intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đặc trưng lũ phục vụ cảnh báo ngập lụt hạ lưu lưu vực sông Lam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

90
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn "Nghiên cứu đặc trưng lũ phục vụ cảnh báo ngập lụt hạ lưu lưu vực sông Lam" nhằm nghiên cứu đặc trưng lũ trên lưu vực sông Lam; xây dựng bản đồ ngập lụt phục vụ cảnh báo ngập lụt hạ lưu lưu vực sông Lam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đặc trưng lũ phục vụ cảnh báo ngập lụt hạ lưu lưu vực sông Lam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Phạm Trường Giang NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG LŨ PHỤC VỤ CẢNH BÁO NGẬP LỤT HẠ LƯU LƯU VỰC SÔNG LAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – Năm 2014
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Phạm Trường Giang NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG LŨ PHỤC VỤ CẢNH BÁO NGẬP LỤT HẠ LƯU LƯU VỰC SÔNG LAM Chuyên ngành: Thủy văn học Mã số : 60440224 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN DUY KIỀU Hà Nội – Năm 2014
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU.......................................3 1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên của lưu vực sông Lam .........................................3 1.1.1 Vị trí địa lý lưu vực sông Lam ......................................................................3 1.1.2 Đặc điểm địa hình ...........................................................................................3 1.1.3 Đặc điểm thảm phủ thực vật ...........................................................................4 1.1.4 Đặc điểm địa chất - thổ nhưỡng ....................................................................4 1.1.5 Hệ thống sông ngòi .........................................................................................5 1.1.6 Đặc điểm khí hậu trên lưu vực sông ..............................................................7 1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội trên lưu vực sông Lam ............................................13 1.2.1 Tình hình dân cư ...........................................................................................13 1.2.2 Tình hình phát triển kinh tế trên lưu vực sông Lam ....................................13 1.2.3 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 ......................................14 1.3 Nhận xét..........................................................................................................14 Chương 2: ĐẶC ĐIỂM LŨ VÀ NGẬP LỤT LƯU VỰC SÔNG LAM ..........15 2.1 Nguyên nhân hình thành lũ trên lưu vực sông Lam. .......................................15 2.2. Diễn biến lũ theo không gian .........................................................................17 2.2.1 Mực nước lũ ................................................................................................17 2.2.2 Lưu lượng lũ ................................................................................................18 2.3. Diễn biến lũ theo thời gian .............................................................................23 2.4 Tổ hợp lũ trên lưu vực sông Lam ...................................................................24 2.5. Đặc điểm ngập lụt lưu vực sông Lam ............................................................41 2.5.1. Diện tích ngập lụt. .......................................................................................41 2.5.2. Mức độ ngập lụt trên lưu vực sông Lam .....................................................42 2.6 Nhận xét..........................................................................................................42 Chương 3: XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGẬP LỤT HẠ LƯU SÔNG LAM ........43 3.1. Lựa chọn mô hình xây dựng bản đồ ngập lụt cho hạ lưu sông Lam .............43
  4. 3.1.1 Cơ sở lý thuyết của mô hình NAM-MIKE11 ..............................................43 3.1.2 Cơ sở lý thuyết của mô hình HEC-RAS......................................................45 3.1.3 Mô hình HEC-GeoRAS...............................................................................47 3.2 Tính toán lượng nhập khu giữa .......................................................................48 3.2.1. Yêu cầu số liệu ...........................................................................................48 3.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng mô phỏng ......................................................48 3.2.3. Hiệu chỉnh và kiểm nghiêm mô hình ..........................................................49 3.3 Tính toán dòng chảy lũ ....................................................................................60 3.4 Tính toán lũ thiết kế ........................................................................................71 3.5 Mô phỏng lũ năm 1978 ..................................................................................71 3.6 Xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Lam .................................................76 3.6.1 Xây dựng miền tính phần hạ lưu lưu vực sông Lam ....................................77 3.6.2 Kết quả xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lưu lưu vực sông Lam ......................79 3.7 Nhận xét..........................................................................................................82 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................85
  5. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Bản đồ mạng lưới trạm KTTV trên lưu vực sông Lam ...............................7 Hình 2.1: Tổng lượng mưa trung bình nhiều năm ....................................................16 Hình 2.2: Lượng mưa trung bình năm và mùa lũ trên lưu vực sông Lam ................16 Hình 2.3: Quá trình mưa, lũ từ ngày 16-29/IX/1978 tại các trạm trên lưu vực sông Lam ..................................................................................................................26 Hình 2.4: Quá trình mưa, lũ từ ngày 07-22/X/1988 tại các trạm trên lưu vực sông Lam ...........................................................................................................................28 Hình 2.5: Đường quá trình mưa, lũ từ ngày 10-30/IX/2002 tại các trạm chính trên lưu vực sông Lam. .....................................................................................................30 Hình 2.6: Quá trình mưa, lũ từ ngày 01-31/VIII/2007 tại các trạm trên lưu vực sông Lam............................................................................................................................32 Hình 2.7: Quá trình mưa, lũ từ ngày 01-31/VIII/2007 tại các trạm trên lưu vực sông Lam............................................................................................................................33 Hình 2.8: Quá trình mưa, lũ từ ngày 28/IX - 28/X/2007 tại các trạm chính trên lưu vực sông Lam ............................................................................................................40 Hình 3.1: Sơ đồ mô phỏng của mô hình NAM .........................................................44 Hình 3.2 Lược đồ sai phân mô hình HEC-RAS......................................................46 Hình 3.3: Chức năng tự động hiệu chỉnh thông số MIKE NAM ..............................51 Hình 3.4: Đường quá trình thực đo và ính toán tại trạm Dừa, trận lũ 2002..............52 Hình 3.5: Đường quá trình thực đo và tính toán tại trạm Yên Thượng, trận lũ 2002 ......52 Hình 3.6: Đường quá trình thực đo và tính toán tại trạm Nghĩa Khánh, trận lũ 2002 ............................................................................................................. 52 Hình 3.7: Đường quá trình thực đo và tính toán tại trạm Hòa Duyệt, trận lũ 2002 ...........................................................................................................................52 Hình 3.8: Đường quá trình thực đo và tính toán tại trạm Sơn Diệm, trận lũ ............53 2002 ...........................................................................................................................53 Hình 3.9: Đường quá trình thực đo và tính toán tại trạm Dừa, trận lũ 2007 ............53
  6. Hình 3.10: Đường quá trình thực đo và ính toán tại trạm Yên Thượng, trận lũ 2007 ...53 Hình 3.14: Đường quá trình thực đo và tính toán tại trạm Dừa, trận lũ 2010 ..........55 Hình 3.29 Sơ đồ tính toán thủy lực mạng lưới sông ...............................................62 Hình 3.30 Sơ đồ tính toán mặt cắt sông ...................................................................63 Hình 3.31 Thông số nhám của mô hình HEC-RAS .................................................64 Hình 3.53 Đường tần suất Qmax các năm tại trạm Nam Đàn .................................72 Hình 3.54 Đường tần suất Qmax các năm tại trạm Chợ Tràng ...............................73 Hình 3.55: Menu chạy mô hình HEC-RAS ..............................................................73 Hình 3.56: Đường quá trình lũ 1978 tại Đô Lương mô phỏng bằng mô hình HEC-RAS .................................................................................................................74 Hình 3.57: Đường quá trình lũ 1978 tại Yên Thượng mô phỏng bằng mô hình HEC-RAS .................................................................................................................74 Hình 3.58: Đường quá trình lũ 1978 tại Nam Đàn mô phỏng bằng mô hình HEC-RAS .................................................................................................................75 Hình 3.59: Đường quá trình lũ 1978 tại Linh Cảm mô phỏng bằng mô hình HEC-RAS .................................................................................................................75 Hình 3.60: Đường quá trình lũ 1978 tại Chợ Tràng mô phỏng bằng mô hình HEC-RAS .................................................................................................................76 Hình 3.61: Quy trình xây dựng bản đồ ngập lụt bằng mô hình HEC-GeoRAS .......76 Hình 3.62 Trích xuất kết quả của mô hình thủy lực HEC-RAS ..............................77 Hình 3.63: Trích xuất giá trị mực nước lớn nhất ứng với trận lũ tháng năm 1978 ...78 Hình 3.64: Thiết lập kết quả mô phỏng thủy lực và địa hình hạ du sông Lam .........79 Hình 3.65 Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Lam năm 1978 ..........................................79 Hình 3.66 Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Lam tần suất 1%........................................80 Hình 3.67 Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Lam tần suất 0.5%.....................................80 Hình 3.68 Kết quả tính mức độ ngập và diện ngập ...................................................81
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 1-1. Đặc trưng hình thái lưu vực sông Lam ...................................................6 Bảng 1-2. Nhiệt độ không khí trung bình tháng, năm tại một số vị trí trên lưu vực sông Lam ................................................................................................................9 Bảng 1-3. Độ ẩm không khí tương đối tháng, năm tại một số vị trí trên lưu vực sông Lam .................................................................................................................9 Bảng 1-4. Lượng bốc hơi tháng, năm tại một số vị trí trên lưu vực sông Lam ....10 Bảng 1-5. Đặc trưng lượng mưa tháng, năm tại một số vị trí trên lưu vực sông Lam .11 Bảng 1-6. Cơ cấu kinh tế của các tỉnh trên lưu vực sông Lam .............................13 Bảng 2-1: Mực nước lũ thực đo tại một số vị trí ...................................................18 Bảng 2.2: Khả năng xuất hiện lũ vào các tháng trong năm trên lưu vực sông Lam ..23 Bảng 2.3 Đặc trưng trận lũ từ 15-29/IX/1978 ....................................................26 Bảng 2.4: Đặc trưng trận lũ từ 11-20/X/1988 ......................................................27 Bảng 2.5: Đặc trưng trận lũ từ 18-22/IX/2002 ......................................................29 Bảng 2.6: Đặc trưng lũ từ 04 - 09/VIII/2007.........................................................31 Bảng 2.7: Đặc trưng trận lũ từ 01-06/X/2007 .......................................................33 Bảng 2.8: Lượng mưa (mm) trận lũ các năm 2007, 2010 .....................................34 Bảng 2.9: Đặc trưng trận lũ từ 30/IX- 05/X/2010 .................................................36 Bảng 2.10: Đặc trưng trận lũ từ 13- 19/X/2010 ....................................................37 Bảng 2.11 Tổ hợp lượng nước lũ lớn theo lũ điển hình .......................................40 Bảng 2.12 Tỷ lệ gặp gỡ các trận lũ trên các nhánh sông ......................................41 Bảng 3.1 : Đánh giá kết quả dự báo ......................................................................49 Bảng 3.2 Các thông số cần hiệu chỉnh và giới hạn của chúng ............................51 Bảng 3.3: Chỉ tiêu đánh giá chất lượng hiệu chỉnh mô hình .................................53
  8. LỜI CẢM ƠN Luận văn “Nghiên cứu đặc trưng lũ phục vụ cảnh báo ngập lụt hạ lưu lưu vực sông Lam” được hoàn thành vào tháng 12 năm 2014. Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sỹ, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ chân thành và nhiệt tình của các phó giáo sư, tiến sĩ, giáo viên của trường, cùng cán bộ của phòng Đào tạo sau Đại học. Nhân đây tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các các giảng viên khoa Thủy văn – Khí tượng – Hải Dương học, các anh chị em đồng nghiệp đã nhiệt tình đóng góp, trao đổi nhiều ý kiến quý báu cho luận văn này. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Trần Duy Kiều đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn chỉ bảo và cung cấp các thông tin cần thiết cho luận văn này. Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn trung ương, cùng đồng nghiệp của phòng Dự báo thủy văn Bắc Bộ; phòng Dự báo thủy văn Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ và gia đình lời cảm ơn chân thành đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tác giả hoàn thành tốt luận văn này. Do thời gian, kinh nghiệm nghiên cứu còn ít nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong tiếp tục nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của Thầy, Cô giáo và các đồng nghiệp để quá trình học tập, nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Hà nội, tháng 12 năm 2014 Học viên Phạm Trường Giang
  9. MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Những năm gần đây ở miền Trung, thiên tai lũ lụt xảy ra thường xuyên hơn với mức độ trầm trọng hơn, đã gây thiệt hại nghiêm trọng về người của cải và môi trường sinh thái... Những kết quả nghiên cứu về lũ lụt trên thế giới đã có những nhận định: Thiên tai lũ lụt ngày càng gia tăng là do biến động về khí hậu toàn cầu và tác động của con người đã làm cho môi trường tự nhiên bị phá hủy. Việc giảm nhẹ thiệt hại do lũ lụt đang là một vấn đề hết sức cấp bách được nhiều tổ chức và các nhà khoa học trên thế giới tập trung nghiên cứu. Lũ lụt miền Trung nói chung và lưu vực sông Lam nói riêng là một trong những tai biến thiên nhiên, kết quả của quá trình tập trung nước với khối lượng lớn và tràn vào các vùng địa hình thấp, gây ngập lụt trên diện rộng, không chỉ gây tổn hại nặng nề về người và của ở thời điểm đó mà còn tác động tiêu cực lâu dài đến môi trường sinh thái, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và các hoạt động kinh tế xã hội. Nghiên cứu các giải pháp phòng lũ lụt được nhiều quốc gia quan tâm và hướng tiếp cận là sự kết hợp giữa giải pháp phi công trình và công trình. Giải pháp công trình thường được sử dụng là xây dựng các hồ chứa, đê điều, cải tạo lòng sông… Các giải pháp phi công trình là trồng rừng, bảo vệ rừng; xây dựng và vận hành các phương án phòng tránh lũ và di dân lúc cần thiết khi có thông tin dự báo và cảnh báo chính xác. Để đưa ra được giải pháp hiệu quả trong phòng, chống lũ thì rất cần thiết phải có nghiên cứu chi tiết và chuyên sâu về lũ. Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn “Nghiên cứu đặc trưng lũ phục vụ cảnh báo ngập lụt hạ lưu lưu vực sông Lam“ làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục đích của luận văn + Nghiên cứu đặc trưng lũ trên lưu vực sông Lam + Xây dựng bản đồ ngập lụt phục vụ cảnh báo ngập lụt hạ lưu lưu vực sông Lam 1
  10. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Đối tượng: Dòng chảy lũ trên lưu vực sông Lam + Phạm vi nghiên cứu: Trong mùa lũ trên lưu vực sông Lam 4. Phương pháp nghiên cứu + Thu thập, phân tích tổng hợp tài liệu + Phương pháp thống kê + Phương pháp kế thừa, ý kiến chuyên gia + Mô hình toán thủy văn thủy lực 5. Bố cục của luận văn Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU Chương 2: ĐẶC ĐIỂM LŨ VÀ NGẬP LỤT LƯU VỰC SÔNG LAM Chương 3: CẢNH BÁO NGẬP LỤT HẠ LƯU LƯU VỰC SÔNG LAM 2
  11. Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU 1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên của lưu vực sông Lam 1.1.1 Vị trí địa lý lưu vực sông Lam Lưu vực sông Lam nằm ở vị trí từ 18o15'05" - 20o10'30" vĩ độ Bắc và 103o14'10" - 105o15'20" kinh độ Đông. Phía Bắc giáp lưu vực sông Chu, sông Bạng. Phía Tây giáp lưu vực sông MêKông. Phía Tây Nam giáp lưu vực sông Gianh. Phía Đông giáp lưu vực sông Cảm, biển Đông. Diện tích toàn bộ lưu vực là 27.200 km2, phần nằm trên lãnh thổ Việt Nam chiếm 65,2% diện tích toàn bộ lưu vực, phần diện tích còn lại 9.470 km2 thuộc đất Xiêng Khoảng của Lào chiếm 34,8% diện tích lưu vực. Diện tích phần đá vôi là 273 km2 chiếm 1% diện tích lưu vực; vùng núi cao 19.486 km2 chiếm 71,6% diện tích lưu vực, vùng bán sơn địa, đồi núi thấp và trung du khoảng 5.604 km2, vùng đồng bằng là 2.110 km2. Dòng chính sông Cả có chiều dài là 531 km; đoạn sông chảy qua lãnh thổ Lào là 170 km, còn lại 361 km sông chảy qua hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh rồi đổ ra biển Đông tại Cửa Hội. Sông Cả hợp với sông La tại Trường Xá và chảy ra biển Đông – gọi là sông Lam. [2] 1.1.2 Đặc điểm địa hình Lưu vực sông Lam phần thuộc lãnh thổ Việt Nam có thể phân chia 3 dạng địa hình chính: - Vùng đồi núi cao: Vùng này thuộc 9 huyện miền núi của Nghệ An và Hà Tĩnh bao gồm: Kỳ Sơn, Con Cuông, Thanh Chương, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Hương Sơn, Hương Khê. Vùng đồi núi cao gồm các dãy núi chạy dài theo hướng từ Đông Bắc xuống Tây Nam, tạo nên những thung lũng sông hẹp và dốc nối hình thành những sông nhánh lớn như Nậm Mô, Huổi Nguyên, sông Hiếu, sông Giăng, sông La. Xen kẽ với những dãy núi lớn thường có những dãy núi đá vôi như ở thượng nguồn sông Hiếu. [2] - Vùng trung du: Bao gồm các huyện như Anh Sơn, Tân Kỳ, một phần đất đai của Hương Sơn, Hương Khê, Thanh Chương. Diện tích vùng trung du thường hẹp nằm ở hạ lưu các sông nhánh lớn cấp I. Đây là vùng đồi trọc với độ cao từ 300-400m xen 3
  12. kẽ là đồng bằng ven sông của các thung lũng hẹp có độ cao trung bình từ 15- 25m. Vùng trung du chịu ảnh hưởng của lũ khá lớn, nhất là những trận lũ lớn, đất thường bị xói mòn, rửa trôi mạnh, lớp đất sỏi cát thường bị nước lũ mang về, bồi lấp diện tích canh tác vùng bãi sông gây trở ngại cho sản xuất. - Vùng đồng bằng hạ du sông Lam: Có độ cao trung bình từ 6 - 8m ở vùng tiếp giáp với vùng đồi núi thấp, hoặc từ 0,5 - 2,0m ở vùng ven biển. Vùng đồng bằng thường bị chia cắt bởi hệ thống sông suối hoặc các kênh đào chuyển nước hoặc giao thông. 1.1.3 Đặc điểm thảm phủ thực vật Lưu vực sông Lam có rừng tập trung chủ yếu thuộc 6 huyện miền núi Nghệ An và hai huyện Hương Sơn, Hương Khê thuộc Hà Tĩnh. Trên địa phận Việt Nam, diện tích rừng bị giảm nhanh do tốc độ phát triển dân số cao ở miền núi, cùng với tập quán du canh du cư của đồng bào các dân tộc. Năm 1943 có khoảng 1,2 triệu ha rừng, đến nay diện tích đất có rừng chiếm khoảng 35,5% diện tích tự nhiên, so với diện tích đất của các huyện miền núi và Hương Khê, Hương Sơn thì diện tích đất có rừng chiếm đến 43%. Diện tích rừng giàu và rừng trung bình toàn lưu vực phần Việt Nam chỉ còn chiếm khoảng 12 ÷ 14%. 1.1.4 Đặc điểm địa chất - thổ nhưỡng a. Đặc điểm địa chất Theo tài liệu của Cục địa chất Việt Nam, bản đồ địa chất và khoáng sản Việt Nam tỷ lệ 1/200.000 địa chất và khoáng sản tờ Vinh (GEOLOGY AND MINERAL RESOURCES OF VINH SHEET), trong vùng nghiên cứu xuất lộ gần như đầy đủ địa tầng địa chất có tuổi từ cổ đến trẻ. Toàn bộ lưu vực sông Lam thuộc hai đới kiến tạo chính là đới kiến tạo sông Lam và đới oằn võng Sầm Nưa, ngoài ra còn có đới nâng Phu Hoạt. Trong đó: - Phía Bắc vùng nghiên cứu thuộc đới nâng Phu Hoạt. - Từ Nghĩa Đàn trở xuống gần dòng chính sông Cả thuộc đới oằn võng Sầm Nưa. - Phần còn lại là thuộc đới kiến tạo sông Cả. 4
  13. Về địa chất thủy văn, nước dưới đất trong vùng nghiên cứu có nhiều hạn chế, không phong phú. Vấn đề này được giải thích trên cơ sở cấu tạo địa chất, đặc điểm địa mạo, điều kiện khí tượng thủy văn. Trên toàn vùng nghiên cứu nhận thấy: các đất đá có khả năng chứa nước chiếm một khối lượng không lớn so với các loại đất đá thấm nước kém và chứa nước kém. Mặt khác do địa hình bị phân cắt mạnh, sườn núi dốc, độ dốc lòng sông, suối lớn làm cho nước không có điều kiện tích tụ lại mà thoát nhanh ra các hệ thống sông suối lớn. b. Đặc điểm thổ nhưỡng Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn các loại đất chính và phân bố ở trên lưu vực sông Lam là: + Đất phù sa và đất cát ven biển + Đất bùn lầy + Đất mặn + Đất Feralitic mùn vàng nhạt trên núi Vùng đồng bằng sông Lam có các loại đất chủ yếu là đất phù sa và đất cát ven biển, đất bùn lầy, đất mặn và đất Feralitic điển hình nhiệt đới ẩm vùng đồi. Đất đai vùng trung du khá đa dạng: Các loại đất chua, đất glây hoặc glây mạnh úng nước. Do phải chịu ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố địa lý, địa hình, khí hậu, lớp phủ bề mặt … nên đất đai ở vùng đồng bằng và trung du sông Lam được xếp vào loại kém màu mỡ. 1.1.5 Hệ thống sông ngòi - Mạng lưới sông suối Đường phân thủy phía Bắc và Đông Bắc của lưu vực chảy qua vùng đồi núi thấp của Nghệ An với độ cao trung bình từ 400 ÷ 600m, vùng núi cao của huyện Quế Phong với độ cao trên 1000m và vùng núi cao của tỉnh Xiêng Khoảng (CHDCND Lào) có những đỉnh núi như Phu Hoạt cao trên 2000m. Phía Tây lưu vực là dãy Trường Sơn với những đỉnh núi cao trên 2000m (như Phu Xai Leng cao 2.711m). Càng về phía Nam, Tây Nam đường phân thủy của lưu vực đi qua những 5
  14. đồi núi thấp có độ cao đỉnh từ 1300 ÷ 1800m. Đến địa phận tỉnh Hà Tĩnh, độ dốc bình quân của toàn lưu vực là 1,8‰, mật độ lưới sông đạt 0,87 km/km2. (Bảng 1.1) - Đặc điểm hệ thống sông Lam Cùng với dòng chính sông Lam có hai nhánh sông lớn nhất là sông Hiếu và sông La Bảng 1-1. Đặc trưng hình thái lưu vực sông Lam Hệ số Hệ số Độ dốc Mật số Lsông Độ cao không hình TT Luu vực F (km2) bqlv Bbq (m) lưới sông (km) bq(m) đối dạng lưu (%o) km/km2 xứng vực 1 Sông Cả 27.200 531 294 1,83 89 0,60 -0,14 0,29 2 S. Nậm Mô 3.970 173 960 2,57 38,2 0,22 0,27 3 S. Giăng 1.050 77 492 1,72 15,8 -0,09 0,24 4 Sông Hiếu 5.340 228 303 1,30 32,5 0,71 0,02 0,20 5 Sông La 3.210 135 362 2,82 46,6 0,87 0,53 0,68 Nguồn: [“Trung tâm Dự báo KTTV TW”] + Bốn lưu vực sông nhánh lớn cấp I của sông Lam là Nậm Mô, Sông Hiếu, sông La và sông Giăng có tổng diện tích chiếm trên 50% diện tích toàn bộ lưu vực sông Lam và đóng góp một lượng nước đáng kể và nguồn nước sông Lam. Phần lớn lưu vực sông thuộc dạng đồi núi bị chia cắt mạnh. Sông suối có độ dốc lớn, vùng trung du nối chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng hẹp cho nên khi có mưa lớn, lũ tập trung nhanh, ít bị điều tiết dẫn tới nước lũ tập trung về đồng bằng rất nhanh gặp mưa lớn ở hạ du và triều cường thường gây lũ lụt trên diện rộng. 6
  15. Hình 1.1 Bản đồ mạng lưới trạm KTTV trên lưu vực sông Lam 1.1.6 Đặc điểm khí hậu trên lưu vực sông Lưu vực sông Lam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm chịu ảnh hưởng của các hoàn lưu khí quyển sau: - Khối không khí cực đới lục địa Châu Á biến tính mạnh khi di chuyển từ Bắc về phía Nam bán cầu. Hoạt động của khối không khí này từ tháng XI tới tháng III năm sau, gây nên thời tiết lạnh, khô vào các tháng mùa đông và mưa phùn. - Khối không khí xích đạo Thái Bình Dương với hướng gió Đông Nam hoạt động mạnh từ tháng V tới tháng X và mạnh nhất vào tháng IX, X. Đặc điểm của khối không khí này là nóng ẩm mưa nhiều, gây nên nhiều nhiễu động thời tiết như bão, áp thấp nhiệt đới. Những nhiễu động thời tiết có thể đơn thuần là một hình thế thời tiết gây mưa hoặc tổ hợp nhiều hình thế thời tiết như bão và áp thấp, áp thấp nhiệt đới kết hợp với không khí lạnh gây mưa lớn trên diện rộng tạo nên lũ lụt nghiêm trọng trên lưu vực sông Lam. - Khối không khí nhiệt đới Ấn Độ Dương với hướng gió Tây Nam hoạt động mạnh vào các tháng V, VI, VII, VIII và mạnh nhất vào tháng VII. Khối không khí này 7
  16. nóng và khô, ít mưa thường gọi là gió Tây Nam. Ảnh hưởng của gió Tây Nam đã làm nhiệt độ không khí, nhiệt độ đất tăng rất nhanh. Nhiệt độ không khí đạt tới 40 - 420C, nhiệt độ đất đạt tới 50 - 600C. [10] Nhân tố khí hậu kết hợp với yếu tố địa hình đã tạo nên sự phân hoá khí hậu giữa các vùng khá sâu sắc. Phần phía Bắc và Đông Bắc của lưu vực mang đặc điểm của vùng khí hậu chuyển tiếp từ Bắc Bộ và Trung Bộ. Với mùa mưa đến sớm hơn ở phía Nam, lượng mưa tháng lớn nhất xảy ra vào tháng VIII, ba tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng VII, VIII, IX. Mùa lạnh nhiệt độ xuống thấp nhất là vào tháng I, về phía Nam của lưu vực ảnh hưởng của các hoàn lưu phương Bắc yếu hơn, nhiệt độ tăng dần, mùa mưa đến chậm hơn và kết thúc sớm, lượng mưa tháng lớn nhất xảy ra vào tháng IX, ba tháng có lượng mưa lớn nhất là VIII, IX, X. Những vùng được bao bọc bởi các dãy núi, ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam ít hơn dần, lượng mưa năm khá nhỏ như vùng Cửa Rào, Khe Bố, có năm lượng mưa chỉ đạt từ 500 - 700mm. Những vùng có điều kiện địa hình thuận lợi cho việc đón gió (dạng phễu) đã tạo nên những tâm mưa lớn trên lưu vực như vùng sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu, sông Giăng với lượng mưa năm trung bình đạt 2.000 - 2.400mm. a. Nhiệt độ Mùa lạnh từ tháng XII tới tháng II và lạnh nhất là tháng I. Thời kỳ này lưu vực ảnh hưởng chủ yếu của khối không khí cực đới lục địa Châu Á. Tuỳ theo sự ảnh hưởng của khối không khí này tới các vùng trên lưu vực mà cho chế độ nhiệt về mùa đông khác nhau. Vùng đồng bằng nhiệt độ trung bình cao hơn ở miền núi (Bảng 1.3) Nhiệt độ trung bình tháng I tại đồng bằng cao hơn ở vùng núi thượng nguồn sông Hiếu. Nhưng ở vùng thung lũng Cửa Rào nhiệt độ tháng I, II lại cao hơn ở đồng bằng. Nguyên nhân chính là do vùng này được bao bọc bởi các dãy núi cao làm hạn chế sự xâm nhập của gió mùa Đông Bắc, mùa đông trở nên ấm hơn. Nhiệt độ tối thấp đạt 4oC ở Vinh (tháng I/1914), -0,5oC ở Quỳ Châu (I/1974), 1,7oC ở Cửa Rào tháng I/1974. 8
  17. Mùa lũ từ tháng V tới tháng VIII với nhiệt độ trung bình tháng đạt từ 27 - 290C. Tháng nóng nhất là tháng VII do hoạt động mạnh của gió Tây Nam (Bảng 1.2). Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối đạt 42,1oC tháng VI/1912 tại Vinh, 42,7oC tháng V/1966 tại Cửa Rào, 42,1oC tháng V/1931 tại Tây Hiếu. Bảng 1-2. Nhiệt độ không khí trung bình tháng, năm tại một số vị trí trên lưu vực sông Lam [10] Đơn vị: oC Tháng Trạm Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Quỳ Châu 16,6 17,9 20,9 24,4 27,0 27,8 27,9 27,1 26,0 23,8 20,6 17,6 23,1 Tây Hiếu 16,2 17,4 20,3 24,0 27,2 28,1 28,4 27,3 26,0 23,6 20,5 17,5 23,0 Cửa Rào 17,5 18,9 21,8 25,2 27,4 28,0 28,1 27,3 26,2 24,1 20,9 18,2 23,6 Con Cuông 17,0 18,1 20,9 24,7 27,5 28,3 28,7 27,0 26,3 24,0 21,0 18,1 23,5 Đô Lương 17,2 18,2 20,6 24,2 27,3 28,7 29,1 27,9 26,4 24,3 21,3 18,6 23,7 Vinh 17,0 17,9 20,3 24,1 27,7 29,2 29,6 28,7 26,8 24,4 21,6 18,9 23,9 Quỳnh Lưu 17,0 17,6 20,1 23,7 27,5 28,9 29,4 28,3 26,8 24,4 21,4 18,5 23,6 Hương Khê 17,0 18,1 20,3 24,6 27,5 28,5 29,0 27,7 25,9 23,7 20,7 18,2 23,5 b. Độ ẩm Độ ẩm trung bình đạt thấp nhất vào tháng VII, cao nhất vào tháng II, III (Bảng 1.3) Bảng 1-3. Độ ẩm không khí tương đối tháng, năm tại một số vị trí trên lưu vực sông Lam Đơn vị: % Tháng Trạm Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Quỳ Châu 87,0 87,0 87,0 85,0 83,0 85,0 85,0 88,0 88,0 88,0 88,0 87,0 86,0 Tây Hiếu 87,0 89,0 82,0 86,0 81,0 82,0 80,0 85,0 88,0 87,0 87,0 86,0 86,0 Cửa Rào 81,0 80,0 79,0 78,0 78,0 80,0 79,0 80,0 85,0 85,0 85,0 82,0 81,0 Con Cuông 89,0 89,0 89,0 85,0 81,0 81,0 78,0 84,0 87,0 88,0 88,0 87,0 86,0 Đô Lương 88,0 89,0 90,0 88,0 83,0 80,0 78,0 84,0 88,0 87,0 86,0 85,0 88,0 Vinh 89,0 91,0 99,0 88,0 82,0 76,0 74,0 80,0 87,0 86,0 89,0 89,0 85,0 Quỳnh Lưu 86,0 88,0 90,0 84,0 84,0 81,0 78,0 84,0 87,0 88,0 88,0 87,0 86,0 Hương Khê 91,0 91,0 90,0 86,0 80,0 78,0 74,0 81,0 87,0 88,0 88,0 89,0 85,0 9
  18. c. Bốc hơi Lượng bốc hơi năm đo bằng ống Piche toàn vùng dao động từ 700 – 1000 mm. Vùng ven biển do tốc độ gió trung bình lớn hơn nên bốc hơi đạt cao hơn ở vùng núi. (Bảng 1.4). Lượng bốc hơi đạt cao nhất vào tháng VII và nhỏ nhất vào tháng II. Bảng 1-4. Lượng bốc hơi háng, năm tại một số vị trí trên lưu vực sông Lam Đơn vị: % Tháng Trạm Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Quỳ Châu 43,0 40,9 52,7 72,5 85,6 78,8 79,0 57,3 50,4 49,7 46,7 47,3 704 Tây Hiếu 47,7 37,1 47,8 71,7 109,0 108,0 116,0 78,0 57,0 59,2 52,5 52,4 835 Cửa Rào 59,0 62,4 81,3 93,2 105,0 89,2 96,9 71,6 55,9 51,6 45,7 55,2 857 Con Cuông 43,8 39,9 52,7 74,4 103,3 102,1 116,8 82,1 55,2 50,5 44,5 47,6 813 Đô Lương 40,0 33,3 40,2 53,0 83,8 109,0 129,0 83,9 55,0 54,6 50,0 51,1 789 Vinh 39,4 28,9 35,5 54,1 110,0 155,0 180,0 121,0 65,6 59,9 54,7 50,5 954 Quỳnh Lưu 56,1 42,9 44,2 53,4 102,0 127,0 159,0 103,0 69,8 76,2 77,0 72,3 983 Hương Khê 40,4 34,3 42,3 68,5 126,0 143,0 188,0 122,0 66,7 59,3 52,3 47,0 1.007 d. Chế độ mưa Lượng mưa trung bình nhiều năm trên lưu vực sông Lam biến động khá lớn giữa các vùng. - Từ 1.122  1.700 mm ở vùng ít mưa như Khe Bố, Mường Xén, Cửa Rào, hạ sông Hiếu. - Từ 1.800  2.500 mm ở vùng mưa vừa và lớn như thượng nguồn sông Hiếu, vùng sông Giăng, khu giữa từ Cửa Rào - Nghĩa Khánh tới Dừa. - Từ 2.200  2.400 mm ở vùng mưa trung bình như vùng sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu. - Vùng đồng bằng ven biển lượng mưa năm đạt 1.800  1.900mm. Tâm mưa lớn nhất nằm ở thượng nguồn sông Hiếu, thượng nguồn sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu. 10
  19. Mùa mưa thay đổi theo từng vị trí của lưu vực. Thượng nguồn sông Cả, sông Hiếu mùa mưa từ tháng V và kết thúc vào tháng X. Lượng mưa tháng lớn nhất vào tháng VIII, ba tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng VII, VIII, IX. Càng về phía Nam mùa mưa muộn dần, bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng X, XI. Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng VIII, IX, X, như vùng sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu. Cường độ mưa lớn nhất xảy ra khi có bão đổ bộ vào. Lượng mưa 1 ngày lớn nhất có thể đạt 788mm (ngày 27/9/1978) và 3 ngày lớn nhất 958mm ở Đô Lương. Lượng mưa 1 giờ cao nhất đạt 142mm trong trận mưa ngày 8/10/1965 tại Vinh. Tháng VIII, IX, X dải hội tụ nhiệt đới dịch chuyển dần về phía Nam kết hợp với các loại hình thế thời tiết gây mưa lớn như áp thấp nhiệt đới, bão đã tạo ra những trận mưa lớn kéo dài từ 3 - 10 ngày gây lũ lớn trên các triền sông. Lượng mưa hai tháng IX, X đạt tới 40% lượng mưa năm. Lượng mưa tháng IX, X phân bố không đều trên lưu vực. Vùng đồng bằng chịu ảnh hưởng của mưa do bão gây ra, lượng mưa hai tháng đạt 1.000 - 1.100mm. Càng về phía thượng lưu dòng chính lượng mưa hai tháng giảm dần do ảnh hưởng ít của bão chỉ đạt 500 - 800mm. Bảng 1-5. Đặc trưng lượng mưa tháng, năm tại một số vị trí trên lưu vực sông Lam Đơn vị: mm Trạm Tháng Năm % I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Quỳ Châu 26,2 27,8 36,2 69,0 143,6 139,0 112,0 227,5 403,9 399,5 119,4 42,7 1.747 (%) 1,5 1,6 2,1 4,0 8,2 8,0 6,4 13,0 23,1 22,9 6,8 2,4 100 Tây Hiếu 40,0 27,6 48,1 102,9 199,0 148,6 120,8 231,9 408,6 412,2 130,1 38,9 1.909 (%) 2,1 1,4 2,5 5,4 10,4 7,8 6,3 12,1 21,4 21,6 6,8 2,0 100 Nghĩa Khánh 65,0 51,3 55,3 83,9 219,4 146,0 135,7 271,3 514,3 550,0 212,4 100,0 2.405 (%) 2,7 2,1 2,3 3,5 9,1 6,1 5,6 11,3 21,4 22,9 8,8 4,2 100 Sông Con 36,8 29,4 41,5 68,0 148,3 128,0 123,6 212,9 419,9 454,7 148,3 50,4 1.862 (%) 2,0 1,6 2,2 3,7 8,0 6,9 6,6 11,4 22,6 24,4 8,0 2,7 100 Mường Xén 41,0 33,2 41,2 61,5 125,1 122,0 97,0 216,1 464,3 552,3 179,2 69,6 2.003 (%) 2,0 1,7 2,1 3,1 6,2 6,1 4,8 10,8 23,2 27,6 8,9 3,5 100 11
  20. Trạm Tháng Năm % I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Cửa Rào 53,7 41,5 48,9 67,5 136,0 114,7 117,1 200,9 495,6 540,8 179,3 68,2 2.064 (%) 2,6 2,0 2,4 3,3 6,6 5,6 5,7 9,7 24,0 26,2 8,7 3,3 100 Con Cuông 77,9 60,8 53,1 66,4 145,2 120,6 115,2 222,5 541,7 578,1 240,4 82,1 2.304 (%) 3,4 2,6 2,3 2,9 6,3 5,2 5,0 9,7 23,5 25,1 10,4 3,6 100 Dừa 31,9 25,4 36,6 62,7 134,9 126,4 102,4 184,3 540,3 553,5 188,3 63,5 2.050 (%) 1,6 1,2 1,8 3,1 6,6 6,2 5,0 9,0 26,4 27,0 9,2 3,1 100 Đô Lương 26,2 27,8 36,2 69,0 143,6 139,0 112,0 227,5 403,9 399,5 119,4 42,7 1.747 (%) 1,5 1,6 2,1 4,0 8,2 8,0 6,4 13,0 23,1 22,9 6,8 2,4 100 Nam Đàn 65,0 51,3 55,3 83,9 219,4 146,0 135,7 271,3 514,3 550,0 212,4 100,0 2.405 (%) 2,7 2,1 2,3 3,5 9,1 6,1 5,6 11,3 21,4 22,9 8,8 4,2 100 Hoà Duyệt 36,8 29,4 41,5 68,0 148,3 128,0 123,6 212,9 419,9 454,7 148,3 50,4 1.862 (%) 2,0 1,6 2,2 3,7 8,0 6,9 6,6 11,4 22,6 24,4 8,0 2,7 100 Sơn Diệm 41,0 33,2 41,2 61,5 125,1 122,0 97,0 216,1 464,3 552,3 179,2 69,6 2.003 (%) 2,0 1,7 2,1 3,1 6,2 6,1 4,8 10,8 23,2 27,6 8,9 3,5 100 Linh Cảm 53,7 41,5 48,9 67,5 136,0 114,7 117,1 200,9 495,6 540,8 179,3 68,2 2.064 (%) 2,6 2,0 2,4 3,3 6,6 5,6 5,7 9,7 24,0 26,2 8,7 3,3 100 Chợ Tràng 77,9 60,8 53,1 66,4 145,2 120,6 115,2 222,5 541,7 578,1 240,4 82,1 2.304 (%) 3,4 2,6 2,3 2,9 6,3 5,2 5,0 9,7 23,5 25,1 10,4 3,6 100 Vinh 31,9 25,4 36,6 62,7 134,9 126,4 102,4 184,3 540,3 553,5 188,3 63,5 2.050 (%) 1,6 1,2 1,8 3,1 6,6 6,2 5,0 9,0 26,4 27,0 9,2 3,1 100 Nghi Xuân 26,2 27,8 36,2 69,0 143,6 139,0 112,0 227,5 403,9 399,5 119,4 42,7 1.747 (%) 1,5 1,6 2,1 4,0 8,2 8,0 6,4 13,0 23,1 22,9 6,8 2,4 100 Đại Lộc 40,0 27,6 48,1 102,9 199,0 148,6 120,8 231,9 408,6 412,2 130,1 38,9 1.909 (%) 2,1 1,4 2,5 5,4 10,4 7,8 6,3 12,1 21,4 21,6 6,8 2,0 100 Nguồn: [“Trung tâm KTTV TW”] Nhìn chung lượng mưa giảm dần từ hạ du lên thượng nguồn. Vùng mưa lớn thường tập trung ở trung lưu sông Cả. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2