Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai phục vụ quản lý đất nông nghiệp và xác lập mô hình kinh tế sinh thái khu vực tây nam huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
lượt xem 19
download
Luận văn nhằm mục tiêu đánh giá các hệ thống sử dụng đất đai chủ yếu cho quy hoạch sử dụng đất trong nông nghiệp và xác lập mô hình kinh tế sinh thái phục vụ quản lý đất đai khu vực phía tây nam huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai phục vụ quản lý đất nông nghiệp và xác lập mô hình kinh tế sinh thái khu vực tây nam huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Lê Thị Thu NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ XÁC LẬP MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI KHU VỰC TÂY NAM HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
- Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Lê Thị Thu NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ XÁC LẬP MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI KHU VỰC TÂY NAM HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Người hướng dẫn khoa học : GS. TS. Nguyễn Cao Huần
- Hà Nội 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ những nội dung và số liệu trong luận văn này do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện không trùng với bất kỳ luận văn, đề tài nào đã công bố. Nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 12 năm 2015 Học viên Lê Thị Thu 4
- LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành chương trình sau đại học và viết luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Địa lý trường Đại học Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đãcung cấp các kiến thức quý báu, hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn này. Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Cao Huần người đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của lãnh đạo UBND, các đồng chí công chức địa chính, các đồng chí chủ nhiệm HTXNN 9 xã nghiên cứu; Các đồng chí của xí nghiệp đầu tư và phát triển thủy lợi huyện Chương My, các đồng chí phòng Kinh Tế, phòng Quản lý đô thị, phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục thống kê huyện Chương Mỹ đã tạo rất nhiều điều kiện giúp đỡ để tôi có đầy đủ dữ liệu, số liệu nghiên cứu. Cảm ơn sự động viên nhiệt tình, ủng hộ của gia đình, bạn bè trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng để có thể hoàn thiện luận văn bằng tất cả khả năng của mình nhưng vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô và các bạn. Hà Nội, tháng 12năm2015 Học viên Lê Thị Thu 5
- MỤC LỤC 6
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT FAO Tổ chức lương thực thế giới HTSDĐ Hệ thống sử dụng đất đai KT Kinh tế GTGT Giá trị gia tăng LUT Loại hình sử dụng đất LMU Đơn vị bản đồ đất đai MT Môi trường QĐ Quyết định UBND Ủy ban Nhân dân XH Xã hội MỤC BẢNG, BIỂU DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ MINH HỌA 7
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt cũng là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác ở trên trái đất. Đất đai chính là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp, tạo ra lương thực thực phẩm giúp con người tồn tại. Ngày nay do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng với sự bùng nổ về dân số, nạn ô nhiễm và suy thoái về môi trường….. đã ngày càng thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, vì vậy, việc nghiên cứu các hệ thống sử dụng đất nông nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất để từ đó sử dụng và quản lý đất đai theo quan điểm nông nghiệp bền vững là vấn đề hết sức quan trọng đối với thế giới nói chung và nước ta nói riêng. Khu vực tây nam huyện Chương Mỹ nằm ở phía tây nam thủ đô Hà Nội, cách trung tâm 30 Km có tốc độ phát triển kinh tế cao với tỷ trọng sản xuất nông nghiệp chiếm 22% trong cơ cấu kinh tế chung của toàn huyện. Cơ cấu kinh tế trong khu vực nông thôn đang có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ thương mại, giảm dần giá trị sản xuất nông nghiệp. Bước đầu đã hình thành một số vùng chuyên canh về trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản quy mô lớn, giá trị sản xuất nông nghiệp trên một hécta canh tác không ngừng được tăng cao. Tuy vậy, phương thức sản xuất mới chỉ chú trọng vào vào tăng trưởng số lượng đã dẫn đến mất cân bằng về sinh thái, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Vì vậy, rà soát, đánh giá các nguồn lực tự nhiên, kinh tế và xã hội qua xây dựng hệ thống sử dụng đất đai có hiệu quả và đề xuất ra mô hình kinh tế sinh thái phù hợp với đặc điểm của các khu vực, chiến lược phát triển kinh tế và quy hoạch sử dụng đất đang là vấn đề bức thiết đặt ra cho huyện Chương Mỹ. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi quyết định lựa chọn thực hiện đề tài “Nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai phục vụ quản lý đất nông nghiệp và xác lập mô hình kinh tế sinh thái khu vực tây nam huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá các hệ thống sử dụng đất đai chủ yếu cho quy hoạch sử dụng đất trong nông nghiệp va x ̀ ác lập mô hình kinh tế sinh thái phuc vu quan ly đât đai ̣ ̣ ̉ ́ ́ khu vực 8
- phía tây nam huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. 3. Nội dung nghiên cứu Cơ sở lý luận va ph ̀ ương phap nghiên c ́ ứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai ̣ nông nghiêp và mô hình hệ kinh tế sinh thái Nghiên cứu đánh giá kinh tê sinh thai các h ́ ́ ệ thống sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu tại khu vực. Nghiên cứu đánh giá các mô hình kinh tế sinh thái tại khu vực nghiên cứu. Đề xuất hướng điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của khu vực theo hướ ng bền vững và xác lập một số mô hình hệ kinh tế sinh thái (nông hộ, nông trại) phuc̣ ̣ ̉ vu quan ly đât đai phù h ́ ́ ợp với tiềm năng của khu vực nghiên cứu. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: 9 xã khu vực tây nam huyện Chương Mỹ là Thủy Xuân Tiên, Thanh Bình, Tân Tiến, Nam Phương Tiến, Hoàng Văn Thụ, Hữu Văn, Mỹ Lương, Trần Phú, Đồng Lạc. Phạm vi khoa học: Nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai. Đánh giá một số mô hình kinh tế sinh thái chủ yếu. Đề xuất không gian sử dụng hợp lý trong đất trong nông nghiệp. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin số liệu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội của luận văn đã được công bố ở các cấp, ngành; Thu thập thông tin từ các hộ nông dân đang trực tiếp sử dụng đất. Phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nhằm thu thập các thông tin như số liệu về tinh hình đời sống, sản xuất cũng như các vấn đề liên quan như chính sách, đất đai, lao động, việc làm, khó khăn trong sản xuất, mô hình, phương hướng sử dụng đất hiện tại và trong tương lai của từng hộ điển hình nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu của khu vực, tác giả đã phỏng vấn trực tiếp cho 30 hộ gia đình cá nhân trên mỗi một xã. Tổng số phiếu phát ra trên toàn bộ khu vực nghiên cứu là 270 phiếu. 9
- Phương pháp xử lý, tổng hợp thông tin, số liệu: Sau khi thu thập, toàn bộ thông tin, số liệu được kiểm tra ở các khía cạnh đầy đủ, chính xác, kịp thời và khẳng định độ tin cậy; Sau đó xử lý tính toán phản ảnh thông qua các bảng thống kê, đồ thị để so sánh, đánh giá và rút ra kết luận cần thiết. Phương pháp bản đồ và GIS: Trên các cơ sở dữ liệu hiện có sử dụng các phần mềm bản đồ (phần mềmMicro Station đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất.., Autocad đối với bản đồ nông thôn mới, bản đồ quy hoạch chung; Map info đối với bản đồ thổ nhưỡng, arcgis để chồng xếp bản đồ đơn tính…) chồng xếp các lớp dữ liệu, biên tập bản đồ và xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ công tác đánh giá đất. 6. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn Luật đất đai năm 2003, 2013 và các văn bản dưới luật liên quan đến việc dồn điền đổi thửa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. Các tài liệu về mô hình kinh tế sinh thái và đánh giá cảnh quan. Các công trình khoa học liên quan đến mô hình hệ kinh tế sinh thái. Các bản đồ: bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch nông thôn mới của 9 xã nghiên cứu; bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ địa hình huyện Chương Mỹ. Các báo cáo kinh tế xã hội, các báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của 9 xã nghiên cứu. Thu thập thông tin từ việc điều tra thực tế. Thu thập thông tin trên internet. 7. Kết quả đạt được Bản đồ đơn vị đất đai và bản đồ hệ thống sử dụng đất đánh giá các hệ thống sử dụng đất đai chủ yếu trên địa bàn. Nghiên cứu và đánh giá các mô hình hệ kinh tế sinh thái hiện hữu tại khu vực nghiên cứu và từ đó xác lập mộ số mô hình kinh tế sinh thái (nông hộ, nông trại) phù hợp với tiềm năng của khu vực. Đề xuất được các giải pháp quản lý sử dụng đất khu vực tây nam huyện 10
- Chương Mỹ. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài các mở đầu, kết luận luận văn được bố cục thành 3 chương chính như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai và mô hình hệ kinh tế sinh thái Chương 2: Phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực tây nam huyện Chương Mỹ phục vụ quy hoach s ̣ ử dung đ ̣ ất nông nghiệp và xác lâp mô hình hệ kinh tế sinh thái Chương 3: Đánh giá hệ thống sử dụng đất và định hướng sử dụng đất nông nghiệp phuc vu quan ly đât đai khu v ̣ ̣ ̉ ́ ́ ực nghiên cứu CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI VÀ MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Một trong những nội dung quan trọng của phát triển bền vững là dựa trên các hệ kinh tế sinh thái hay nói cách khác cần có mô hình kinh tế sinh thái bền vững. Đã có nhiều học giả nước ngoài quan tâm nghiên cứu phát triển kinh tế sinh thái như George A. Maul (Mỹ), Lino Briguglion (Malta), Lewls E. Glberd (Mỹ), Jerome I.Mc Eroy (M ỹ), Roboin Grove While (Anh), Juji C.S Wang (Đài Loan), Guy Engelen (Hà Lan). Những vấn đề được các học giả đặc biệt quan tâm là phát triển kinh tế sinh thái cho mục tiêu phát triển bền vững. Những thành tựu đạt được trong nghiên cứu cho thấy rõ: Phát triển bền vững là phát triển theo hướng kinh tế sinh thái, du lịch và dịch vụ, do đó cách tiếp cận nghiên cứu phải là hệ sinh thái theo các nội dung cơ bản sau: a) cơ sở về tiềm năng tự nhiên; b) cơ sở về tiềm năng kinh tế, xã hội và nhân văn; c) cơ sở về tài nguyên; d) cơ sở đảm bảo về môi trường; e) dự đoán các tai biến thiên nhiên và kế hoạch phòng tránh. Đất đai, khí hậu và cây trồng là ba thành phần chủ yếu của hệ sinh thái. Mục đích của việc đánh giá đất là chọn các cây trồng thích hợp nhất với các vùng khí hậu và đất khác nhau. Việc nghiên cứu tài nguyên đất đai 11
- không chỉ dừng lại ở bước thống kê tài nguyên đất mà còn thực hiện việc đánh giá khả năng thích hợp của đất đai để đề xuất sử dụng đất hợp lý. Công tác đánh giá đất đai được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu đánh giá với các quan điểm khác nhau Đánh giá đất theo quan điểm của Mỹ Từ những thập niên 50 của thế kỷ XX, ở Mỹ đã tiến hành đánh giá khả năng sử dụng đất và nước xem như là bước nghiên cứu kế tiếp công tác nghiên cứu đặc điểm đất. Trong phân loại khả năng đất có tưới (Irrigation land suitability classification) của Cục cải tạo đất đai – Bộ nông nghiệp Mỹ (USBR), đất được phân loại thành 6 lớp: từ lớp có thể trồng trọt được (Arable) đến lớp có thể trồng trọt được một cách có giới hạn (Limited arable) đến lớp không thể trồng trọt được (Non – arable). Đến năm 1961, Cơ quan bảo vệ đất – Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) đề xuất nghiên cứu “Phân hạng khả năng đất đai” dựa trên những hạn chế của đất đai gây trở ngại đến sử dụng đất, những hạn chế khó khắc phục cần phải đầu tư vốn, lao động kỹ thuật… mới có thể khắc phục được. Hạn chế được chia thành hai mức: hạn chế tức thời và hạn chế lâu dài. Hệ thống đất đai được chia thành ba cấp: lớp, lớp phụ và đơn vị. Còn đất đai được chia thành tám lớp và hạn chế tăng dần từ lớp I đến lớp VIII, từ lớp I đến lớp VI có khả năng sử dụng cho nông – lâm nghiệp, lớp V đến VII chỉ có thể sử dụng lâm nghiệp, lớp VIII chỉ sử dụng cho các mục đích khác. Đây là một trong những cách tiếp cận trong đánh giá đất đai, có quan tâm đến các yếu tố hạn chế và hướng khắc phục các hạn chế, có xét đến vấn đề kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sử dụng đất. Đánh giá đất theo quan điểm của Nga (Liên Xô cũ) và các nước Đông Âu 12
- Nội dung đánh giá đất ở Liên Xô cũ và các nước Đông Âu theo hai hướng bao gồm đánh giá chung về nông nghiệp của vùng và đánh giá riêng về đất canh tác của từng xí nghiệp nông nghiệp dựa trên hiệu xuất cây trồng là ngũ cốc và cây họ đậu. Đơn vị đánh giá đất là các chủng đất bao gồm: đất trồng cây nông nghiệp có tưới, đất nông nghiệp được tiêu úng, đất trồng cây lâu năm và cây ăn quả, đất trồng cỏ và đồng cỏ chăn thả. Các chỉ tiêu dùng trong đánh giá đất bao gồm: + Tính chất thổ nhưỡng và nông hóa của đất; + Năng suất cây trồng nông nghiêp; + Sản lượng và tổng giá trị sản lượng; + Lợi nhuận thuần túy; + Thu nhập chênh lệch; + Hoàn vốn chi phí; Quy trình đánh giá đất của Liên Xô được thực hiện theo 3 bước sau: Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng theo các tính chất tự nhiên và được thể hiện bằng thang điểm Đánh giá khả năng sản xuất kết hợp xem xét các yếu tố khí hậu, địa hình,… Đánh giá kinh tế đất bằng các chỉ tiêu như năng suất, thu nhập thuần, chi phí hoàn vốn và thu nhập chênh lệch Quan điểm đánh giá đất của FAO Đến cuối thập niên 60, các quốc gia đã phát triển hệ thống đánh giá đất riêng cho mình làm cho việc trao đổi kết quả đánh giá đất gặp nhiều khó khăn. Nhằm thống nhất các tiêu chuẩn đánh giá đất trên toàn thế giới 13
- thì đến năm 1976, phương pháp đánh giá đất của Tổ chức lương nông (FAO) ra đời. Các nguyên tắc đặt ra trong khung đánh giá đất của FAO đã được mở rộng trong các tài liệu hướ ng dẫn đánh giá đấ t cho các đố i tượ ng cụ thể và đượ c công bố như: đánh giá đấ t cho nông nghiệp nh ờ n ướ c tr ời, FAO (1983); đánh giá đấ t cho nền nông nghiệp có tướ i, FAO (1985); đánh giá đấ t cho phát triển nông thôn, FAO (1988); h ướ ng d ẫn đánh giá đấ t và phân tích hệ thống nông trại cho quy hoạch s ử dụng đấ t, FAO (1989); đánh giá đấ t cho mục tiêu phát triển, FAO (1990); đánh giá đất đồ ng cỏ, FAO (1991 ); đánh giá đất và phân tích hệ thống canh tác phục vụ quy hoạch sử dụng đất, FAO (1995). Ở Việt Nam Các nhà khoa học trong các công trình của mình đề cập đến cơ sở lý luận về mô hình hệ kinh tế sinh thái là Phạm Quang Anh (1983) và Nguyễn Văn Trường đề cập đến cơ sở lý luận về mô hình hệ kinh tế sinh thái trong những tác phẩm: Tiếp cận vấn đề kinh tế sinh thái ở Việt Nam, Vấn đề kinh tế sinh thái ở Việt Nam, Có những công trình đã vận dụng những cơ sở lý luận này trên những đơn vị lãnh thổ cụ thể như: Viện Địa lý, 1995 1996, Mô hình tự nhiên kinh tế xã hội vùng gò đồi Sáu Lán thuộc khu kinh tế mới Sen Bàng huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình (Nguyễn Văn Vinh, Nguyễn Văn Nhưng); Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 1998 2000, Mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ thích hợp phát triển kinh tế xã hội vùng gò đồi xã Gio Linh, Quảng Trị; Phòng Nông nghiệp huyện Triệu Phong. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 1995 2000, Mô hình vườn đồi tại vùng kinh tế mới tây Đồng Hới; Trương Quang Hải và nnk, 2004, Nghiên cứu và xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái phục vụ phát triển bền vững cụm xã vùng cao Sa Pả Tà Phìn, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Lê Đức Tố và nnk, 2005, Luận chứng khoa học về mô hình phát triển kinh tế 14
- sinh thái trên một số đảo, cụm đảo lựa chọn thuộc vùng biển ven bờ Việt Nam (Chương trình KC.09, mã số KC.09.12. 20022003). Đào Đình Bắc và nnk, 2005, Cơ sở khoa học về mô hình hệ kinh tế sinh thái đối với các cư dân miền núi tái định cư sau công trình thuỷ điện nhỏ Chu Linh, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Ngoài ra còn rất nhiều công trình khác như: mô hình hệ kinh tế sinh thái nông thôn bền vững của Đặng Trung Thuận, Trương Quang Hải (1999); xây dựng mô hình nông lâm kết hợp tại xã Kỳ Hợp của Lê Trần Trấn, Phạm Văn Ngạc; Mô hình làng lâm nghiệp xã hội trên vùng cát Vĩnh Hòa, xã Triệu Vân, huyện Triệu Phong, Quảng Trị của Nguyễn Văn Trương (1995 2000) Phương pháp đánh giá đất ở Việt Nam đượ c tiến hành từ những năm 1970, khởi đầ u là nghiên cứu về phân hạ ng đấ t tạ i huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình của Bùi Quang To ản, ti ếp theo là nghiên cứu đánh giá đấ t phục vụ tính thuế nông nghiệp năm 19811983 do B ộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn kết hợp với Tổng cục Quản lý Ruộ ng đấ t chỉ đạ o. Nhìn chung, các nghiên cứu trướ c đây còn nặng về ch ủ quan, thi ếu định lượ ng. Phươ ng pháp nghiên cứu đánh giá đấ t theo FAO đượ c áp dụng vào Việt Nam từ cuối những năm 1980. 1.2. Một số vấn đề lý luận về đánh giá hệ thống sử dụng đất đai 1.2.1. Hệ thống sử dụng đất đai a. Đơn vị bản đồ đất đai Khái niệm về đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit – LMU) Đơn vị bản đồ đất đai hay đơn vị đất đai là một khoanh/vạt đất được xác định cụ thể trên bản đồ đơn vị đất đai với những đặc tính và tính chất riêng biệt thích hợp đồng nhất cho từng loại hình sử dụng đất, có cùng một điều kiện quản lý đất và cùng một khả năng sản xuất, cải tạo đất. Mỗi đơn vị đất đai có chất lượng (đặc tính và tính chất) riêng và nó thích hợp với một loại hình sử dụng đất nhất định[5]. Đặc tính và tính chất đất đai Là các đặc thù của bản đồ đơn vị đất đai, là cơ sở xác định các yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất trong đánh giá đất. 15
- Đặc tính đất đai Là các thuộc tính của đất tác động đặc biệt đến tính thích hợp của đất đó đối với loại hình sử dụng đất riêng biệt. Đặc tính đất đai của bản đồ đơn vị đất đai có thể thể hiện rõ rệt các điều kiện đất cho loại hình sử dụng đất. vì vậy nó chính là câu trả lời trực tiếp cho các yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất. Các đặc tính đất đai như: chế độ nhiệt, chế độ ẩm, khả năng thoát nước, chế độ cung cấp dinh dưỡng, độ sâu của lớp đất,… Tính chất đất đai Là các thuộc tính của đất có thể đo đếm hoặc ước tính như trung bình lượng mưa hằng năm, độ chua đất (pH), độ sâu lớp đất,… Tính chất của đất được dùng để phân biệt các đơn vị bản đồ đất đai với nhau và mô tả các đặc tính đất đai. Các tính chất đất đai có thể ảnh hưởng cùng lúc đến một vài đặc tính đất đai và từ đó ảnh hưởng đến tính thích hợp đất khác nhau. Ví dụ như thành phần cơ giới ảnh hưởng đến độ ẩm của đất,… b. Loại hình sử dụng đất (Land Use Type) Loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất đối với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế xã hội và kỹ thuật được xác định. Tùy theo mức độ nghiên cứu và yêu cầu đánh giá mà loại hình sử dụng đất phân loại thành: loại hình sử dụng đất chính và loại hình sử dụng đất Loại hình sử dụng đất chính (Major type of Land Use) Là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu vực hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở sản xuất các cây trồng hàng năm, lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng, khu giải trí nghỉ ngơi, động vật hoang dã và của công nghệ được dùng đến như tưới nước, cải thiện đồng cỏ. Loại hình sử dụng đất (Land Use Type – LUT) Là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao gồm: quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như sức kéo trong làm đất, đầu tư vật tư kỹ thuật,… và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như 16
- định hướng thị trường, vốn thâm canh,… c. Hệ thống sử dụng đất (Land Use System – LUS) Là sự kết hợp của đơn vị bản đồ đất đai và loại hình sử dụng đất (hiện tại hoặc tương lai). Như vậy mỗi một hệ thống sử dụng đất có một hợp phần đất đai và một hợp phần sử dụng đất. Hợp phần đất đai của hệ thống sử dụng đất là các đặc tính đất của đơn vị đất đai như thổ nhưỡng, độ dốc, thành phần cơ giới… Hợp phần sử dụng đất đai của hệ thống sử dụng đất là sự mô tả loại hình sử dụng đất bởi các thuộc tính. Các đặc tính của đơn vị đất đai và các thuộc tính của loại hình sử dụng đất đều ảnh hưởng đến tính thích nghi của đất đai. 1.2.2. Cơ sở khoa học của sử dụng đất nông nghiệp bền vững Mục đích của hoạt động sản xuất nông nghiệp bền vững là kiến tạo một hệ thống nông nghiệp bền vững về mặt sinh thái, có tiềm lực về mặt kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu cầu ngày càng tăng của con người mà không làm suy thoái đất, không làm ô nhiễm môi trường trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên. Theo nhóm tư vấn về nghiên cứu nông nghiệp quốc tế (1989)[20], cho rằng “Nông nghiệp bền vững là sự quản lý thành công nguồn nhân lực cho nông nghiệp, để thỏa mãn các nhu cầu thay đổi của con người, trong khi vẫn giữ vững hoặc nâng cao được chất lượng môi trường và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên”. Theo FAO (1994)[19], định nghĩa “Phát triển bền vững trong lĩnh vực nông lâm ngư là bảo tồn đất đai, nguồn nước, các nguồn di truyền động thực vật, môi trường không suy thoái, kỹ thuật phù hợp, kinh tế phát triển và xã hội chấp nhận được”. Tại Việt Nam, theo ý kiến của Đào Châu Thu (1999)[9], (Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 1995), việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau: Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị trường chấp nhận. Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên. Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống 17
- người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Tóm lại, hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức đa dạng trên nhiều vùng đất khác, vì vậy khái niệm sử dụng đất nông nghiệp bền vững thể hiện trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng đất xác định theo nhu cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai trong sản xuất nông nghiệp chỉ được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người và sinh vật. 1.2.3. Đánh giá, phân hạng đất đai theo FAO Khái niệm về đánh giá đất Theo Docutraev đã định nghĩa về đánh giá đất như sau: “Đánh giá đất là đánh giá khả năng sản xuất của đất dựa vào độ màu mỡ của đất”. Còn theo A. Yonng (Anh) cho rằng: “Đánh giá đất là quá trình đoán định tiềm năng của đất đai cho một hoặc một số loại hình sử dụng đất được đưa ra để lựa chọn”. FAO đã đề xuất định nghĩa về đánh giá đất như sau: “Đánh giá đất là một quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt/khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại yêu cầu sử dụng đất cần phải có. Kết hợp 3 quan điểm nêu trên, có thể định nghĩa đánh giá đất một cách đầy đủ hơn như sau: đánh giá đất đai là đánh giá tiềm năng của đất đai cho một hoặc một số loại hình sử dụng đất được lựa chọn dựa trên cơ sở so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu cần phải có. Các bước chính trong đánh giá đất đai Việc lựa chọn, bố trí các LUT nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao 18
- và bền vững trên cơ sở kết quả đánh giá, phân hạng đất thích hợp theo FAO. Sơ đồ và nội dung các bước đánh giá, phân hạng đất dựa trên đánh giá, phân hạng đất của FAO như sau: Hình .1:Các bước đánh giá, phân hạng đất đai [3] Nội dung các bước thực hiện đánh giá, phân hạng đất đai theo FAO (1976) [17] Bước 1: Xác định mục tiêu Mục tiêu chủ yếu của đánh giá đất là lựa chọn điều kiện sử dụng đất hợp lý nhất cho mỗi đơn vị đất đai được xác định, có xem xét đến các tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường cho việc sử dụng đất ở hiện tại và tương lai Bước 2: Thu thập tài liệu Dựa vào mục tiêu và quy mô của từng dự án mà tiến hành thu thập tham khảo những số liệu, tài liệu, bản đồ , các thông tin có sẵn liên quan đến vùng nghiên cứu 19
- nhằm phục vụ cho mục đích đánh giá đất. Bước 3: Xác định loại hình sử dụng đất Đánh giá quy mô, diễn biến và xu thế các loại hình sử dụng đất. Lựa chọn và mô tả các loại hình sử dụng đất. Xác định yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất. Bước 4: Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai Nguyên tắc lựa chọn và chỉ tiêu phân cấp các yếu tố dùng trong xây dựng bản đồ đất đai + Nguyên tắc lựa chọn: Phù hợp với yêu cầu sử dụng đất; mang tính phổ biến cao nhất; xuất phát từ thực tế sản xuất; phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội. + Các chỉ tiêu thường được lựa chọn: Các chỉ tiêu về khí hậu và thời tiết; các chỉ tiêu về đất; các chỉ tiêu về địa hình; các chỉ tiêu về chế độ nước. Xây dựng các bản đồ đơn tính: Bản đồ đơn tính là bản đồ thể hiện đặc tính, tính chất riêng biệt của đất. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai: Các bản đồ đơn tính được chồng xếp các bẩn đồ chuyên đề cùng tỷ lệ và cùng lưới chiếu bằng công nghệ GIS để tạo thành bản đồ đơn vị đất đai. Tổng hợp và mô tả đơn vị đất đai. Bước 5: Đánh giá mức độ thích hợp của đất đai Tiến trình phân loại đánh giá mức độ thích hợp đất đai dựa trên cơ sở so sánh, đối chiếu giữa các đặc tính, tính chất của đơn vị đất đai với các yêu cầu của LUT để xác định mức độ thích hợp. Cấu trúc phân hạng thích hợp đất đai Theo hướng dẫn của FAO (1976)[17], phân hạng thích hợp đất đai được phân thành 4 cấp: Loại, hạng, hạng phụ và đơn vị: Hạng Bộ (Order) Hạng (Class) Hạng phụ (Subclass) Đơn vị (Unit) 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 411 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 234 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn