáng vật asen sensu stricto và hiếm hơn  là asenolamprit cùng parasenolamprit) Trạng thái  oxi hóa phổ  biến nhất của asen là ­3 (asenua: thông thường  trong các hợp chất liên kim loại tương tự như hợp kim), +3 (asenat (III) hay asenit   và phần lớn các hợp chất asen hữu cơ), +5 (asenat (V): phần lớn các hợp chất vô  cơ chứa ôxy của asen ổn định). Asen cũng dễ tự liên kết với chính nó, chẳng hạn   tạo thành các cặp As­As trong sulfua đỏ  hùng hoàng ( α­As4S4) và các ion As43­  vuông trong khoáng coban asenua có tên skutterudit.  Ở trạng thái ôxi hóa +3, tính  chất hóa học lập thể  của asen chịu  ảnh hưởng bởi sự có mặt của cặp electron   không liên kết [6,8]. Vì   tính   chất   hóa   học   của   asen   rất   giống   với   nguyên   tố   đứng   trên   nó   là phốtpho,  nó  tạo  thành   các   ôxít   kết   tinh,   không   màu,  không   mùi  như As2O3 và As2O5, những chất hút  ẩm và dễ  dàng hòa tan trong nước để  tạo  thành các dung dịch có tính axít. Axít asenic (V), tương tự như axít phốtphoric, là  một axít yếu. Tương tự  như  phốt pho, asen tạo thành hiđrua dạng khí và không   ổn định, đó là arsin (AsH3). Sự tương tự lớn đến mức asen sẽ thay thế phần nào  cho phốtpho trong các phản  ứng hóa sinh học và vì thế  nó gây ra  ngộ  độc. Tuy  nhiên,  ở  các liều thấp hơn mức gây ngộ  độc thì các hợp chất asen hòa tan lại  đóng vai trò của các chất kích thích và đã từng phổ  biến với các liều nhỏ như là  các loại thuốc chữa bệnh cho con người vào giữa thế kỷ 18. H2AsO3 ít phân ly là dạng tồn tại chủ yếu trong nước ngầm của asen. Hợp   chất H3AsO3 được hình thành chủ  yếu trong môi trường khử  yếu. Các hợp chất  4
  5. của asen với Na có tính hòa tan rất cao. Những muối của asen với Ca, Mg và các   hợp chất asen hữu cơ trong môi trường pH gần trung tính, nghèo Ca thì độ  hòa  tan kém hơn các hợp chất hữu cơ, đặc biệt asen ­ axít fluvic thì rất bền vững có   xu thế tăng theo độ pH và tỷ lệ Asen­axít fluvic. Các hợp chất của As(III) dễ bị  oxi hóa thành các hợp chất của As(V). Asen có thể kết hợp với một số nguyên tố tạo thành các hợp chất asen vô  cơ   như   các   khoáng   vật,   đá   thiên   thạch,   Reagal   (AsS),   Orpiment   (As 2S3),  Arsenolite (As2O3), Arsenopyrit (FeAs2, FeAsS, AsSb), vv . . . Hợp chất của Asen   với cacbon và hydro gọi là hợp chất asen hữu cơ. Thường thì các dạng  hợp chất  hữu cơ của asen ít độc hại hơn so với các hợp chất asen vô cơ. Ảnh hưởng của asen đến sức khỏe con người Asen là chất rất độc hại, có thể  gây 19 loại bệnh khác nhau, trong đó có   các bệnh nan y như ung thư da, phổi. IARC công nhận asen nguyên tố và các hợp  chất của asen như  là các chất gây ung thư  nhóm 1, còn EU liệt kê triôxít asen,  pentôxít asen và các muối asenat như là các chất gây ung thư  loại 1.Mức độ  gây   độc của asen tùy thuộc vào dạng asen hữu cơ hay asen vô cơ và trạng thái oxi hóa   của chúng. Nhìn chung asen vô cơ độc hơn asen hữu cơ và asenit As(III) độc hơn  so với asenat As(V).  Asen  có  thể   qua   đường   thực   phẩm,   nước   uống   xâm  nhập  vào  cơ   thể  người,   “chất   phổ   biến   nhất   là   asenat   [HAsO 42­;   As(V)]   và   asenit   [H3AsO3;  As(III)]”.…, tích luỹ dần và gây ra quá trình nhiễm độc từ từ. Tuỳ thuộc vào mức  độ nhiễm độc, sức đề  kháng của cơ thể người và vấn đề  dinh dưỡng, các triệu   chứng bệnh lý nhiễm độc asen có thể xuất hiện sau khi nhiễm từ 5 đến 20 năm.  Lúc đầu bệnh lý biểu hiện dưới dạng các chấm đen trên da rồi sau đó có thể gây  ra ung thu da, gan và thận. Ngay cả khi con người uống nước có hàm lượng asen  thấp ( cỡ  0,1mg/L) trong thời gian dài cũng có thể  gây ra bệnh thần kinh. Hiện   nay chưa có biện pháp hữu hiệu chữa bệnh nhiễm độc asen. Asen Vô Cơ Asen vô cơ tác   động   lên  các enzim hoạt động đảm bảo cho quá trình hô hấp,     nên  có thể phá huỷ các mô  trong hệ hô hấp, trong gan và thận.   Các   nghiên   cứu   đã   chỉ   ra   cơ   chế   gây   độc  chính của asen là do sự  liên kết của nó với các nhóm sunfuahydryl SH, làm mất   chức năng hoạt động của các enzim. 5
  6. SH SH Enzym + AsO3-3 Enzym As - O- + 2 OH- SH SH Asen(V)  ức chế các enzim sinh năng lượng cho tế bào như các enzim sinh   ra ATP làm chu trình xitric bị kìm hãm. OPO32- OPO32- +  PO43­ H C OH H C OH ATP C O C O H O PO32- OPO32- H C OH Ph©n huû thµnh s¶n phÈm ®Çu C O O AsO33- Asen Hữu Cơ Các hợp chất asen(V) (R­AsO3H2) ít  ảnh hưởng đến hoạt tính của enzim  nhưng trong những điều kiện thích hợp chúng có thể khử  về  dạng asen(III) độc  hơn. Các hợp chất asen(III) bao gồm aseno và asenoso. Các hợp chất aseno  bị  oxi hoá dễ dàng ngay cả khi có vết oxi, tính hoạt động của chúng được cho là do  sự  chuyển hoá thành các dẫn xuất aseno tương  ứng. Các dẫn xuất này có thể  được chia thành các hợp chất thế một lần và các hợp chất thế hai lần theo phản   ứng của chúng với nhóm sunfuahydryl. Những hợp chất thế  một lần, ví dụ  R­ As=O, phản ứng với enzim chứa nhóm ­SH. SR' R­As O + 2R'SH R­As SR' Một số enzim chứa hai nhóm thiol có thể phản ứng với hợp chất asen thế  một lần, bằng cách đó tạo ra cấu trúc vòng 5 cạnh. Phản  ứng này thuận nghịch   với   đithiol.   Axit   liponic,   cần   thiết   cho   giai   đoạn   đầu   trong   sự   oxi   hoá   của  piruvate, bị ức chế bằng cách này bởi liuzit (sử dụng làm khí độc). 6
  7. S S CH2 SH protein AsCH CHCl + BAL protein + ClCH CHAsH2 S SH S CH CH2OH Tình trạng ô nhiễm Asen Việc cung cấp nước sạch cho sinh hoạt đã là một vấn đề  lớn mà cả thế  giới hiện nay quan tâm. Sử dụng nước ngầm được coi như là một giải pháp hữu  hiệu cho việc cung cấp nước sạch khi nguồn nước bề mặt như sông; suối; ao;  hồ  ngày càng bị  ô nhiễm nặng bởi nước thải từ  các nhà máy; xí nghiệp, nước   thải sinh hoạt. Nước  ngầm ít chịu ảnh hưởng do con người gây ra. Chất lượng   nước ngầm thường tốt hơn nước bề mặt. Trong nước ngầm, không có hạt keo  hay cặn lơ  lửng, các chỉ  tiêu trong nước ngầm cũng tốt hơn. Tuy nhiên, việc   nhiễm độc kim loại nặng, asen là một vấn đề đáng lo ngại mà chúng ta phải đối  mặt khi khai thác nguồn nước ngầm.  Nguồn   asen,   kim   loại   nặng   có   trong  nước ngầm chủ yếu do sự hòa tan các hợp chất có chứa asen, kim loại nặng có   trong đất, đá do quá trình phong hóa, hoạt động núi lửa và một phần do quá trình   sản xuất công nông nghiệp xảy ra. Ô nhiễm Asen trên thế giới Sử dụng nguồn nước sinh hoạt có nồng độ asen cao là nguyên nhân khiến  hang chục triệu người trên thế  giới bị  bệnh rụng móng chân, sừng hóa da, ung  thư   da. Nhiều nước đã phát hiện hàm lượng asen rất cao trong nguồn nước   sinh  hoạt như Canada, Alaska, Chile, Trung Quốc, Thái Lan, Bangladesh … Sự có mặt   của asen ở các vùng khác nhau trên thế giới được tổng hợp trong hình 1.1. 7
  8. Hình1.: Bản đồ phân bố khu vực ô nhiễm asen trên thế giới [3,7] Năm 1953, Trung Quốc phát hiện trường hợp bệnh nhân nhiễm độc asen  đầu tiên. Đến năm 1993 mới có 1546 nạn nhân của căn bệnh Asenicosis ( bệnh   nhiễm độc asen) nhưng cho đến thời điểm này đã phát hiện 13500 bệnh nhân  trong số  558000 người được kiểm tra  ở  462 làng thuộc 47 vùng bị  liệt vào khu   vực nhiễm asen cao. Số liệu thống kê cho thấy 88% nhiễm qua thực phẩm, 5%  từ  không khí và 7% từ  nước uống. Hàm lượng asen tối đa thu được trong nước  uống là 4,43 mg/l gấp tới 443 lần giá trị Asen cho phép của tổ chức y tế thế giới   WHO (10μg/l). Ở Archentina cũng có tới 20000 bệnh nhân nhiễm độc Asen. Ngay cả các  nước phát triển mạnh như Mỹ, Nhật Bản cũng đang phải đối phó với thực trạng   ô nhiễm Asen.  Ở  Mỹ, theo những nghiên cứu mới nhất cho thấy trên 3 triệu  người dân Mỹ có nguy cơ nhiễm độc Asen, mức độ nhiễm asen trong nước uống  dao động từ  0,045 – 0,092 mg/l. Còn  ở  Nhật Bản, những nạn nhân đầu tiên có  triệu chứng nhiễm asen đã được phát hiện từ năm 1971, cho đến năm 1995 đã có  217 nạn nhân chết vì asen. Asen trong nước ngầm có nguồn gốc tự nhiên, do các điều kiện thiếu ôxy  của lớp đất gần bề mặt nên nó được giải phóng ra từ trầm tích vào nước ngầm.   8
  9. Khi các tổ  chức phi chính phủ  (NGO) phương Tây hỗ  trợ  chương trình làm các  giếng nước lớn để lấy nước uống vào cuối thế kỷ 20, nước ngầm bắt đầu được   sử dụng. Chương trình này được đề ra nhằm ngăn ngừa việc uống nước từ nước   bề  mặt bị  nhiễm khuẩn, nhưng lại không chú trọng tới kiểm định asen trong  nước ngầm. Nhiều quốc gia và khu vực khác  ở  Đông Nam Á, như  Việt Nam,   Campuchia, Tây Tạng, Trung Quốc, được coi là có các điều kiện địa chất tương  tự giúp cho quá trình tạo nước ngầm giàu asen. Tình hình ô nhiễm asen tại Việt Nam Hiện tượng nước dưới đất bị  nhiễm độc asen đã được báo động, không  chỉ ở các quốc gia như Băngladesh, ấn Độ, Trung Quốc... mà ở Việt Nam cũng đã  bắt đầu xuất hiện ngày càng nhiều. Do cấu tạo tự nhiên của địa chất, nhiều vùng  của nước ta nước ngầm bị  nhiễm asen. Điển hình như  khu vực Quỳnh Lôi, Hai  Bà Trưng, Hà Nội đã có nhiều gia đình phải chịu những hậu quả  và di chứng   nặng nề do nhiễm độc asen, nhiều trường hợp đã tử  vong. Với tình trạng khoan  giếng bừa bãi như hiện nay (do nước máy khan hiếm), đa số lại không có thiết bị  xử lý triệt để (thường chỉ dùng các biện pháp thô sơ như  để lắng, lọc lấy nước   trong...), lại thiếu sự hướng dẫn và kiểm soát của các cơ quan chức năng thì chất  lượng sức khỏe của người dân sẽ giảm sút là điều không thể tránh khỏi. Năm 1997, mẫu nước ngầm đã được các nhà địa hoá và địa chất thuỷ  văn   phân tích và kết quả cho thấy có 29% số mẫu nước lấy từ tầng Holocen có hàm   lượng asen vượt giới hạn cho phép và có 6% số mẫu nước lấy từ tầng Pleistocen  có hàm lượng asen vượt quá tiêu chuẩn cho phép (Theo TCVN, hàm lượng asen  cho phép là 0,05mg/l). Ở  Việt Nam, nước dưới đất bị  nhiễm độc bởi asen chủ  yếu được phát  hiện ở đồng bằng Bắc bộ và đồng bằng Nam bộ. Trong 6 tháng đầu năm 1999, Văn phòng đại diện UNICEF tại Hà Nội và  Trung tâm nước sinh hoạt và vệ  sinh môi trường nông thôn trung  ương đã tiến  hành xét nghiệm mẫu nước của 351 trong số tổng số 519 giếng khoan  ở Quỳnh   Lôi (Hai Bà Trưng ­ Hà Nội) và kết quả  là có 25% số  mẫu có hàm lượng asen   vượt tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam và nếu theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế  thế giới (WHO là 0,01 mg/L) thì có tới 68% vượt tiêu chuẩn cho phép. Trong thời  gian này, UNICEF phối hợp với Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường  nông thôn đã tiến hành kiểm tra asen trong nước của 1227 giếng khoan nông tại 6   9
  10. tỉnh Phú Thọ, Thanh Hóa, Quảng Ninh, Hà Tây(cũ), Hải Phòng và Thái Bình. Tại  tỉnh Thanh Hóa chỉ  có 11 giếng khoan trong 201 lỗ  khoan có asen lớn hơn 0,05  mg/l, cao nhất đạt 0,1mg/L (4 giếng khoan). Tại tỉnh Quảng Ninh tất cả 175 mẫu  phân tích đều có hàm lượng asen nhỏ  hơn 0,05 mg/L, chất lượng nước  ở   đây  nhìn chung là tốt.  Tại tỉnh Hà Tây (cũ) chỉ  có 01 kết quả  phân tích asen trong   nước lỗ  khoan nông có hàm lượng asen lớn hơn 0,05 mg/L.  Tại thành phố  Hải  Phòng chỉ  có 1 trong 49 mẫu nước lỗ  khoan phân tích có hàm lượng asen vượt  tiêu chuẩn cho phép Việt Nam 3 lần. Tại tỉnh Thái Bình, kết quả tất cả 195 mẫu  phân tích đều có hàm lượng asen nhỏ hơn 0,05 mg/L. Việt Trì ­ Lâm Thao có 12%   số mẫu vượt giới hạn trên. Ở các vùng khác đều thấp hoặc nếu vượt thì không   quá 5% (như ở Hải Phòng). Hàm lượng asen trong nước xét theo tính phổ biến thì  về mùa khô cao hơn mùa mưa. Ở  đồng bằng Nam bộ, một số kết quả  phân tích của Liên đoàn địa chất   thủy văn ­ địa chất công trình miền Nam gần đây cho thấy chưa phát hiện ra vùng   nào có hàm lượng asen vượt quá tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam. Một số công nghệ xử lý asen Theo các nhà chuyên môn, hiện nay có khá nhiều công nghệ khử asen trong   nước dưới đất. Công nghệ  phù hợp cần được chọn dựa theo các nghiên cứu cụ  thể  các  điều  kiện  như  loại  nguồn  nước,   đặc   điểm  thành phần hóa   học  của   chúng; điều kiện địa chất thủy văn, khí tượng. Nguyên tắc để chọn công nghệ là  phải đạt được các tiêu chí: Chất lượng nước sau xử  lý phải đạt yêu cầu sử  dụng; công nghệ  đơn giản; giá thành thấp; không sử  dụng hoặc yêu cầu điện   năng tối thiểu; có khả  năng áp dụng cho các loại nguồn nước khác nhau, với   công suất cấp nước qui mô phục vụ  khác nhau; sử  dụng được các nguyên vật  liệu nhân công địa phương; được cộng đồng chấp nhận. Công nghệ kết tủa, lắng, lọc Quá trình kết tủa và lọc, hoặc sử  dụng muối kim loại hoặc làm mềm   nước bằng vôi liên quan đến phần lớn các phương pháp xử lý asen. Phương pháp  xử lý này rất có hiệu quả khi loại bỏ các chất rắn lơ lửng và hoà tan ngoài asen   như độ đục, sắt, mangan, phốt phát và florua. Nó còn có hiệu quả trong việc làm  giảm mùi, mầu và giảm nguy cơ hình thành các chất ô nhiễm thứ cấp. Muối nhôm và muối sắt clorua hoặc sunphat là các muối kim loại thường   được sử dụng. Ở quy mô phòng thí nghiệm và ở các điều kiện tối ưu, hiệu quả  10
  11. xử  lý asen bằng muối nhôm hoặc muối sắt lên tới 99% và nồng độ  asen còn lại  dưới 1mg/L. Còn đối với các hệ  xử  lý thực tiễn ngoài hiện trường thì hiệu quả  xử lý thấp hơn khoảng từ 50 đến 90%. Trong quá trình keo tụ và lắng/lọc, asen được loại bỏ thông qua ba cơ chế  chính:  Kết tủa: Sự  hình thành của các hợp chất ít tan như  Al(AsO4) hoặc  Fe(AsO4) Cộng kết: Kết hợp các dạng asen tan vào các pha hydroxit kim loại  Hấp phụ: Sự  liên kết tĩnh điện họăc các lực vật lý khác của asen   tan với bề mặt của các hạt hydroxit kim loại.  Cả ba cơ chế này có thể sử dụng độc lập đối với quá trình loại bỏ chất ô  nhiễm. Oxi hoá/khử As(III) thường được oxi hoá lên trạng thái As(V) trước khi xử  lý   vì hầu  hết các công nghệ  xử  lý asen chỉ  có hiệu quả  cao đối với  việc loại bỏ  asen  ở  dạng As(V). Khí clo, khí ozon, kali pemanganat, hydro peoxit, tác nhân Fenton’s  (H2O2/Fe2+)... là các tác nhân hoá học thường được sử  dụng để  oxi hoá asenit  thành asenat. Một số  chất rắn như  mangan oxit cũng được sử  dụng để  oxi hoá  asen. Ngoài ra, sử dụng trực tiếp các bức xạ từ mặt trời với sự có mặt của các  chất xúc tác như sunfua, Fe3+, xitrat... cũng là một phương pháp để oxi hoá asenit   thành asenat. Nếu chỉ sử dụng quá trình oxi hoá thì không thể loại bỏ asen ra khỏi  dung dịch. Vì thế, quá trình này thường phải kết hợp với các quá trình kết tủa,  hấp thụ hoặc trao đổi ion. Công nghệ hấp phụ và trao đổi ion. Phương pháp hấp phụ là sử dụng các vật liệu có diện tích bề mặt lớn, có  ái lực lớn với các dạng asen hoà tan để  loại bỏ  asen ra khỏi nước. Người ta đã   phát hiện ra khả  năng hấp phụ  asen của nhôm oxit đã hoạt hoá (Al2O3), các vật  liệu có chứa oxit, hyđroxit sắt, các loại quặng sắt tự nhiên: limonit, laterit... Phương pháp trao đổi ion có thể  được xem là một dạng  đặc biệt của  phương pháp hấp phụ. Trong quá trình trao đổi ion, vị  trí của các ion bị hấp phụ  trên bề mặt chất rắn bị thay thế bởi các ion hoà tan trong dung dịch. Trong việc   11
  12. xử  lý nước để  loại  bỏ  các chất hoà tan không mong muốn ra khỏi nước, nhựa   trao đổi ion được sử  dụng rộng rãi. Các loại nhựa này có một bộ  khung polyme  liên  kết ngang,   được  gọi  là  nền.  Thông thường,  nền  này  được  tạo thành do  polystyren liên kết ngang với đivinylbenzen. Các nhóm chức tích điện liên kết với   nền thông qua các liên kết cộng hoá trị. Phương pháp này rất hiệu quả trong việc   loại bỏ asen. Tuy nhiên, nếu trong dung dịch, nồng độ các ion cạnh tranh với asen   (như sunfat, florua, nitrat...) lớn, hiệu suất của quá trình sẽ bị giảm. Các phương pháp vật lý Các phương pháp như: thẩm thấu ngược, màng lọc nano, điện thẩm tách  có khả  năng loại bỏ  tất cả  các dạng asen cùng muối khoáng hòa tan ra khỏi   nước. Trong quá trình này, nước được chảy qua một màng lọc đặc biệt mà  ở  đó,  các chất gây ô nhiễm được giữ lại nhờ các tương tác vật lý. Để xứ lý nước bằng   phương pháp lọc màng, trước hết người ta phải loại bỏ các chất rắn lơ  lửng và  đưa asen về dạng As(V).   AMONI Giới thiệu chung về Amoni Amoni bao gồm có 2 dạng: không ion hoá (NH3) và ion hoá (NH4). Nguồn  gốc của Amoni trong môi trường nước là từ  các quá trình chuyển hóa, nông   nghiệp, công nghiệp và từ  sự  khử  trùng nước bằng cloramin. Lượng Amoni tự  nhiên ở trong nước bề mặt và nước ngầm thường thấp hơn 0,2mg/lít. Các nguồn   nước hiếm khí có thể có nồng độ Amoni lên đến 3mg/lít. Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến sự gia tăng hàm lượng Amoni trong   nước mặt như  việc chăn nuôi gia súc quy mô lớn, sự  nhiễm bẩn Amoni từ  các  đoạn nối ống bằng vữa xi măng. Amoni trong nước là một chất ô nhiễm do chất  thải động vật, nước cống và khả  năng nhiễm khuẩn. Khi hàm lượng Amoni  trong nước ăn uống cao hơn tiêu chuẩn cho phép chứng tỏ  nguồn nước đã bị  ô  nhiễm bởi chất thải động vật, nước cống và có khả  năng xuất hiện các loại vi   khuẩn, kể cả vi khuẩn gây bệnh. Lượng Amoni trong môi trường so với sự  tổng hợp bên trong cơ  thể  là  không đáng kể. Tác hại của nó chỉ xuất hiện khi tiếp xúc với liều lượng khoảng   trên 200mg/kg thể trọng. 12
  13. Với những lý do trên đây, Amoni được xếp vào nhóm các chỉ  tiêu cảm  quan   (được   đánh   dấu   bằng   chữ   a   trong   bảng   tiêu   chuẩn   theo   quyết   định  1329/2002/BYT­QĐ của Bộ Y tế). Khi Amoni trong nước ăn uống vượt quá tiêu  chuẩn cho phép thì chưa ảnh hưởng lắm tới sức khoẻ nhưng đó là dấu hiệu cho  thấy nguồn nước bị ô nhiễm bởi chất thải có nguồn gốc động vật và có thể chứa   các vi khuẩn gây bệnh. Ảnh hưởng của Amoni đối với sức khỏe con người Amoni thật ra không gây  ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.   ́ ưu trữ va x Tuy nhiên, trong qua trinh khai thac, l ́ ̀ ̀ ử ly… Amoni có th ́ ể  bị  chuyển   hóa thành nitrit (NO2­) va nitrat (NO ̀ ­ ̀ ưng chât co tinh đôc hai t 3 ) la nh ̃ ́ ́ ́ ̣ ̣ ới con ngươì  ̀ ́ ́ ̉ ̉ ́ ̉ vi no co thê chuyên hoa thanh Nitrosamin co kha năng gây ung th ́ ̀ ư cho con người.   ̀ ̣ ̣ ̣ Chinh vi vây qui đinh nông đô nitrit cho phep trong n ́ ̀ ́ ươc sinh hoat la kha th ́ ̣ ̀ ́ ấp. Như  vây  ̣ ở  trong nươc ngâm amoni không thê chuyên hoa đ ́ ̀ ̉ ̉ ́ ược do thiêu ́  ̣ oxi, khi khai thac lên vi sinh vât trong n ́ ươc nh ́ ờ oxi trong không khi chuyên amoni ́ ̉   thanh nitrit (NO ̀ ­ 2 ) va nitrat (NO ̀ ­ ̣ 3 ) tich tu trong th ́ ưc ăn. Khi ăn uông n ́ ́ ước co ch ́ ưá   ̀ ơ thê se hâp thu nitrit vao mau va chât nay se tranh oxi cua hông câu lam nitrit thi c ̉ ̃ ́ ̀ ́ ̀ ́ ̀ ̃ ̉ ̀ ̀ ̀   ́ ̉ ́ ̃ ́ ̀ ̣ ́ ́ ̀ ̣   hemoglobin mât kha năng lây oxi, dân đên trinh trang thiêu mau, xanh da. Vi vây, ̣ ̣ ̉ ́ ơi tre m nitrit đăc biêt nguy hiêm đôi v ́ ̉ ơi sinh d ́ ươi sau thang tu ́ ́ ́ ổi, no co thê lam ́ ́ ̉ ̀   ̣ ự  phat triên, gây bênh  châm s ́ ̉ ̣ ở  đường hô hâp. Đôi v ́ ́ ới ngươi l ̀ ơn, nitrit k ́ ết hợp  vơi cac axit amin trong th ́ ́ ực phâm lam thanh môt h ̉ ̀ ̀ ̣ ợp chât nitrosami. Nitrosamin ́   co ́ thể  gây tôn th ̉ ương  di  truyên  ̀  nguyên  nhân  gây ung thư.  Nhưng  ̀ tê ́ bao, ̃ thí  ̣ nghiêm cho nitrit vao trong th ̀ ưc ăn, th ́ ức uông cua chuôt, tho…v ́ ̉ ̣ ̉ ới ham l ̀ ượng  vượt ngương cho phep thi thây sau môt th ̃ ́ ̀ ́ ̣ ời gian những khôi u sinh ra trong gan, ́   ̉ ̣ ̉ phôi, vom hong cua chung [3]. ̀ ́ Các hợp chất nitơ trong nước có thể gây nên một số bệnh nguy hiểm cho   người sử dụng nước. Nitrat tạo ra chứng thiếu vitamin và có thể kết hợp với các   amin để tạo nên những nitrosamin là nguyên nhân gây ung thư ở người cao tuổi.   Trẻ sơ sinh đặc biệt nhạy cảm với nitrat lọt vào sữa mẹ, hoặc qua nước dùng để  pha sữa. Sau khi lọt vào cơ thể, nitrat được chuyển hóa nhanh thành nitrit nhờ vi  khuẩn đường ruột. Ion nitrit còn nguy hiểm hơn nitrat  đối với sức khỏe con  người. Khi tác dụng với các amin hay alkyl cacbonat trong cơ thể người chúng có   thể tạo thành các hợp chất chứa nitơ gây ung thư. Tình trạngô nhiễm Amoni ở Việt Nam 13
  14. Nguôn gôc ô nhiêm amoni trong n ̀ ́ ̃ ươc ngâm  ́ ̀ ở Viêt Nam ̣ ́ ̀ ̃ ́ ̀ ̣ ̃ ̉ ̀ ́ ́ ữu  Co nhiêu nguyên nhân dân đên trinh trang nhiêm bân amoni va cac chât h cơ trong nươc ngâm nh ́ ̀ ưng môt trong nh ̣ ưng nguyên nhân chinh la do viêc s ̃ ́ ̀ ̣ ử dung ̣   ́ ưc l qua m ́ ượng phân bon h ́ ưu c ̃ ơ, thuôc tr ́ ừ sâu, hoa chât, th ́ ́ ực vât đa gây anh ̣ ̃ ̉   hưởng nghiêm trong đên nguôn n ̣ ́ ̀ ươc, hoăc do qua trinh phân huy cac h ́ ̣ ́ ̀ ̉ ́ ợp chât́  hưu c ̃ ơ  va cac chât trên cang lam đây nhanh qua trinh nhiêm amoni trong n ̀ ́ ́ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ ̃ ươć   ngâm. Ngoai ra m ̀ ̀ ưc đô ô nhiêm con phu thuôc vao loai hinh canh tac cua t ́ ̣ ̃ ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ ̀ ́ ̉ ưng khu ̀   vực. Do câu tao đia chât va lich s ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ử  hinh thanh đia tâng ̀ ̀ ̣ ́ ̉ ̉ ̀ : Kêt qua cua nh ưng ̃   ̣ ̣ ̣ hoat đông đia chât (xói mòn, xâm th ́ ưc…) đa hinh thanh lên tâng ch ̃ ̀ ̀ ̀ ứa nước cuôị   sỏi Đê T ̣ ư. Đây la nguôn n ́ ̀ ̀ ươc chinh đ ́ ́ ược khai thac cung câp n ́ ́ ước sinh hoat cho ̣   ̣ ̣ ̉ cac hoat đông sông cua con ng ́ ́ ươi. Tâng Đê T ̀ ̀ ̣ ứ bao gôm nhiêu loai kiên tao v ̀ ̀ ̣ ́ ̣ ới  ̣ cac loai trâm tich khac nhau vê nguôn gôc. Nh ́ ̀ ́ ́ ̀ ̀ ́ ưng nhin chung cac tâng nay đêu co ̀ ́ ̀ ̀ ̀ ́  chưa cac hat than bun, đât co lân cac h ́ ́ ̣ ̀ ́ ́ ̃ ́ ợp chât h ́ ữu cơ. Kha năng di chuyên chât ̉ ̉ ́  ̉ ̀ ̀ ươc co liên quan chăt che đên thanh phân hat. Hat cang khô tinh l bân vao tâng n ́ ́ ̣ ̃ ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ưu   ̀ ơn, kha năng hâp thu nho, cac chât bân di chuyên dê dang, hat min thi thông cang l ́ ̉ ́ ̣ ̉ ́ ́ ̉ ̉ ̃ ̀ ̣ ̣ ̀  ngược lai. Do quá trình khai thác n ̣ ước ngày càng mở rộng đã kéo theo giải phóng   các hợp chất của N được phát sinh ngay trong lớp đất bùn chứa nhiều chất hữu   cơ bị phân hủy, điều này dẫn đến hàm lượng N trong nước ngầm tăng lên Do sự  tôn tai cua nguôn ô nhiêm năm  ̀ ̣ ̉ ̀ ̃ ̀ ở  phia trên măt đât ́ ̣ ́: Trong nhiêù   ̀ ơi s năm qua cung v ́ ự phat triên cua đ ́ ̉ ̉ ời sông xa hôi, s ́ ̃ ̣ ự phat triên cua công nghêp ́ ̉ ̉ ̣   ̣ ̃ ̉ ̀ va nông nghiêp chung ta đa thai vao môi tr ̀ ́ ường môt l ̣ ượng lơn chât thai, ma trong ́ ́ ̉ ̀   ́ ̉ ươc thai san xuât va n đo ca n ́ ̉ ̉ ́ ̀ ước thai sinh hoat đêu co ham l ̉ ̣ ̀ ́ ̀ ượng chât h ́ ữu cơ gây   ̣ ̣ ́ ươc môt canh tuy tiên cua t ô nhiêm sinh hoc cao.Trinh trang khoan khai thac n ̃ ̀ ́ ̣ ́ ̀ ̣ ̉ ư  ̣ ̉ nhân hiên nay rât phô biên. Giêng đ ́ ́ ́ ược khoan co đô sâu t ́ ̣ ừ 25 m đên 30 m la ́ ̀  ̀ ́ ̣ ́ ửa sô thuy văn đ nguôn gôc tao ra cac c ̉ ̉ ưa chât nhiêm bân xuông n ́ ̃ ̉ ́ ước ngâm. Ngoai ̀ ̀  ̣ ́ ươc ngâm v ra viêc khai thac n ́ ̀ ới khôi l ́ ượng lớn ma l ̀ ượng nươc m ́ ơi không kip bô ́ ̣ ̉  ̀ ̃ ̣ ́ ễu ha thâp m xung va đa tao ra cac ph ̣ ́ ực nươc, đêu nay cung góp phân lam cho chât ́ ̀ ̀ ̃ ̀ ̀ ́  ̉ ̣ bân xâm nhâp nhanh h ơn. Đê bu đăp l ̉ ̀ ́ ượng nươc ngâm bi khai thac, qua trinh xâm ́ ̀ ̣ ́ ́ ̀   thực tự nhiên được đây manh, n ̉ ̣ ươc ngâm đ ́ ̀ ược bô xung băng viêc thâm t ̉ ̀ ̣ ́ ừ nguôn ̀  nươc măt xuông. Đây chinh la nghiên nhân cua s ́ ̣ ́ ́ ̀ ̉ ự  gia tăng nông đô cac chât ô ̀ ̣ ́ ́   nhiêm trong n ̃ ươc ngâm b ́ ̀ ởi cac chât co nguôn gôc nhân tao. Do viêc phong thai ́ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ̉  ̣ ượng lơn cac chât thai, n môt l ́ ́ ́ ̉ ươc thai co ch ́ ̉ ́ ưa nhiêu h ́ ̀ ợp chât Nit ́ ơ hoa tan trong ̀   14
  15. nươc đa dân đên s ́ ̃ ̃ ́ ự  gia tăng nông đô cac chât Nit ̀ ̣ ́ ́ ơ  trong nươc bê măt, vi du san ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̉   ̉ ̉ phâm cua qua trinh Urê hoa, amoni va muôi amon t ́ ̀ ́ ̀ ́ ừ phân bon, t ́ ừ qua trinh thôi ́ ̀ ́  rữa va t ̀ ừ dây chuyên sinh hoc cung nh ̀ ̣ ̃ ư từ nươc thai sinh hoat va n ́ ̉ ̣ ̀ ươc thai công ́ ̉   ̣ nghiêp…Cac chât nay theo n ́ ́ ̀ ươc măt thâm xuyên t ́ ̣ ́ ừ trên xuông hoăc thâm qua ́ ̣ ́   sươn cac con sông, xâm nhâp vao n ̀ ́ ̣ ̀ ươc ngâm dân t ́ ̀ ̃ ới trinh trang tăng nông đô ̀ ̣ ̀ ̣  amoni trong nươc ngâm. ́ ̀ Do chiêu day đ ̀ ̀ ới thông khí: Khi chiêu day đ ̀ ̀ ới thông khi (hay chiêu day ́ ̀ ̀  đường thâm) cang nho kha năng xâm nhâp cac chât bân vao tâng ch ́ ̀ ̉ ̉ ̣ ́ ́ ̉ ̀ ̀ ứa nước cang ̀   nhiêu. Nh ̀ ưng riêng đôi v ́ ới hợp chât nitrat va nitrit thi chiêu day đ ́ ̀ ̀ ̀ ̀ ới thông khi l ́ ớn,  ́ ̀ ́ ̃ ̣ ợi, con chiêu day đ qua trinh nitrat hoa diên ra thuân l ̀ ̀ ̀ ới thông khi nho qua trinh ́ ̉ ́ ̀   ́ ́ ơn. Đôi v nitrat hoa yêu h ́ ới thực tê trong điêu kiên đ ́ ̀ ̣ ới thông khi cang day khi đo ́ ̀ ̀ ́  ̀ ượng oxi xâm nhâp t ham l ̣ ừ khi quyên va cac nguôn khac trên măt đât vao đ ́ ̉ ̀ ́ ̀ ́ ̣ ́ ̀ ới   ́ ̃ ơn, thuc đây cac điêu kiên thuân l thông khi se l ́ ́ ̉ ́ ̀ ̣ ̣ ợi cho sự  phat triên cua vi khuân ́ ̉ ̉ ̉   ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ̉ ̀ ̀ ̀ ượng NO2­ va NO hiêu khi. Khi đo qua trinh nitrat hoa xay ra va lam tăng ham l ̀ 3­. Do đô dôc thuy l ̣ ́ ̉ ực lớn: Nhưng n ̃ ơi co c ́ ương đô dong chay manh lam tăng ̀ ̣ ̀ ̉ ̣ ̀   ̉ ̣ ̉ ́ ́ ̃ ̀ ươc ngâm. Nh kha năng xâm nhâp cua cac chât ô nhiêm vao n ́ ̀ ững khu vực năm ̀   dươi đô dôc cao th ́ ̣ ́ ương co ham l ̀ ́ ̀ ượng ô nhiêm năng h ̃ ̣ ơn những vung co đô dôc ̀ ́ ̣ ́  ̀ ợp vơi qui luât vân đông t thâp. Điêu nay phu h ́ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ự nhiên cua vât chât.[5] ̉ ̣ ́ Hiện trạng ô nhiễm amoniở Việt Nam ́ ́ ̉ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ̉ ̣ ̀ ̀ ̣ Theo đanh gia cua nhiêu bao cao va hôi thao khoa hoc thi trinh trang ô nhiêm ̃   amoni trong nươc ngâm đa đ ́ ̀ ̃ ược phat hiên tai nhiêu vung trong ca n ́ ̣ ̣ ̀ ̀ ̉ ươc. Chăng ́ ̉   ̣ han như tai thanh phô Hô Chi Minh: Theo chi cuc bao vê môi tr ̣ ̀ ́ ̀ ́ ̣ ̉ ̣ ường thanh phô Hô ̀ ́ ̀  ́ ̀ ́ ́ ̉ ́ ước ngâm tâng nông gân đây cho Chi Minh (TP Hô Chi Minh), kêt qua quan trăc n ̀ ̀ ̀   ́ ượng nươc ngâm  thây l ́ ̀ ở khu vực ngoai thanh đang diên biên ngay cang xâu đi. Cu ̣ ̀ ̃ ́ ̀ ̀ ́ ̣  ̉ ươc ngâm  thê n ́ ̀ ở  trạm Đông Thach (huyên Hoc Môn) bi ô nhiêm amoni (68,73 ̣ ̣ ́ ̣ ̃   mg/l cao gâp 1,9 lân so v ́ ̀ ới năm 2005) va co ham l ̀ ́ ̀ ượng nhôm cao, đô măn tăng va ̣ ̣ ̀  mưc đô ô mhiêm chât h ́ ̣ ̃ ́ ưu c ̃ ơ cung tăng nhanh trong nh ̃ ưng năm gân đây; nông đô ̃ ̀ ̀ ̣  săt trong n ́ ươc ngâm cua môt sô khu v ́ ̀ ̉ ̣ ́ ực khac nh ́ ư Linh Trung, Trương Tho (Thu ̀ ̣ ̉  Đức),   Tân   Taọ   (Binh ̀   Chanh)…cung ́ ́   27,83   mg/l)   vượt   tiêu  ̃   khá  cao   (11,76   đên ̉ chuân cho phep gân 50 lân [5]. ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̣ Ngoai ra con co môt sô khu v ̀ ́ ực khac cung bi ô nhiêm amoni trong n ́ ̃ ̣ ̃ ươć   ngầm nhưng khu vực bi ô nhiêm amoni trong n ̣ ̃ ươc ngâm năng nê nhât trong c ́ ̀ ̣ ̀ ́ ả  nước la khu v ̀ ực đông băng Băc Bô. Theo kêt qua khao sat cua trung tâm nghiên ̀ ̀ ́ ̣ ́ ̉ ̉ ́ ̉   15
  16. cưu thuôc trung tâm khoa hoc t ́ ̣ ̣ ự nhiên va công nghê quôc gia va tr ̀ ̣ ́ ̀ ương Đai Hoc ̀ ̣ ̣   ̉ ̣ ́ ̀ ̀ ớn nước ngâm khu v Mo­Đia Chât thi phân l ̀ ực đông băng Băc Bô gôm cac tinh ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ́ ̉   như: Ha Tây, Ha Nam, Nam Đinh, Ninh Binh, Hai D ̀ ̀ ̣ ̀ ̉ ương, Hưng Yên, Thai Binh ́ ̀   ̀ ̣ ̀ ̣ ̉ ́ ̣ ̀ ước   va phia nam Ha Nôi đêu bi nhiêm bân amoni rât năng. Xac suât cac nguôn n ̀ ́ ̃ ́ ́ ́ ̣ ngâm nhiêm amoni co nông đô cao h ̀ ̃ ́ ̀ ơn tiêu chuân n ̉ ước sinh hoat (3 mg/l) khoang ̣ ̉   ̀ ươc ngâm con ch 70­80%. Trong nhiêu nguôn n ̀ ́ ̀ ̀ ưa nhiêu h ́ ̀ ợp chât h ́ ữu cơ, đô oxi ̣   ́ ́ ̀ ̣ hoa co nguôn đat 30­40 mg O ́ ̉ ̀ ớn cac nguôn n 2/l. Co thê cho răng phân l ̀ ́ ̀ ước ngâm ̀   đang sử dung không đat tiêu chuân vê amoni va cac h ̣ ̣ ̉ ̀ ̀ ́ ợp chât h ́ ữu cơ [5]. ́ ̉ ̉ ́ ̉ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ Theo kêt qua khao sat cua cac nha khoa hoc Viên Đia ly thuôc Viên Khoa   ̣ ̣ ̣ ̀ ̀ ư cac mâu n Hoc va Công Nghê Viêt Nam thi hâu nh ̀ ́ ̃ ước từ cac huyên cua tinh Ha ́ ̣ ̉ ̉ ̀  ̀ ́ ̉ ̣ Nam đêu co ty lê nhiêm amoni  ̃ ở mưc đang bao đông. Chăng h ́ ́ ́ ̣ ̉ ạn như tai Ly Nhân ̣ ́   ́ ̃ ươc v co mâu n ́ ơi ham l ́ ̀ ượng lên tới 111,8 mg/l gâp 74 lân so v ́ ̀ ới tiêu chuân Bô Y ̉ ̣   ̀ ở Duy Tiên la 93,8 mg/l gâp 63 lân…Trong khi đo, cac kêt qua Tê (TC BYT), con  ́ ̀ ́ ̀ ́ ́ ́ ̉  ̉ ́ ̉ ương Đai Hoc Mo­Đia Chât Ha Nôi cung cho biêt chât l khao sat cua tr ̀ ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ̀ ̣ ̃ ́ ́ ượng nươć   ̀ ở  tâng mach nông va mach sâu tai cac đia ph ngâm  ̀ ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ương nay cung co ham l ̀ ̃ ́ ̀ ượng   Nitơ  trung binh > 20 mg/l v ̀ ượt mưc tiêu chuân Viêt Nam cho phep rât nhiêu lân. ́ ̉ ̣ ́ ́ ̀ ̀   ̉ ươc vê sinh ăn uông 1329/BYT­2002 đôi v (Tiêu chuân n ́ ̣ ́ ́ ới nông đô NH ̀ ̣ + 4  tôi đa cho ́   phep la 1,5 mg/l)[3]. ́ ̀ Một số công nghệ xử lý Amoni Phương pháp kiềm hóa và làm thoáng Amoni ở trong nươc tôn tai d ́ ̀ ̣ ưới dang cân băng: ̣ ̀                      NH4+                                 NH3 (khi hoa tan)    ́ ̀ +  H+    ; pka = 9,5 Như  vây,  ̣ ở  PH gân 7 chi co môt l ̀ ̉ ́ ̣ ượng rât nho khi NH ́ ̉ ́ 3 so vơi ion amoni. ́   Nêu ta nâng PH t ́ ới 9,5 ty lê [NH ̉ ̣ + 3]/[ NH4 ] = 1, va cang tăng PH cân băng cang ̀ ̀ ̀ ̀   ̉ ̀ ́ ̣ chuyên  vê phia tao thanh NH ̀ ́ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ̉  3. Khi đo nêu ap dung cac ky thuât suc khi hoăc thôi ́ ̃ khi thi NH ́ ̀ 3 se bay h ̃ ơi theo đinh luât Henry, lam chuyên cân băng vê phia phai: ̣ ̣ ̀ ̉ ̀ ̀ ́ ̉                      NH4+  +  OH­                NH3  +   H2O Trong thực tê PH phai nâng lên xâp xi 11, l ́ ̉ ́ ̉ ượng khi cân đê đuôi NH ́ ̀ ̉ ̉ 3 ở mưc ́  ́ 3 nươc va qua trinh phu thuôc vao nhiêt đô cua môi tr 1600 m3 không khi/ m ́ ̀ ́ ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ ̉ ường.  Phương phap nay ap dung đ ́ ̀ ́ ̣ ược cho nươc thai, kho co thê đ ́ ̉ ́ ́ ̉ ưa được nông đô NH ̀ ̣ 4 +  ́ ưới 1,5mg/l nên rât hiêm khi đ xuông d ́ ́ ược ap dung đê x ́ ̣ ̉ ử ly n ́ ước câp. ́ Phương phap Ozon hoa v ́ ́ ơi xuc tac Bromua(Br ́ ́ ́ ­ )[5] 16
  17. ̉ ̣ Đê khăc phuc nh ́ ược điêm cua ph ̉ ̉ ương phap Clo hoa điêm đôt biên ng ́ ́ ̉ ̣ ́ ười ta  ́ ̉ ́ ̣ ́ ́ co thê thay thê môt sô tac nhân oxi hoa khac la ozon v ́ ́ ̀ ơi s ́ ự co măt cua Br ́ ̣ ̉ ­ ̀ ơ  . Vê c ̉ ử ly NH ban x ́ 4+ băng O ̀ 3 vớ i sự co măt cua Br ́ ̣ ̉ ­  cung diên ra theo c ̃ ̃ ơ chê giông nh ́ ́ ư  phương phap x ́ ử ly dung Clo. D ́ ̀ ươi tac dung cua O ́ ́ ̣ ̉ 3, Br­ bi oxi hoa thanh BrO ̣ ́ ̀ ­  theo  ̉ ưng sau đây: phan  ́                           Br­ +  O3 +  H+   =   HBrO  +  O2 ̉ ưng oxi hoa NH Phan  ́ ́ 4+ được thực hiên b ̣ ởi ion BrO­ giông nh ́ ư cua ion ClO ̉ ­ NH3     +   HBrO   =   NH2Br  +   H2O NH2Br  +  HBrO   =   NHBr2   +  H2O NH2Br  +  NHBr2   =   N2  +  3Br­ +  H+ ́ ̀ ̉ ương đông cua hai ph Đây chinh la điêm t ̀ ̉ ương phap Clo hoa va Ozon hoa ́ ́ ̀ ́  ́ ́ ­ . xuc tac Br 1.3. Than hoạt tính Than hoạt tính là chất hấp phụ quí và linh hoạt, được sử dụng rộng rãi cho  nhiều mục đích như loại bỏ màu, mùi, vị không mong muốn và các tạp chất hữu   cơ, vô cơ trong nước thải công nghiệp và sinh hoạt, thu hồi dung môi, làm sạch   không khí, trong kiểm soát ô nhiễm không khí từ khí thải công nghiệp và khí thải   động cơ, trong làm sạch nhiều hóa chất, dược phẩm, sản phẩm thực phẩm và  nhiều  ứng dụng trong pha khí. Chúng được sử  dụng ngày càng nhiều trong lĩnh  vực luyện kim để thu hồi vàng, bạc, và các kim loại khác, làm chất mang xúc tác.   Chúng cũng được biết đến trong nhiều ứng dụng trong y học, được sử  dụng để  loại bỏ các độc tố và vi khuẩn của một số bệnh nhất định. Cacbon là thành phần   chủ yếu của than hoạt tính  với hàm lượng khoảng 85 – 95%.  Bên cạnh đó than hoạt tính còn chứa các nguyên tố  khác như  hidro, nitơ,  lưu huỳnh và oxi. Các nguyên tử khác loại này được tạo ra từ nguồn nguyên liệu   ban đầu hoặc liên kết với cacbon trong suốt quá trình hoạt hóa và các quá trình   khác. Thành phần các nguyên tố  trong than hoạt tính thường là 88% C, 0,5% H,   0,5% N, 1%S, 6 –7% O. Tuy nhiên hàm lượng oxy trong than hoạt tính có thể thay  đổi từ  1­ 20% phụ  thuộc vào nguồn nguyên liệu ban đầu, cách điều chế. Than   hoạt tính thường có diện tích bề mặt nằm trong khoảng 800 đến 1500m2/g và thể  tích lỗ xốp từ 0,2 đến 0,6cm3/g [19]. Diện tích bề mặt than hoạt tính chủ yếu là do lỗ nhỏ có bán kính nhỏ hơn  2nm. Than hoạt tính chủ  yếu được điều chế  bằng cách nhiệt phân nguyên liệu  17
  18. thô chứa cacbon  ở  nhiệt độ  nhỏ  hơn 10000C. Quá trình điều chế  gồm 2 bước:   Than hóa ở nhiệt  độ dưới 8000C trong môi trường trơ và sự hoạt hóa sản phẩm  của quá trình than hóa ở nhiệt độ khoảng 950–10000C. 1.3.1. Đặc tính của than hoạt tính Than hoạt tính với sự  sắp xếp ngẫu nhiên của các vi tinh thể  và với  liên  kết ngang bền giữa chúng, làm cho than hoạt tính có một cấu trúc lỗ xốp khá phát  triển. Chúng có tỷ trọng  tương đối thấp (nhỏ hơn 2g/cm 3) và mức độ graphit hóa  thấp. Cấu trúc bề  mặt này được tạo ra trong quá trình than hóa và phát triển hơn   trong quá trình hoạt hóa, khi làm sạch nhựa đường và các chất chứa cacbon khác  trong khoảng trống giữa các tinh thể. Quá trình hoạt hóa làm tăng thể  tích và làm  rộng đường kính lỗ. Cấu trúc lỗ và sự  phân bố cấu trúc lỗ của chúng được quyết  định chủ yếu từ bản chất nguyên liệu ban đầu và phương pháp than hóa. Than hoạt tính có bề mặt riêng phát triển và thường được đặc trưng bằng  cấu trúc nhiều đường mao dẫn phân tán, tạo nên từ các lỗ với kích thước và hình  dạng khác nhau. Người ta khó có thể đưa ra thông tin chính xác về hình dạng của  lỗ  xốp. Có vài phương pháp được sử  dụng để  xác định hình dạng của lỗ, các   phương pháp này đã xác định than thường có dạng mao dẫn mở cả hai đầu hoặc  có một đầu kín, thông thường có dạng rãnh, dạng chữ V và nhiều dạng khác.  Than hoạt tính có lỗ xốp từ 1 nm đến vài nghìn nm. Dubinin đề xuất một   cách phân loại lỗ  xốp đã được IUPAC chấp nhận. Sự  phân loại này dựa trên  chiều rộng của chúng, thể hiện khoảng cách giữa các thành của một lỗ xốp hình   rãnh hoặc bán kính của lỗ dạng  ống. Các lỗ được chia thành 3 nhóm, lỗ nhỏ, lỗ  trung và lỗ lớn. Lỗ  nhỏ  (Micropores) có kích thước cỡ  phân tử, bán kính hiệu dụng nhỏ  hơn 2nm. Sự hấp phụ trong các lỗ này xảy ra theo cơ chế lấp đầy thể tích lỗ, và   không xảy ra sự  ngưng tụ  mao quản. Năng lượng hấp phụ  trong các lỗ  này lớn   hơn rất nhiều so với lỗ trung hay bề mặt không xốp vì sự  nhân đôi của lực hấp   phụ từ các vách đối diện nhau của vi lỗ. Nói chung chúng có thể tích lỗ từ 0,15 –   0,70cm3/g. Diện tích bề mặt riêng  của lỗ nhỏ chiếm 95% tổng diện tích bề mặt  của than hoạt tính. Dubinin còn đề xuất thêm rằng cấu trúc vi lỗ có thể chia nhỏ  thành 2 cấu trúc vi lỗ  bao gồm các vi lỗ  đặc trưng với bán kính hiệu dụng nhỏ  hơn 0,6 – 0,7nm và siêu vi lỗ với bán kính hiệu dụng từ 0,7 đến 1,6nm. Cấu trúc  18
  19. vi lỗ  của than hoạt tính được xác định rõ hơn bằng hấp phụ  khí, hơi và công   nghệ tia X. Lỗ trung (Mesopore) hay còn gọi là lỗ vận chuyển có bán kính hiệu dụng  từ 2 đến 50 nm, thể tích của chúng thường từ 0,1 đến 0,2cm 3/g. Diện tích bề mặt  của lỗ này chiếm không quá 5% tổng diện tích bề mặt của than. Tuy nhiên, bằng   phương pháp đặc biệt người ta có thể tạo ra than hoạt tính có lỗ  trung lớn hơn,   thể tích của  lỗ trung đạt được từ 0,2 – 0,65cm3/g và diện tích bề mặt của chúng  đạt 200m2/g. Các lỗ  này đặc trưng bằng sự  ngưng tụ  mao quản của chất hấp   phụ với sự tạo thành mặt khum của chất lỏng bị hấp phụ. Lỗ  lớn (Macropore) không có nhiều ý nghĩa trong quá trình hấp phụ  của   than  hoạt  tính  bởi  vì  chúng  có diện  tích  bề   mặt  rất  nhỏ  và  không vượt quá  0,5m2/g. Chúng có bán kính hiệu dụng lớn hơn 50nm và thường trong khoảng  500­ 2000nm với thể  tích lỗ  từ  0,2 – 0,4cm3/g. Chúng hoạt động như  một kênh  cho chất bị hấp phụ vào trong lỗ nhỏ và lỗ trung. Các lỗ lớn không được lấp đầy  bằng sự ngưng tụ mao quản. Do đó, cấu trúc lỗ  xốp của than hoạt tính có 3 loại bao gồm lỗ  nhỏ, lỗ  trung và lỗ lớn. Mỗi nhóm này thể hiện một vai trò nhất định trong quá trình hấp   phụ.Lỗ nhỏ chiếm 1 diện tích bề mặt và thể tích lớn do đó đóng góp lớn vào khả  năng hấp phụ của than hoạt tính, miễn là kích thước phân tử của chất bị hấp phụ  không quá lớn để đi vào lỗ  nhỏ. Lỗ  nhỏ được lấp đầy ở  áp suất hơi tương đối  thấp trước khi bắt đầu ngưng tụ mao quản. Mặt khác, lỗ  trung được lấp đầy ở  áp suất hơi tương đối cao với sự xảy ra ngưng tụ mao quản. Lỗ lớn có thể  cho  phân tử chất bị hấp phụ di chuyển nhanh tới lỗ nhỏ hơn Nhóm cacbon – oxi bề  mặt là những nhóm quan trọng nhất  ảnh hưởng   đến đặc trưng bề mặt như tính ưa nước, độ phân cực, tính acid, và đặc điểm hóa  lý như khả năng xúc tác, dẫn điện và khả năng phản ứng của các vật liệu này[6],   [15], [19]. Thực tế, oxi đã kết hợp thường được biết là yếu tố  làm cho than trở  nên hữu ích và hiệu quả trong một số lĩnh vực ứng dụng nhất định. Ví dụ, oxi có   tác động quan trọng đến khả năng hấp phụ nước và các khí, hơi có cực khác, ảnh  hưởng đến sự hấp phụ chất điện phân, lên than sử  dụng làm chất lọc trong cao   su và nhựa, lên độ  nhớt của graphit cũng như  lên tính chất của nó khi là một  thành phần trong phản ứng hạt nhân. Trong trường hợp của sợi cacbon, nhóm bề  mặt quyết định khả năng bám dính của nó vào chất nền là nhựa và sau đó là đặc  19
  20. điểm vật liệu composite. Theo Kipling, các nguyên tử  oxy và hydro là những  thành phần cần thiết của than hoạt tính với đặc điểm hấp phụ  tốt, và bề  mặt  của vật liệu này được nghiên cứu như một bề mặt hydrocacbon biến đổi ở  một  sốtính chất bằng nguyên tử oxi. Than hoạt tính cũng có thể được oxi hóa bằng nhiệt trong không khí, CO 2  hoặc oxi. Bản chất và số  lượng nhóm oxi ­ cacbon bề  mặt tạo thành từ  các sự  oxi hóa khác nhau phụ  thuộc vào bản chất bề  mặt than và cách tạo ra nó, diện   tích bề  mặt của nó, bản chất chất oxi hóa và nhiệt độ  quá trình. Phản  ứng của   than hoạt tính với oxi ở nhiệt độ dưới 4000C chủ yếu tạo ra sự hấp phụ hóa học  oxi và sự tạo thành hợp chất cacbon – oxi bề mặt, khi  ở nhiệt độ  trên 400 0C, sự  phân hủy hợp chất bề mặt và khí hóa cacbon là các phản ứng trội hơn hẳn [19]. C +  O2→ C(O) (4000C)  Sự khí hóa C(O)   → CO + CO2 (>4000C)  Sự phân hủy hợp chất bề mặt Trong trường hợp sự oxi hóa xảy ra trong dung dịch, phản ứng chính là sự  tạo thành hợp chất  bề mặt, mặc dù một vài quá trình khí hóa cũng có thể xảy ra   phụ   thuộc   độ   mạnh   của   chất   oxi   hóa   và   sự   khắc   nghiệt   của   điều   kiện   thí  nghiệm. Sự  tạo thành hợp chất cacbon – oxi bề  mặt sử  dụng than khác nhau.  Than hoạt tính và muội than sử  dụng nhiều cách oxi hóa trong pha khí và pha   lỏng đã được nghiên cứu nhiều hơn. Đối những than có đặc trưng axit – bazơ,  nhiều nhà khoa học đã bỏ  công sức nghiên cứu để  góp phần tìm hiểu nguyên  nhân và cơ chế than có bản chất axit hay bazơ. Một vài thuyết, ví dụ thuyết điện  hóa học của Burstein và Frumkin,, thuyết oxit của Shilov và trường của ông,  thuyết pyron của Voll và Boehm đã được đưa ra để giải thích cho đặc trưng axit  – bazơ của than. Các thuyết này và các nghiên cứu liên quan đã được xem xét lại  một cách kỹ  lưỡng và được xem xét trong một vài bài báo tổng kết. Bây giờ  người ta đã chấp nhận rằng đặc trưng axit – bazơ   của than là kết quả  của quá  trình oxi hóa bề mặt, phụ thuộc vào cách tạo thành và nhiệt độ của quá trình oxi  hóa. Dạng nhóm cacbon – oxi bề  mặt (axit, bazơ, trung hòa) đã được xác định,  các nhóm axit bề mặt là rất đặc trưng và được tạo thành khi  than được xử lý với  oxi ở nhiệt độ trên 4000C hoặc bằng phản ứng với dung dịch oxi hóa ở  nhiệt độ  phòng. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2