intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu chế tạo và tính chất vật lý của vật liệu nano tinh thể SixGe1-x trên nền SiO2

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:62

71
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được tiến hành dựa trên các phương pháp thực nghiệm sẵn có tại cơ sở nghiên cứu, bao gồm: Chế tạo vật liệu nano tinh thể SixGe1-x với các thành phần Si và Ge khác nhau trên nền vật liệu SiO2 bằng phương pháp phóng xạ catot; các phương pháp nghiên cứu tính chất vật lý của vật liệu nano tinh thể SixGe1-x gồm nhiễu xạ kế tia X (XRD), hiển vi điện tử truyền qua (TEM), hiển vi điện tử quét (SEM), quang phổ kế Raman, hệ hấp thụ quang học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu chế tạo và tính chất vật lý của vật liệu nano tinh thể SixGe1-x trên nền SiO2

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Trương Thị Thanh Thủy NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA VẬT  LIỆU  NANO TINH THỂ SixGe1­x TRÊN NỀN SiO2 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
  2. Hà Nội – Năm 2015
  3. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Trương Thị Thanh Thủy NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA VẬT  LIỆU  NANO TINH THỂ SixGe1­x TRÊN NỀN SiO2 Chuyên ngành: Quang học Mã số: 60440109 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGÔ NGỌC HÀ
  4. Hà Nội – Năm 2015
  5. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin chân thành cám ơn thầy hướng dẫn ­ TS. Ngô Ngọc   Hà ­ Viện Đào tạo Quốc tế về Khoa học Vật liệu (ITIMS) – Trường Đại học  Bách khoa Hà Nội (ĐHBKHN) đã nhiệt tình giúp đỡ  tôi trong thời gian thực   hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn NCS. Nguyễn Trường Giang, Viện   ITIMS đã giúp tôi đọc, góp ý và chỉnh sửa các lỗi chính tả cũng như bố cục của   luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm  ơn tới TS. Nguyễn Đức Dũng – Viện Tiên   tiến về khoa học và công nghệ  (AIST), ĐHBKHN và các bạn của tôi đã dành   thời gian hướng dẫn, hỗ trợ tôi trong việc đo đạc, xử  lý số liệu. Những góp ý   quý báu của bạn đã giúp tôi hoàn thành quyển luận văn này một cách tốt nhất. Tôi muốn gửi lời cảm  ơn tới tất cả  các thành viên trong nhóm quang  điện tử, Viện ITIMS đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin được cảm ơn các Thầy cô giáo trong khoa Vật lý, Trường  Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã dạy dỗ, dìu dắt tôi   trong suốt thời gian học tập chương trình thạc sĩ tại đây. Xin được cảm  ơn   Ban giám đốc Viện ITIMS và toàn thể các Thầy cô giáo của Viện đã tạo điều  kiện cho tôi được làm việc tại đây để hoàn thiện cuốn luận văn này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn tới chồng con và toàn thể gia đình tôi. Đây là   nguồn động viên to lớn nhất, là sự  hỗ  trợ  không mệt mỏi của tôi trong suốt   thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này!.       Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2015                  Học viên                                                                                   Tr ương Th ị Thanh Th ủy
  6. LỜI CAM ĐOAN      Tôi xin cam đoan nội dung bản luận văn này là những gì chính tôi đã nghiên  cứu trong suốt thời gian học thạc sĩ, các số liệu và kết quả là trung thực chưa    được công bố ở công trình nào hoặc cơ sở nào khác dưới dạng luận văn. Người cam đoan                                                                                       Tr ương Th ị Thanh Th ủy 6
  7. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ đầy đủ Ý nghĩa The energy­dispersive x­ray  EDS Phổ tán xạ năng lượng tia X spectroscopy
  8. FFT Fourier Transformation Biến đổi Fourier nhanh FCC Face­centered cubic Tinh thể lập phương tâm mặt High­resolution Hiển vi điện tử truyền qua   HR­TEM Transmission Electron  độ phân giải cao Microscopy Nhiễu xạ điện tử lựa chọn   SAED Selected area diffraction vùng SEM Scanning Electron Microscope Hiển vi điện tử quét Transmission Electron  Kính hiển vi điện tử truyền   TEM Microscopy qua XRD X­ray diffraction Nhiễu xạ tia X 8
  9. DANH MỤC ĐỒ THỊ Chương 1 Hình 2.4: Kính hiển vi điện tử quét SEM30 Hình 2.5: Kính hiển vi điện tử truyền qua TEM32 Hình 2.6: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của quang phổ kế UV­VIS35      Chương 3 Hình 3.1: Ảnh nhiễu xạ tia X ứng với mẫu M337 Hình 3.2: Ảnh nhiễu xạ tia X khi thành phần x thay đổi ứng với các mẫu38 Hình 3.3: Sự phụ thuộc của tỉ phần Si, x đối với hằng số mạng a tương ứng.40 Hình 3.4: Sự phụ thuộc của kích thước tinh thể vào nồng độ tỉ phần Si,x42 Hình 3.5: Ảnh TEM, HR­TEM, SAED43 Hình 3.6: Cấu trúc vùng năng lượng của Germani trong vùng E144 Hình 3.7: Sự phụ thuộc của hệ số hấp thụ vào năng lượng photon hấp thụ của   mẫu tại 600oC45 Hình 3.8: Năng lượng hấp thụ được xác định cho phép chuyển đổi trực tiếp E1 mẫu M1­4 khi ủ ở 600 , 800 , và 1000 ° C Sự phụ thuộc của hệ số hấp thụ   vào năng lượng photon hấp thụ của mẫu tại 600oC48 DANH MỤC BẢNG BIỂU Chương 1
  10. MỞ ĐẦU Khi các nguồn năng lượng truyền thống như than đá, dầu mỏ đang dần   cạn kiệt, nguồn cung cấp không ổn định với những bất lợi về điều kiện địa lý  và công nghệ  khai thác, nhiều nguồn năng lượng tái tạo như  năng lượng sinh   học, năng lượng gió, năng lượng địa nhiệt, năng lượng thủy triều và sóng biển, … đang được quan tâm nghiên cứu và khai thác, trong đó và đặc biệt nhất là  một nguồn năng lượng gần như vô tận – năng lượng mặt trời. Sự phát triển nhanh chóng về khoa học và công nghệ, điện năng sinh ra  từ  nguồn năng lượng mặt trời không còn quá đắt đỏ  đối với người tiêu dùng.  Hơn nữa, việc khai loại năng lượng này chỉ yêu cần đầu tư ban đầu một lần và   có thể dùng được trong nhiều năm tùy thuộc vào chất lượng và sự ổn định của   vật liệu và linh kiện chế  tạo. Nằm trên vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt   đới, Việt nam có giải phân bổ  ánh nắng mặt trời thuộc loại cao trên bản đồ  bức xạ  mặt trời của thế  giới, tiềm năng khai thác năng lượng mặt trời được  đánh giá rất lớn. Pin năng lượng mặt trời (hay pin quang điện, tế bào quang điện) là thiết  bị  thu nhận năng lượng mặt trời và chuyển đổi thành điện năng. Cấu tạo của   pin mặt trời cơ bản gồm các điốt p­n. Dưới ánh sáng mặt trời nó có khả  năng  tạo ra dòng điện nhờ  các điện tử  và lỗ  trống được sinh ra dựa trên hiệu  ứng   quang điện.  Các pin năng lượng mặt trời có rất nhiều  ứng dụng. Chúng đặc  biệt thích hợp cho các vùng mà mạng lưới điện chưa vươn tới, các loại thiết bị  viễn thám, cầm tay như các vệ tinh quay xung quanh quỹ đạo trái đất, máy tính   cầm tay, điện thoại di động,... Pin năng lượng mặt trời thường được chế  tạo   thành các module hay các tấm năng lượng mặt trời nhằm tạo ra các tấm pin có   diện tích tiếp xúc với ánh sáng mặt trời lớn. Vật liệu dùng để chế tạo pin mặt   10
  11. trời hiện nay chủ yếu là Si, mặc dù hiệu suất của loại vật liệu này chưa cao,   khoảng 15% cho các sản phẩm thương mại. Hiệu suất chuyển đổi năng lượng  mặt trời lý thuyết có thể  lên đến khoảng 33 %, tuy nhiên để  nâng cao được   hiệu suất pin mặt trời trên cơ sở Si, yêu cầu về  việc chế  tạo vật liệu và linh  kiện là rất cao và tốn kém. Trong kĩ thuật điện tử chỉ sử dụng một số chất bán dẫn có cấu trúc đơn  tinh thể, quan trọng nhất là hai nguyên tố  Germani (Ge) và Silic (Si) thuộc  nhóm 4 trong bảng tuần hoàn. Thông thường Ge và Si được dùng làm chất  chính còn các chất như Bo, Indi (nhóm 3), photpho, Asen (nhóm 5) làm tạp chất   cho các vật liệu bán dẫn chính. Đặc điểm cấu trúc mạng tinh thể  này là độ  dẫn điện của nó rất nhỏ khi ở nhiệt độ thấp và nó sẽ tăng theo lũy thừa với sự  tăng của nhiệt độ  và tăng gấp bội khi có trộn thêm tạp chất. Si và Ge có tính  chất chung trong cấu tạo nguyên tử  của chúng là có 4 electron hóa trị   ở  trên  phân lớp ngoài. Giữa các nguyên tử  Si (Ge) có sự  liên kết đồng hóa trị, mỗi   nguyên tử liên kết với 4 nguyên tử xung quanh bằng cách trao đổi electron của  chúng với nhau [1, 2].  Vật liệu Ge khối có vùng dẫn xiên khoảng 0,66 eV có khả  năng duy trì   thời gian sống của hạt tải và một vùng dẫn thẳng trong khoảng 0,8 eV ở nhiệt   độ  phòng [2]. Với năng lượng vùng cấm này, vật liệu Ge được lựa chọn làm  các linh kiện chuyển đổi ánh sáng hồng ngoại thành các tín hiệu điện – detector  hồng ngoại với hiệu suất hấp thụ photon là khá tốt [20]. Chỉ  xét riêng về  độ  rộng vùng cấm thì vật liệu Ge có khe năng lượng khá gần với năng lượng lý   thuyết lý tưởng cho hiệu suất cao nhất của pin mặt trời đơn lớp bán dẫn. Hơn   nữa Ge thân thiện với môi trường, nó có triển vọng lớn trong việc kết hợp và  thay thế các loại vật liệu kể trên trong việc thực hiện hóa các loại pin mặt trời  hiệu suất cao. Việc pha trộn hai loại vật liệu Si và Ge đã được quan tâm   11
  12. nghiên cứu từ rất sớm [8, 17­19], tùy thuộc vào cấu thành của loại hỗn hợp này  người ta có thể thay đổi được độ rộng vùng cấm của vật liệu [2].  Ở  kích thước nano, các tính chất vật lý của các loại vật liệu này thay   đổi rất lớn, đôi khi nhiều tính chất mới thú vị  được đưa ra. Các giải thích về  sự thay đổi này chủ yếu dựa trên hiệu ứng giam cầm lượng tử [3]. Những tính  chất vật lý mới này đôi khi khá phức tạp và khó kiểm soát, phụ  thuộc vào  nhiều yếu tố  như  kích thước và hình thái của vật liệu [3, 5]. Trong khi Si đã  thể hiện một số biến thể quá trình nhân hạt tải điện như  hiệu ứng cắt lượng   tử  hay cắt photon. Quá trình này một photon hấp thụ tại một hạt nano có thể  tạo ra nhiều hơn hai cặp điện tử  lỗ trống trong vật liệu. Điều này có ý nghĩa  vô cùng to lớn trong việc tăng hiệu suất của pin mặt trời trên cơ  sở  Si. Tuy  nhiên, độ rộng vùng cấm của vật liệu nano Si thường khá lớn (~ 2eV) dẫn đến   khả  năng áp dụng trong việc thu nhận và biến đổi năng lượng mặt trời là ít   hiệu quả  bởi phần lớn phổ  mặt trời có năng lượng nhỏ  hơn 2 eV sẽ  không  được tận dụng. Việc thay đổi độ rộng vùng cấm của nano Si là rất có ý nghĩa.  Các nghiên cứu cơ bản việc pha trộn giữa Si và Ge nhằm tạo ra các tinh thể  nano có các tính chất vật lý phù hợp với định hướng  ứng dụng làm tăng hiệu   suất quang điện tử là cần thiết [8, 20, 22, 23, 24]. Với yêu cầu như trên, chúng  tôi thực hiện đề  tài: “Nghiên cứu chế  tạo và tính chất vật lý của vật liệu   nano tinh thể SixGe1­x trên nền SiO2”. Luận văn được tiến hành dựa trên các phương pháp thực nghiệm sẵn có tại cơ  sở nghiên cứu, bao gồm: * Chế tạo vật liệu nano tinh thể SixGe1­x với các thành phần Si và Ge khác nhau  trên nền vật liệu SiO2 bằng phương pháp phún xạ catot. * Các phương pháp nghiêu cứu tính chất vật lý của vật liệu nano tinh thể  SixGe1­x gồm nhiễu xạ kế tia X (XRD), hiển vi điện tư truyền qua (TEM), Hiển   vi điện tử quét (SEM), quang phổ kế Raman, hệ hấp thụ quang học. 12
  13. Để thực hiện đề tài chúng tôi đã chia đề tài thành những phần sau:  Chương 1. Tổng quan về Si, Ge: Giới thiệu chung về cấu tạo, tính chất của   Si, Ge, SiO2 và SixGe1­x. Chương 2. Thực nghiệm: Trình bày ưu điểm cơ chế, quy trình của công nghệ  phún xạ, các kĩ thuật thực nghiệm để khảo sát cấu trúc, hình thái và tính chất   vật lý của vật liệu như nhiễu xạ kế tia X, hiển vi điện tử quét (SEM), hiển vi  điện tử truyền qua (TEM), hệ quang phổ kế hấp thụ dải nhìn thấy và cực tím   (UV­VIS). Chương 3. Kết quả  và thảo luận: Trình bày một số  kết quả  đạt được trong  phân tích cấu trúc của vật liệu trên cơ sở các phép đo  nhiễu xạ tia X, hiển vi  điện tử quet SEM và các k ́ ết quả về phép đo phổ hấp thụ Kết quả thu được: ­ Chọn được phương pháp thực nghiệm phù hợp với điều kiện cho phép   để chế tạo được vật liệu lai hóa SiGe có cấu trúc nano. ­ Chế tạo được mẫu theo các thành phần mong muốn. ­ Nắm bắt được một số tính chất vật lý cơ bản của vật liệu như sự thay   đổi của hằng số mạng tinh thể, chuyển mức thẳng và chuyển mức xiên  trong vật liệu bán dẫn, sự  phụ  thuộc của một số  chuyển mức cơ  bản   vào thành phần, cấu trúc và kích thước nano tinh thể. ­ Có một bài báo được đăng trong tạp chí Nanotechnology (8/2015), Nhà  xuất bản Viện Vật lý, Vương quốc Anh (IOP), với chỉ số tác động năm  đã xét trong năm 2014 – Impact factor IF = 3.82. 13
  14. CHƯƠNG 1 ­ TỔNG QUAN 1.1. Tính chất quang của vật liệu bán dẫn 1.1.1. Đặc điểm cấu trúc vùng năng lượng của chất bán dẫn   Cấu trúc vùng năng lượng của bán dẫn quyết định trực tiếp đến tính   chất phát quang của bán dẫn, vì vậy việc tìm hiểu cấu trúc năng lượng của nó  là cần thiết.  Ở nhiệt độ  thấp, bán dẫn là những chất có phổ  năng lượng gồm  các vùng cho phép điền đầy hoàn toàn và các vùng trống hoàn toàn. Trong đó  vùng trống hoàn toàn thấp nhất là vùng dẫn, mức năng lượng cực tiểu của  vùng dẫn gọi là đáy vùng dẫn, kí hiệu EC. Vùng điền đầy cao nhất là vùng hóa  trị gọi là đỉnh vùng hóa trị, kí hiệu EV. Khoảng cách năng lượng Eg = EC ­ EV gọi  là bề rộng vùng cấm. Trạng thái điện tử  trong các vùng năng lượng cho phép  được đặc trưng bởi năng lượng và vectơ sóng. Tại lân cận các điểm cực trị, sự  phụ  thuộc giữa năng lượng  E  và vectơ  sóng   trong các vùng năng lượng cho   phép rất phức tạp. Lân cận các điểm cực trị  này sự  phụ  thuộc  E() có thế xem  gần đúng có dạng một hàm bậc hai, tương ứng như sau [2, 4, 8]: Đối với điện tử:    (1.1) Đối với lỗ trống:   (1.2) Trong trường hợp tổng quát khối lượng hiệu dụng của điện tử m*e và lỗ  trống m*p là những đại lượng tenxơ phụ thuộc vào hướng trong tinh thể. Dựa vào cấu trúc của vùng cấm, người ta chia bán dẫn ra làm 2 loại   khác nhau: + Bán dẫn có đỉnh của vùng hóa trị  và đáy vùng dẫn có cùng một vectơ  sóng   gọi là vùng cấm thẳng. Sự chuyển mức mức năng lượng trong cùng một vectơ  sóng gọi là chuyển mức thẳng. 14
  15. + Bán dẫn có đỉnh của vùng hóa trị và đáy vùng dẫn không cùng một vectơ sóng  gọi là bán dẫn vùng cấm xiên. Sự chuyển mức xảy ra giữa hai mức năng lượng   này trong bán dẫn này gọi là chuyển mức xiên [2, 9]. 1.1.2. Các quá trình phát quang xảy ra trong vật liệu bán dẫn   Sự phát quang của vật liệu bán dẫn gồm hai quá trình chính là quá trình   hấp thụ  và quá trình tái hợp. Quá trình hấp thụ  xảy ra khi điện tử  chuyển lên   vùng dẫn khi được kích thích bởi năng lượng bên ngoài như  quang năng, nhiệt   năng [2, 9]. Khi điện tử  được kích thích lên trạng thái có năng lượng cao, nó   luôn có xu hướng hồi phục về  giá trị  năng lượng thấp và giải phóng ra năng  lượng. Quá trình này gọi là quá trình tái hợp. Năng lượng giải phóng ra trong   quá trình tái hợp có thể thể hiện dưới (1) dạng ánh sáng – tái hợp phát xạ; (2)   nhiệt năng bằng việc truyền năng lượng cho mạng tinh thể bởi quá trình sinh   ra các dao động mạng phonon; (3) truyền năng lượng cho hạt tải khác – tái hợp  Auger [2, 9]. Quá trình tái hợp thứ (2) và (3) là các quá trình tái hợp không phát   xạ. Đối với hai loại bán dẫn vùng cấm thẳng và vùng cấm xiên, quá trình tái   hợp hoàn toàn khác nhau. Điều này đồng nghĩa với quá trình phát quang của các   loại vật liệu này là khác nhau. 1.1.2.1. Tái hợp chuyển mức thẳng Chuyển mức thẳng là chuyển mức vùng ­ vùng xẩy ra trong quá trình  bán dẫn có đỉnh vùng hóa trị  và đáy vùng dẫn nằm trên cùng một vecto sóng.  Khi điện tử hấp thụ một photon, nếu năng lượng của photon kích thích ≥ Eg thì  điện tử  sẽ  chuyển lên vùng dẫn. Trong khi đó,  ở  vùng hóa trị  đồng thời xuất  hiện một lỗ  trống tương  ứng và lỗ  trống này có xu hướng chuyển về  đỉnh   vùng hóa trị. Khi  ở  trong vùng dẫn các điện tử  có xu hướng chuyển về  đáy  vùng dẫn [9]. 15
  16. Hình 1.: Mô hình tái hợp chuyển mức thẳng  Thời gian hồi phục của điện tử  và lỗ  trống về  đáy vùng dẫn và đỉnh  vùng hóa trị tương ứng là 10­14 đến 10­12 giây. Sau thời gian hồi phục, điện tử và  lỗ trống đã ở điểm cực trị của các vùng năng lượng, sau đó xảy ra quá trình tái   hợp giữa điện tử  và lỗ  trống. Quá trình tái hợp vùng – vùng của chuyển mức   thẳng xảy ra tuân theo định luật bảo toàn năng lượng và bảo toàn xung lượng.   1.3 1.4 Ở đây EC là năng lượng cực tiểu của vùng dẫn, EV là năng lượng cực đại của  vùng hóa trị    là vectơ  sóng của điện tử  và lỗ  trống [2, 9]. Mô hình tái hợp  chuyển mức thẳng mô tả như hình 1.1 1.1.2.2. Tái hợp chuyển mức xiên Trong bán dẫn này nếu đáy vùng dẫn và đỉnh vùng hóa trị  không nằm  trên một vectơ sóng thì chuyển mức trong bán dẫn là chuyển mức vùng – vùng  không thẳng gọi là chuyển mức xiên. Quá trình chuyển mức này luôn kèm theo   sự hấp thụ hoặc bức xạ phonon [9] 1.5 1.6 16
  17. Trong đó Ep là năng lượng của phonon,  là vectơ  sóng của phonon. Trong quá  trình hấp thụ  cơ  bản chuyển mức xiên có sự  tham gia của ba hạt (điện tử,   photon, phonon).   Giải thích quá trình chuyển mức xiên thành hai giai đoạn  “Hình 1.2”. trong giai đoạn thứ nhất, điện tử từ vùng hóa trị hấp thụ photon và   chuyển lên mức thẳng lên một trạng thái giả  định, thời gian sống của trạng   thái giả  định rất nhỏ  nên độ  bất định của trạng thái này có thể  rất lớn nên   không nhất thiết phải thỏa mãn định luật bảo toàn năng lượng trong giai đoạn   thứ nhất này.                           Hình 1.: Mô hình tái hợp chuyển mức xiên  Trong giai đoạn thứ  hai, điện tử  chuyển từ  trạng thái giả  định trong vùng dẫn  vào trạng thái cuối ở cực tiểu EC của vùng dẫn bằng cách hấp thụ bức xạ một   phonon [2, 9]. Sự tái hợp chuyển mực xiên, biểu diễn trên hình 1.2 17
  18. 1. 2.  Giới thiệu về vật liệu bán dẫn Silic: 1.2.1. Vật liệu bán dẫn Silic tinh thể khối. Silic (Si) là nguyên tố nhóm IV của bảng hệ thống tuần hoàn Medeleev   (được phát hiện năm 1824). Nó là nguyên tố  phổ  biến thứ  2 sau Oxy trong tự  nhiên, Si chiếm khoảng ¼  khối lượng vỏ  trái đất. Những thông số  chính xác  của Si như sau [1, 2, 4]:  Bảng 1.: Các thông số vật lý cơ bản của vật liệu Si khối ở nhiệt độ 0 tuyệt đối (0 K) và nhiệt độ phòng (300K). [1, 2, 4, 9] Các tính chất vật lý  Các thông số Số nguyên tử 14 Nguyên tử lượng 28,1 Cấu hình điện tử (1s2 )( 2s2 )(2p6 )(3s2 )(3p2) Kiểu kim cương (Lập phương tâm  Cấu trúc tinh thể mặt) Trọng lượng riêng 2,3283 g/cm3 Hằng số điện môi 12 Số nguyên tử/cm3 5,0.1022 18
  19. Năng lượng vùng cấm ở 0 K và 300K 1,17 eV ; 1,12 eV Hằng số mạng ở 300 K (5,43072 ± 0,00001) Å Nhiệt độ nóng chảy 1412 oC ni(cm­3);ni2 =1,5.1033T3.e­Eg/kT Nồng độ hạt dẫn riêng Với T = 300K thì ni = 1,5.1010 cm−3 Hình 1. : (a) Mô hình cấu trúc tinh thể kiểu kim cương với hai mạng lập   phương tâm mặt lồng vào nhau [2, 10].        (b) Vùng Brilouin thứ nhất của Silic [2, 10].  1.2.2. Cấu trúc vùng năng lượng và tính chất quang của Silic tinh thể khối Nguyên tử  Si có 14 điện tử, với cấu hình vỏ  điện tử (1s2)(2s2)(2p6)(3s2) (3p2), có hai lớp điện tử  đầy hoàn toàn  toàn, lớp thứ  ba chưa điền đầy. Nếu  như kết tinh thành tinh thể, các vùng năng lượng cho phép hình thành đúng như  từ các mức năng lượng nguyên tử cô lập thì Si sẽ là kim loại. Vùng năng lượng   được tạo nên từ mức np2 sẽ chứa được 6N điện tử (N số nguyên tử  trong tinh  19
  20. thể), nhưng trong tinh thể  Si chỉ  có 2N điện tử  chính vì vậy Si thể  hiện tính   dẫn điện của kim loại. [2, 9, 10] Trong thực tế Si là chất bán dẫn điển hình, nguyên nhân là do khi hình   thành tinh thể mức p và mức s trong nguyên tử  tự  do kết hợp với nhau và tạo  thành hai vùng cho phép ngăn cách nhau bởi một vùng cấm. Vùng phía dưới  chứa được 4N điện tử và điền đầy hoàn toàn, tạo nên vùng hóa trị của tinh thể.   Vùng phía trên cũng chứa được 4N điện tử nhưng trống hoàn toàn và trở thành   vùng dẫn. Trong vùng hóa trị  của Si có các vùng con chồng lên nhau, các vùng  con được gọi là nhánh năng lượng.  Cực đại của nhánh thứ  nhất và nhánh thứ  hai trùng nhau và nằm ở  tâm  vùng Brillouin, cực đại của nhánh thứ  3 cũng  ở  tâm vùng Brillouin nhưng hạ  thấp xuống một khoảng ΔES= 0,035 eV do tương tác spin­ quỹ đạo. Một điểm  quan trọng của vùng dẫn là theo hướng tinh thể [100] nhánh năng lượng đánh  số 2 có một cực tiểu tuyệt đối nằm gọn trong vùng Brillouin. Do tính đối xứng  của tinh thể  nên có tất cả  6 cực tiểu như  thế  trong vùng Brillouin thứ  nhất   [10]. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1