intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai phục vụ quản lý đất nông nghiệp và xác lập mô hình kinh tế sinh thái khu vực tây nam huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:120

152
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nhằm mục tiêu đánh giá các hệ thống sử dụng đất đai chủ yếu cho quy hoạch sử dụng đất trong nông nghiệp và xác lập mô hình kinh tế sinh thái phục vụ quản lý đất đai khu vực phía tây nam huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai phục vụ quản lý đất nông nghiệp và xác lập mô hình kinh tế sinh thái khu vực tây nam huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Lê Thị Thu NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI  PHỤC VỤ QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ XÁC  LẬP  MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI KHU VỰC TÂY NAM  HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
  2. Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Lê Thị Thu NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI  PHỤC VỤ QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ XÁC  LẬP  MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI KHU VỰC TÂY NAM  HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Người hướng dẫn khoa học : GS. TS. Nguyễn Cao Huần
  3. Hà Nội ­ 2015
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ những nội dung và số liệu trong luận văn này do tôi  tự  nghiên cứu, khảo sát và thực  hiện không trùng với bất kỳ  luận văn, đề  tài nào đã   công bố. Nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 12 năm 2015 Học viên Lê Thị Thu 4
  5. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành chương trình sau đại học và viết luận văn này, em xin gửi   lời cảm  ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Địa lý trường Đại học Khoa học tự  nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đãcung cấp các kiến thức quý báu, hướng dẫn, chỉ  bảo, giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn  thiện luận văn này.  Em xin gửi lời biết  ơn sâu sắc đến Giáo sư  – Tiến sĩ Nguyễn Cao Huần người  đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu giúp em hoàn thành luận  văn tốt nghiệp. Nhân đây, tôi xin chân thành cảm  ơn sự  hợp tác, giúp đỡ  của lãnh đạo UBND,  các đồng chí công chức địa chính, các đồng chí chủ nhiệm HTXNN 9 xã nghiên cứu; Các   đồng chí của xí nghiệp đầu tư  và phát triển thủy lợi huyện Chương My, các đồng chí   phòng Kinh Tế, phòng Quản lý đô thị, phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục thống  kê huyện Chương Mỹ đã tạo rất nhiều điều kiện giúp đỡ  để  tôi có đầy đủ  dữ  liệu, số  liệu nghiên cứu. Cảm ơn sự động viên nhiệt tình, ủng hộ của gia đình, bạn bè trong suốt quá trình  thực hiện luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng để có thể hoàn thiện luận văn bằng tất cả khả năng của   mình nhưng vẫn không thể  tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự  đóng   góp quý báu của các thầy cô và các bạn.  Hà Nội, tháng 12năm2015 Học viên Lê Thị Thu 5
  6. MỤC LỤC 6
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT FAO Tổ chức lương thực thế giới HTSDĐ Hệ thống sử dụng đất đai KT Kinh tế GTGT Giá trị gia tăng LUT Loại hình sử dụng đất LMU Đơn vị bản đồ đất đai MT Môi trường QĐ Quyết định UBND Ủy ban Nhân dân XH Xã hội  MỤC BẢNG, BIỂU DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ MINH HỌA 7
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc   biệt cũng là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác ở trên trái   đất. Đất đai chính là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế trong sản  xuất nông nghiệp, tạo ra lương thực thực phẩm giúp con người tồn tại. Ngày nay do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng với sự bùng nổ về dân  số, nạn ô nhiễm và suy thoái về môi trường….. đã ngày càng thu hẹp diện tích đất nông   nghiệp, vì vậy, việc nghiên cứu các hệ  thống sử  dụng đất nông nghiệp, đánh giá hiệu   quả sử dụng đất để từ đó sử dụng và quản lý đất đai theo quan điểm nông nghiệp bền  vững là vấn đề hết sức quan trọng đối với thế giới nói chung và nước ta nói riêng. Khu vực tây nam huyện Chương Mỹ  nằm  ở  phía tây nam thủ  đô Hà Nội, cách  trung tâm 30 Km có tốc độ  phát triển kinh tế  cao với tỷ  trọng sản xuất nông nghiệp   chiếm 22% trong cơ  cấu kinh tế chung của toàn huyện. Cơ  cấu kinh tế  trong khu vực  nông thôn đang có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng nhanh giá trị sản xuất công   nghiệp, tiểu thủ  công nghiệp, xây dựng và dịch vụ  thương mại, giảm dần giá trị  sản   xuất nông nghiệp. Bước đầu đã hình thành một số vùng chuyên canh về trồng trọt, chăn   nuôi, thủy sản quy mô lớn, giá trị  sản xuất nông nghiệp trên một héc­ta canh tác không   ngừng được tăng cao. Tuy vậy, phương thức sản xuất mới chỉ chú trọng vào vào tăng   trưởng số lượng đã dẫn đến mất cân bằng về sinh thái, gây ô nhiễm môi trường nghiêm  trọng. Vì vậy, rà soát, đánh giá các nguồn lực tự nhiên, kinh tế và xã hội qua xây dựng   hệ thống sử dụng đất đai có hiệu quả và đề  xuất ra mô hình kinh tế sinh thái phù hợp   với đặc điểm của các khu vực, chiến lược phát triển kinh tế và quy hoạch sử dụng đất   đang là vấn đề  bức thiết đặt ra cho huyện Chương Mỹ. Xuất phát từ  thực tiễn đó, tôi   quyết định lựa chọn thực hiện đề tài “Nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai   phục vụ  quản lý đất nông nghiệp và xác lập mô hình kinh tế sinh thái khu vực tây   nam huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”. 2. Mục tiêu nghiên cứu   Đánh giá các hệ  thống sử  dụng đất đai chủ  yếu  cho  quy hoạch sử  dụng đất  trong nông nghiệp va x ̀ ác lập mô hình kinh tế sinh thái phuc vu  quan ly đât đai ̣ ̣ ̉ ́ ́  khu vực  8
  9. phía tây nam huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. 3. Nội dung nghiên cứu ­ Cơ  sở lý luận va ph ̀ ương phap nghiên c ́ ứu đánh giá hệ  thống sử  dụng đất đai  ̣ nông nghiêp  và mô hình hệ kinh tế sinh thái   ­ Nghiên cứu đánh giá kinh tê­ sinh thai các h ́ ́ ệ  thống sử  dụng đất nông nghiệp   chủ yếu tại khu vực.  ­ Nghiên cứu đánh giá các mô hình kinh tế sinh thái tại khu vực nghiên cứu. ­  Đề  xuất hướng điều chỉnh quy hoạch sử  dụng đất của khu vực theo  hướ ng  bền vững và xác lập một số  mô hình hệ  kinh tế  sinh thái (nông hộ, nông trại) phuc̣   ̣ ̉ vu quan ly đât đai  phù h ́ ́ ợp với tiềm năng của khu vực nghiên cứu.  4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: 9 xã khu vực tây nam huyện Chương Mỹ  là Thủy Xuân  Tiên, Thanh Bình, Tân Tiến, Nam Phương Tiến, Hoàng Văn Thụ, Hữu Văn, Mỹ Lương,   Trần Phú, Đồng Lạc. Phạm vi khoa học: ­ Nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai. ­ Đánh giá một số mô hình kinh tế sinh thái chủ yếu. ­ Đề xuất không gian sử dụng hợp lý trong đất trong nông nghiệp. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin số liệu có liên quan trực tiếp  hoặc gián tiếp đến nội của luận văn đã được công bố ở các cấp, ngành; Thu thập thông   tin từ các hộ nông dân đang trực tiếp sử dụng đất. Phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp các hộ  gia đình, cá nhân đang sử   dụng đất nhằm thu thập các thông tin như số liệu về tinh hình đời sống, sản xuất cũng   như các vấn đề liên quan như chính sách, đất đai, lao động, việc làm, khó khăn trong sản  xuất, mô hình, phương hướng sử dụng đất hiện tại và trong tương lai của từng hộ điển  hình nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu của khu vực, tác giả đã phỏng vấn trực tiếp   cho 30 hộ gia đình cá nhân trên mỗi một xã. Tổng số phiếu phát ra trên toàn bộ khu vực   nghiên cứu là 270 phiếu.  9
  10. Phương pháp xử lý, tổng hợp thông tin, số liệu: Sau khi thu thập, toàn bộ thông  tin, số liệu được kiểm tra ở các khía cạnh đầy đủ, chính xác, kịp thời và khẳng định độ  tin cậy; Sau đó xử lý tính toán phản ảnh thông qua các bảng thống kê, đồ thị để so sánh,   đánh giá và rút ra kết luận cần thiết. Phương pháp bản đồ  và GIS: Trên các cơ sở dữ liệu hiện có sử dụng các phần   mềm bản đồ  (phần mềmMicro Station đối với bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất, quy   hoạch sử dụng đất.., Autocad đối với bản đồ  nông thôn mới, bản đồ  quy hoạch chung;  Map info đối với bản đồ  thổ  nhưỡng, arcgis để  chồng xếp bản đồ  đơn tính…) chồng   xếp các lớp dữ liệu, biên tập bản đồ  và xây dựng bản đồ  đơn vị  đất đai phục vụ  công   tác đánh giá đất. 6. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn ­ Luật đất đai năm 2003, 2013 và các văn bản dưới luật liên quan đến việc dồn  điền đổi thửa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. ­ Các tài liệu về mô hình kinh tế sinh thái và đánh giá cảnh quan. ­ Các công trình khoa học liên quan đến mô hình hệ kinh tế sinh thái. ­ Các bản đồ: bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất, bản đồ  quy hoạch sử  dụng đất,   quy hoạch nông thôn mới của 9 xã nghiên cứu; bản đồ  thổ  nhưỡng, bản đồ  địa  hình huyện Chương Mỹ. ­ Các báo cáo kinh tế  ­ xã hội, các báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội   của 9 xã nghiên cứu. ­ Thu thập thông tin từ việc điều tra thực tế. ­ Thu thập thông tin trên internet. 7. Kết quả đạt được ­ Bản đồ đơn vị đất đai và bản đồ hệ thống sử dụng đất đánh giá các hệ thống   sử dụng đất đai chủ yếu trên địa bàn. ­ Nghiên cứu và đánh giá các mô hình hệ kinh tế sinh thái hiện hữu tại khu vực   nghiên cứu và từ  đó xác lập mộ  số  mô hình kinh tế  sinh thái (nông hộ, nông trại) phù   hợp với tiềm năng của khu vực. ­ Đề  xuất được các giải pháp quản lý sử  dụng đất khu vực tây nam huyện   10
  11. Chương Mỹ. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài các mở  đầu, kết luận luận văn được bố  cục thành 3 chương chính như  sau: Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu đánh giá hệ  thống sử  dụng đất đai và mô   hình hệ kinh tế sinh thái            Chương 2: Phân tích các điều kiện tự  nhiên, kinh tế  ­ xã hội khu vực tây nam   huyện Chương Mỹ phục vụ quy hoach s ̣ ử dung đ ̣ ất nông nghiệp và xác lâp mô hình hệ  kinh tế sinh thái Chương 3: Đánh giá hệ  thống sử  dụng đất và định hướng sử  dụng đất nông   nghiệp phuc vu quan ly đât đai khu v ̣ ̣ ̉ ́ ́ ực nghiên cứu CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG SỬ  DỤNG ĐẤT ĐAI VÀ MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Một trong những nội dung quan trọng của phát triển bền vững là dựa trên các hệ  kinh tế  sinh thái hay nói cách khác cần có mô hình kinh tế  sinh thái bền vững.  Đã có  nhiều học giả nước ngoài quan tâm nghiên cứu phát triển kinh tế sinh thái như George A.  Maul (Mỹ), Lino Briguglion (Malta), Lewls E. Glberd (Mỹ), Jerome I.Mc Eroy (M ỹ),   Roboin Grove ­ While (Anh), Juji C.S Wang (Đài Loan), Guy Engelen (Hà Lan). Những   vấn đề được các học giả đặc biệt quan tâm là phát triển kinh tế sinh thái cho mục tiêu  phát triển bền vững. Những thành tựu đạt được trong nghiên cứu cho thấy rõ: Phát triển   bền vững là phát triển theo hướng kinh tế ­ sinh thái, du lịch và dịch vụ, do đó cách tiếp  cận nghiên cứu phải là hệ sinh thái theo các nội dung cơ bản sau: a) cơ sở về tiềm năng tự  nhiên; b) cơ sở về tiềm năng kinh tế, xã hội và nhân văn; c) cơ sở về tài nguyên; d) cơ sở  đảm bảo về môi trường; e) dự đoán các tai biến thiên nhiên và kế hoạch phòng tránh.  Đất đai, khí hậu và cây trồng là ba thành phần chủ  yếu của hệ sinh  thái. Mục đích của việc đánh giá đất là chọn các cây trồng thích hợp nhất   với các vùng khí hậu và đất khác nhau. Việc nghiên cứu tài nguyên đất đai   11
  12. không chỉ dừng lại  ở bước thống kê tài nguyên đất mà còn thực hiện việc  đánh giá khả  năng thích hợp của đất đai để  đề  xuất sử  dụng đất hợp lý.  Công tác đánh giá đất đai được nhiều nước trên thế  giới nghiên cứu đánh   giá với các quan điểm khác nhau Đánh giá đất theo quan điểm của Mỹ Từ  những thập niên 50 của thế  kỷ  XX,  ở  Mỹ đã tiến hành đánh giá   khả  năng sử  dụng đất và nước xem như là bước nghiên cứu kế  tiếp công  tác   nghiên   cứu   đặc   điểm   đất.   Trong   phân   loại   khả   năng   đất   có   tưới  (Irrigation land suitability classification) của Cục cải tạo đất đai – Bộ nông  nghiệp Mỹ  (USBR), đất được phân loại thành 6 lớp: từ  lớp có thể  trồng   trọt được (Arable) đến lớp có thể  trồng trọt được một cách có giới hạn  (Limited arable) đến lớp không thể  trồng trọt được (Non – arable). Đến   năm 1961, Cơ  quan bảo vệ  đất – Bộ  Nông nghiệp Mỹ  (USDA) đề  xuất   nghiên cứu “Phân hạng khả năng đất đai” dựa trên những hạn chế của đất  đai gây trở ngại đến sử dụng đất, những hạn chế khó khắc phục cần phải  đầu tư  vốn, lao động kỹ  thuật… mới có thể  khắc phục được. Hạn chế  được chia thành hai mức: hạn chế  tức thời và hạn chế  lâu dài. Hệ  thống  đất đai được chia thành ba cấp: lớp, lớp phụ  và đơn vị. Còn đất đai được   chia thành tám lớp và hạn chế tăng dần từ lớp I đến lớp VIII, từ lớp I đến  lớp VI có khả  năng sử  dụng cho nông – lâm nghiệp, lớp V đến VII chỉ  có  thể sử dụng lâm nghiệp, lớp VIII chỉ sử dụng cho các mục đích khác. Đây   là một trong những cách tiếp cận trong đánh giá đất đai, có quan tâm đến  các yếu tố  hạn chế  và hướng khắc phục các hạn chế, có xét đến vấn đề  kinh tế ­ xã hội ảnh hưởng đến sử dụng đất.  Đánh giá đất theo quan điểm của Nga (Liên Xô cũ) và các nước Đông   Âu 12
  13. Nội dung đánh giá đất  ở  Liên Xô cũ và các nước Đông Âu theo hai   hướng bao gồm đánh giá chung về nông nghiệp của vùng và đánh giá riêng  về  đất canh tác của từng xí nghiệp nông nghiệp dựa trên hiệu xuất cây  trồng là ngũ cốc và cây họ đậu. Đơn vị  đánh giá đất là các chủng đất bao gồm: đất trồng cây nông  nghiệp có tưới, đất nông nghiệp được tiêu úng, đất trồng cây lâu năm và  cây ăn quả, đất trồng cỏ và đồng cỏ chăn thả.  Các chỉ tiêu dùng trong đánh giá đất bao gồm: + Tính chất thổ nhưỡng và nông hóa của đất; + Năng suất cây trồng nông nghiêp;  + Sản lượng và tổng giá trị sản lượng; + Lợi nhuận thuần túy; + Thu nhập chênh lệch; + Hoàn vốn chi phí; Quy trình đánh giá đất của Liên Xô được thực hiện theo 3 bước sau: ­ Đánh giá lớp phủ  thổ  nhưỡng theo các tính chất tự  nhiên và được  thể hiện bằng thang điểm ­ Đánh giá khả  năng sản xuất kết hợp xem xét các yếu tố  khí hậu,  địa hình,… ­ Đánh giá kinh tế  đất bằng các chỉ  tiêu như  năng suất, thu nhập  thuần, chi phí hoàn vốn và thu nhập chênh lệch Quan điểm đánh giá đất của FAO Đến cuối thập niên 60, các quốc gia đã phát triển hệ  thống đánh giá  đất riêng cho mình làm cho việc trao đổi kết quả  đánh giá đất gặp nhiều  khó khăn. Nhằm thống nhất các tiêu chuẩn đánh giá đất trên toàn thế  giới  13
  14. thì  đến năm 1976, phương pháp  đánh giá  đất của Tổ  chức lương nông  (FAO) ra đời.  Các nguyên tắc đặt ra trong khung đánh giá đất của FAO đã được mở  rộng   trong các tài liệu hướ ng dẫn đánh giá đấ t cho các đố i tượ ng cụ thể và đượ c công bố  như: đánh giá đấ t cho nông nghiệp nh ờ  n ướ c tr ời, FAO (1983);  đánh giá đấ t cho   nền nông nghiệp có tướ i, FAO (1985); đánh giá đấ t cho phát triển nông thôn, FAO   (1988); h ướ ng d ẫn đánh giá đấ t và phân tích hệ  thống nông trại cho quy hoạch s ử  dụng đấ t, FAO (1989); đánh giá đấ t cho mục tiêu phát triển, FAO (1990); đánh giá   đất đồ ng cỏ, FAO (1991 ); đánh giá đất và phân tích hệ  thống canh tác phục vụ  quy   hoạch sử dụng đất, FAO (1995). Ở Việt Nam Các nhà khoa học trong các công trình của mình đề cập đến cơ sở lý luận về mô  hình hệ kinh tế sinh thái là Phạm Quang Anh (1983) và Nguyễn Văn Trường  đề cập đến  cơ sở lý luận về mô hình hệ kinh tế sinh thái trong những tác phẩm: Tiếp cận vấn đề kinh tế  sinh thái ở Việt Nam, Vấn đề kinh tế sinh thái ở Việt Nam, Có những công trình đã vận dụng những cơ  sở  lý luận này trên những đơn vị  lãnh thổ cụ thể như:  ­ Viện Địa lý, 1995 ­ 1996, Mô hình tự nhiên kinh tế ­ xã hội vùng gò đồi Sáu Lán  thuộc khu kinh tế  mới Sen Bàng huyện Bố  Trạch tỉnh Quảng Bình  (Nguyễn  Văn Vinh,  Nguyễn Văn Nhưng);  ­ Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 1998 ­ 2000, Mô hình ứng dụng tiến bộ  khoa học công nghệ thích hợp phát triển kinh tế ­ xã hội vùng gò đồi xã Gio  Linh, Quảng   Trị; Phòng Nông nghiệp huyện Triệu Phong.  ­ Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 1995 ­ 2000,  Mô hình vườn đồi tại vùng   kinh tế mới tây Đồng Hới;  ­ Trương Quang Hải và nnk, 2004, Nghiên cứu và xây dựng mô hình hệ  kinh tế   sinh thái phục vụ phát triển bền vững cụm xã vùng cao Sa Pả ­ Tà Phìn, huyện Sa  Pa, tỉnh   Lào Cai.  ­ Lê Đức Tố và nnk, 2005, Luận chứng khoa học về mô hình phát triển kinh tế ­   14
  15. sinh   thái   trên   một   số   đảo,   cụm   đảo   lựa   chọn   thuộc   vùng   biển   ven   bờ   Việt   Nam   (Chương trình KC.09, mã số KC.09.12. 2002­2003).  ­ Đào Đình Bắc và nnk, 2005, Cơ  sở khoa học về mô hình hệ  kinh tế  sinh thái  đối với các cư dân miền núi tái định cư sau công trình thuỷ điện nhỏ Chu Linh, huyện Sa   Pa, tỉnh Lào Cai.  ­ Ngoài ra còn rất nhiều công trình khác như: mô hình hệ kinh tế  sinh thái nông  thôn bền vững của Đặng Trung Thuận, Trương Quang Hải (1999); xây dựng  mô hình  nông ­ lâm kết hợp tại xã Kỳ Hợp của Lê Trần Trấn, Phạm Văn Ngạc; Mô  hình làng lâm  nghiệp xã hội trên vùng cát Vĩnh Hòa, xã Triệu Vân, huyện Triệu  Phong, Quảng Trị của  Nguyễn Văn Trương (1995 ­ 2000)  Phương pháp đánh giá đất  ở  Việt Nam đượ c tiến hành từ  những năm 1970,  khởi đầ u là nghiên cứu về phân hạ ng đấ t tạ i huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình của   Bùi   Quang   To ản,   ti ếp   theo   là   nghiên   cứu   đánh   giá   đấ t   phục   vụ   tính   thuế   nông   nghiệp năm 1981­1983 do B ộ  Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn kết hợp với   Tổng cục Quản lý Ruộ ng đấ t chỉ  đạ o. Nhìn chung, các nghiên cứu trướ c đây còn   nặng về  ch ủ  quan, thi ếu  định lượ ng. Phươ ng pháp nghiên cứu đánh giá đấ t theo  FAO đượ c áp dụng vào Việt Nam  từ cuối những năm 1980.  1.2. Một số vấn đề lý luận về đánh giá hệ thống sử dụng đất đai 1.2.1. Hệ thống sử dụng đất đai a. Đơn vị bản đồ đất đai  Khái niệm về đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit – LMU) Đơn vị  bản đồ  đất đai hay đơn vị  đất đai là một khoanh/vạt đất được xác định  cụ  thể  trên bản đồ  đơn vị  đất đai với những đặc tính và tính chất riêng biệt thích hợp   đồng nhất cho từng loại hình sử dụng đất, có cùng một điều kiện quản lý đất và cùng  một khả năng sản xuất, cải tạo đất. Mỗi đơn vị đất đai có chất lượng (đặc tính và tính   chất) riêng và nó thích hợp với một loại hình sử dụng đất nhất định[5]. Đặc tính và tính chất đất đai Là các đặc thù của bản đồ đơn vị đất đai, là cơ sở xác định các yêu cầu sử dụng   đất của các loại hình sử dụng đất trong đánh giá đất. 15
  16. Đặc tính đất đai Là các thuộc tính của đất tác động đặc biệt đến tính thích hợp của đất đó đối   với loại hình sử dụng đất riêng biệt. Đặc tính đất đai của bản đồ  đơn vị đất đai có thể  thể hiện rõ rệt các điều kiện đất cho loại hình sử dụng đất. vì vậy nó chính là câu trả  lời trực tiếp cho các yêu cầu sử  dụng đất của các loại hình sử  dụng đất. Các đặc tính   đất đai như: chế  độ  nhiệt, chế  độ   ẩm, khả  năng thoát nước, chế  độ  cung cấp dinh  dưỡng, độ sâu của lớp đất,…   Tính chất đất đai Là các thuộc tính của đất có thể  đo đếm hoặc  ước tính như  trung bình lượng   mưa hằng năm, độ chua đất (pH), độ sâu lớp đất,… Tính chất của đất được dùng để phân biệt các đơn vị bản đồ đất đai với nhau và  mô tả các đặc tính đất đai. Các tính chất đất đai có thể ảnh hưởng cùng lúc đến một vài   đặc tính đất đai và từ đó ảnh hưởng đến tính thích hợp đất khác nhau. Ví dụ như thành   phần cơ giới ảnh hưởng đến độ ẩm của đất,…  b. Loại hình sử dụng đất (Land Use Type) Loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng   đất đối với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế ­ xã hội và  kỹ thuật được xác định. Tùy theo mức độ nghiên cứu và yêu cầu đánh giá mà loại hình sử dụng đất phân  loại thành: loại hình sử dụng đất chính và loại hình sử dụng đất Loại hình sử dụng đất chính (Major type of Land Use)  Là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu vực hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ  yếu dựa trên cơ sở sản xuất các cây trồng hàng năm, lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng, khu   giải trí nghỉ ngơi, động vật hoang dã và của công nghệ được dùng đến như  tưới nước,  cải thiện đồng cỏ. Loại hình sử dụng đất (Land Use Type – LUT) Là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định.  Các thuộc tính đó bao gồm: quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như sức   kéo trong làm đất, đầu tư  vật tư  kỹ  thuật,… và các đặc tính về  kinh tế  kỹ  thuật như  16
  17. định hướng thị trường, vốn thâm canh,…  c. Hệ thống sử dụng đất (Land Use System – LUS) Là sự kết hợp của đơn vị bản đồ đất đai và loại hình sử dụng đất (hiện tại hoặc   tương lai). Như  vậy mỗi một hệ  thống sử dụng đất có một hợp phần đất đai và một  hợp phần sử dụng đất. Hợp phần đất đai của hệ thống sử dụng đất là các đặc tính đất  của đơn vị  đất đai như  thổ  nhưỡng, độ  dốc, thành phần cơ  giới… Hợp phần sử  dụng   đất đai của hệ thống sử dụng đất là sự mô tả loại hình sử dụng đất bởi các thuộc tính.  Các đặc tính của đơn vị  đất đai và các thuộc tính của loại hình sử  dụng đất đều  ảnh  hưởng đến tính thích nghi của đất đai. 1.2.2. Cơ sở khoa học của sử dụng đất nông nghiệp bền vững Mục  đích của hoạt động sản xuất nông nghiệp bền vững là kiến tạo một hệ  thống nông nghiệp bền vững về mặt sinh thái, có tiềm lực về mặt kinh tế, có khả  năng  thoả  mãn những nhu cầu ngày càng tăng của con người mà không làm suy thoái đất,  không làm ô nhiễm môi trường trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên. Theo nhóm tư  vấn về  nghiên cứu nông nghiệp quốc tế  (1989)[20], cho rằng  “Nông nghiệp bền vững là sự quản lý thành công nguồn nhân lực cho nông nghiệp, để  thỏa mãn các nhu cầu thay đổi của con người, trong khi vẫn giữ  vững hoặc nâng cao  được chất lượng môi trường và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên”.  Theo FAO (1994)[19], định nghĩa “Phát triển bền vững trong lĩnh vực nông lâm  ngư  là bảo tồn đất đai, nguồn nước, các nguồn di truyền động thực vật, môi trường  không suy thoái, kỹ thuật phù hợp, kinh tế phát triển và xã hội chấp nhận được”. Tại Việt Nam, theo ý kiến của Đào Châu Thu (1999)[9], (Viện Quy hoạch và thiết  kế  nông nghiệp, 1995), việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và   được thể hiện trong 3 yêu cầu sau:   ­ Bền vững về  mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả  kinh tế  cao và được thị  trường chấp nhận.  ­ Bền vững về  mặt môi trường: Loại hình sử  dụng đất bảo vệ  được đất đai,   ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.  ­ Bền vững về  mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống  17
  18. người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Tóm lại, hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức đa dạng   trên nhiều vùng đất khác, vì vậy khái niệm sử dụng đất nông nghiệp bền vững thể hiện   trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng đất xác định theo nhu  cầu và mục đích sử dụng của con người.  Đất đai trong sản xuất nông nghiệp chỉ được  gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả  năng sản xuất của cây trồng một cách  ổn định, không làm suy giảm về  chất lượng tài   nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường   sống của con người và sinh vật. 1.2.3. Đánh giá, phân hạng đất đai theo FAO Khái niệm về đánh giá đất Theo Docutraev đã định nghĩa về đánh giá đất như sau: “Đánh giá đất  là đánh giá khả năng sản xuất của đất dựa vào độ màu mỡ của đất”. Còn theo A. Yonng (Anh) cho rằng: “Đánh giá đất là quá trình đoán   định tiềm năng của đất đai cho một hoặc một số  loại hình sử  dụng đất  được đưa ra để lựa chọn”. FAO đã đề xuất định nghĩa về đánh giá đất như sau: “Đánh giá đất là  một quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt/khoanh đất  cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại yêu cầu sử dụng đất cần  phải có.  Kết hợp 3 quan điểm nêu trên, có thể  định nghĩa đánh giá đất một  cách đầy đủ hơn như sau: đánh giá đất đai là đánh giá tiềm năng của đất đai  cho một hoặc một số loại hình sử dụng đất được lựa chọn dựa trên cơ  sở  so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của khoanh đất cần đánh giá với  những tính chất đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu cần phải có. Các bước chính trong đánh giá đất đai Việc lựa chọn, bố trí các LUT nông nghiệp có hiệu quả  kinh tế  cao  18
  19. và bền vững trên cơ  sở  kết quả  đánh giá, phân hạng đất thích hợp theo   FAO. Sơ  đồ  và nội dung các bước đánh giá, phân hạng đất dựa trên đánh  giá, phân hạng đất của FAO như sau: Hình .1:Các bước đánh giá, phân hạng đất đai [3] Nội dung các bước thực hiện đánh giá, phân hạng đất đai theo FAO (1976) [17] Bước 1: Xác định mục tiêu Mục tiêu chủ  yếu của đánh giá đất là lựa chọn điều kiện sử  dụng đất hợp lý  nhất cho mỗi đơn vị đất đai được xác định, có xem xét đến các tác động của điều kiện   tự  nhiên, kinh tế, xã hội và bảo vệ  môi trường cho việc sử  dụng đất  ở  hiện tại và  tương lai Bước 2: Thu thập tài liệu Dựa vào mục tiêu và quy mô của từng dự  án mà tiến hành thu thập tham khảo  những số  liệu, tài liệu, bản đồ  , các thông tin có sẵn liên quan đến vùng nghiên cứu  19
  20. nhằm phục vụ cho mục đích đánh giá đất.  Bước 3: Xác định loại hình sử dụng đất ­ Đánh giá quy mô, diễn biến và xu thế các loại hình sử dụng đất. ­ Lựa chọn và mô tả các loại hình sử dụng đất. ­ Xác định yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất. Bước 4: Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ­ Nguyên tắc lựa chọn và chỉ tiêu phân cấp các yếu tố  dùng trong xây dựng bản   đồ đất đai + Nguyên tắc lựa chọn: Phù hợp với yêu cầu sử  dụng đất; mang tính phổ  biến  cao nhất; xuất phát từ  thực tế  sản xuất; phù hợp với điều kiện tự  nhiên, kinh tế  ­ xã  hội.  + Các chỉ tiêu thường được lựa chọn: Các chỉ tiêu về khí hậu và thời tiết; các chỉ  tiêu về đất; các chỉ tiêu về địa hình; các chỉ tiêu về chế độ nước. ­ Xây dựng các bản đồ đơn tính: Bản đồ đơn tính là bản đồ thể hiện   đặc tính, tính chất riêng biệt của đất. ­ Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai: Các bản đồ  đơn tính được chồng   xếp các bẩn đồ  chuyên đề  cùng tỷ  lệ  và cùng lưới chiếu bằng công nghệ  GIS để tạo thành bản đồ đơn vị đất đai.  ­ Tổng hợp và mô tả đơn vị đất đai. Bước 5: Đánh giá mức độ thích hợp của đất đai Tiến trình phân loại đánh giá mức độ  thích hợp đất đai dựa trên cơ  sở  so sánh,  đối chiếu giữa các đặc tính, tính chất của đơn vị  đất đai với các yêu cầu của LUT để  xác định mức độ thích hợp. ­ Cấu trúc phân hạng thích hợp đất đai  Theo hướng dẫn của FAO (1976)[17], phân hạng thích hợp đất đai được phân  thành 4 cấp: Loại, hạng, hạng phụ và đơn vị: Hạng Bộ (Order)         Hạng (Class)         Hạng phụ (Subclass)      Đơn vị (Unit) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2