Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu điều kiện nuôi cấy, chuyển hóa sinh học và thu nhận γ-decalactone từ dầu thầu dầu bằng nấm men Yarrowia lipolytica
lượt xem 4
download
Luận văn nhằm mục tiêu chứng minh dầu thầu dầu Việt Nam như một nguyên liệu tiềm năng trong việc sản xuất chất thơm-decalactone nhờ nấm men, cũng như nấm men Yarrowia lipolytica VTP5 như một chủng tiềm năng cho việc sản xuất này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu điều kiện nuôi cấy, chuyển hóa sinh học và thu nhận γ-decalactone từ dầu thầu dầu bằng nấm men Yarrowia lipolytica
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN NGUYỄN XUÂN VIỆT NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY, CHUYỂN HÓA SINH HỌC VÀ THU NHẬN DECALACTONE TỪ DẦU THẦU DẦU BẰNG NẤM MEN Yarrowia lipolytica LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
- Hà Nội 2014
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN NGUYỄN XUÂN VIỆT NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY, CHUYỂN HÓA SINH HỌC VÀ THU NHẬN DECALACTONE TỪ DẦU THẦU DẦU BẰNG NẤM MEN Yarrowia lipolytica Chuyên ngành: Vi sinh vật học Mã số: 60 42 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HOÀI TRÂM PGS.TS. NGÔ TỰ THÀNH
- Hà Nội 2014
- Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Việt LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Hoài Trâm và PGS.TS Ngô Tự Thành những người đã trực tiếp hướng dẫn về khoa học và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi nghiên cứu, hoàn thành đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ Bộ môn Công nghệ Enzim và Protein, Viện Công nghiệp Thực phẩmBộ Công thương đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo và chia sẻ với tôi trong thời gian thực tập. Nhân dịp này, tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Khoa học Tự nhiên ĐHQGHN, Ban Chủ nhiệm khoa Sinh học, và các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Vi sinh vật học đã động viên, chỉ dẫn, đóng góp ý kiến và tạo những điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài. Hà Nội tháng 62014. Học viên: Nguyễn Xuân Việt Chuyên ngành Vi sinh vật học Khóa 20112013
- Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Việt MỤC LỤC 1.4. Ứng dụng của nấm men chuyển hóa chất béo....................................................................16 2.1. Nguyên liệu, hóa chất, thiết bị, dụng cụ và môi trường nghiên cứu.................................23 2.1.2. Hóa chất..............................................................................................23 2.1.3. Thiết bị..................................................................................................24 2.2.2. Lên men theo mẻ trên nồi 5L..............................................................27 2.2.3. Lên men theo mẻ có tiếp dần cơ chất, trên nồi 5L .......................28 2.2.4. Lên men theo mẻ trên nồi 50L...........................................................28 2.2.5. Lên men theo mẻ có tiếp dần cơ chất, trên nồi 50L.....................28 2.2.8. Chưng cất dịch lên men đã được lactone hóa..................................29 2.2.11 Làm sạch dịch chiết cô đặc ...............................................................30 2.2.11.1 Làm sạch dịch chiết cô đặc bằng cách rửa kiềm .........................30 2.2.11.2 Làm sạch dịch chiết cô đặc bằng Na2SO4 khan........................30 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN......................................................................34 3.2.3. So sánh tóm tắt các phương thức lên men ở quy mô 5L và 50L............47 3.3.2. Lựa chọn điều kiện thu nhận và làm sạch γ decalactone từ dịch lên men...................................................................................................................... 53 Chuyên ngành Vi sinh vật học Khóa 20112013
- Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Việt DANH MỤC HÌNH VẼ 1.4. Ứng dụng của nấm men chuyển hóa chất béo....................................................................16 2.1. Nguyên liệu, hóa chất, thiết bị, dụng cụ và môi trường nghiên cứu.................................23 2.1.2. Hóa chất..............................................................................................23 2.1.3. Thiết bị..................................................................................................24 2.2.2. Lên men theo mẻ trên nồi 5L..............................................................27 2.2.3. Lên men theo mẻ có tiếp dần cơ chất, trên nồi 5L .......................28 2.2.4. Lên men theo mẻ trên nồi 50L...........................................................28 2.2.5. Lên men theo mẻ có tiếp dần cơ chất, trên nồi 50L.....................28 2.2.7.1. Lactone hóa có gia nhiệt.............................................................29 2.2.7.2. Lactone hóa không gia nhiệt....................................................29 2.2.8. Chưng cất dịch lên men đã được lactone hóa..................................29 2.2.11 Làm sạch dịch chiết cô đặc ...............................................................30 2.2.11.1 Làm sạch dịch chiết cô đặc bằng cách rửa kiềm .........................30 2.2.11.2 Làm sạch dịch chiết cô đặc bằng Na2SO4 khan........................30 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN......................................................................34 3.2.1.3. Lên men theo phương thức Batch culture “có khống chế pH và DO”......................................................................................................41 3.2.3. So sánh tóm tắt các phương thức lên men ở quy mô 5L và 50L............47 3.3.1.4. Lựa chọn tỷ lệ dung môi chiết rút ..................................52 .......................................................................................................52 3.3.1.5 Lựa chọn số lần chiết rút .............................................................52 3.3.2. Lựa chọn điều kiện thu nhận và làm sạch γ decalactone từ dịch lên men...................................................................................................................... 53 (A).........................................................................................................................................................57 Chuyên ngành Vi sinh vật học Khóa 20112013
- Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Việt ..............................................................................................................................................................58 (B).........................................................................................................................................................58 ..............................................................................................................................................................58 (C).........................................................................................................................................................58 (D)........................................................................................................................................................59 Hình 3.5. Sắc ký đồ γ-decalactone thu nhận từ dịch lên men bằng chủng Y. lipolytica VTP 5 (A), sau khi làm sạch bằng phương pháp “Chiết rút-làm sạch” (B), bằng phương pháp “Chưng cất-chiết rút-làm sạch” (C), γ-decalactone cô đặc (D).......................................................................................59 Chuyên ngành Vi sinh vật học Khóa 20112013
- Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Việt DANH MỤC BẢNG 1.4. Ứng dụng của nấm men chuyển hóa chất béo....................................................................16 2.1. Nguyên liệu, hóa chất, thiết bị, dụng cụ và môi trường nghiên cứu.................................23 2.1.2. Hóa chất..............................................................................................23 Bảng 2.1 Các hoá chất sử dụng.........................................................................................................23 2.1.3. Thiết bị..................................................................................................24 2.2.2. Lên men theo mẻ trên nồi 5L..............................................................27 2.2.3. Lên men theo mẻ có tiếp dần cơ chất, trên nồi 5L .......................28 2.2.4. Lên men theo mẻ trên nồi 50L...........................................................28 2.2.5. Lên men theo mẻ có tiếp dần cơ chất, trên nồi 50L.....................28 2.2.7.1. Lactone hóa có gia nhiệt.............................................................29 2.2.7.2. Lactone hóa không gia nhiệt....................................................29 2.2.8. Chưng cất dịch lên men đã được lactone hóa..................................29 2.2.11 Làm sạch dịch chiết cô đặc ...............................................................30 2.2.11.1 Làm sạch dịch chiết cô đặc bằng cách rửa kiềm .........................30 2.2.11.2 Làm sạch dịch chiết cô đặc bằng Na2SO4 khan........................30 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN......................................................................34 3.2.1.3. Lên men theo phương thức Batch culture “có khống chế pH và DO”......................................................................................................41 3.2.3. So sánh tóm tắt các phương thức lên men ở quy mô 5L và 50L............47 Bảng 3.11. Lựa chọn điều kiện lactone hóa để thu nhận γ-decalactone từ dịch .............................50 3.3.1.4. Lựa chọn tỷ lệ dung môi chiết rút ..................................52 Bảng 3.13. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi sử dụng đến hiệu suất chiết rút γ-decalactone từ dịch lên men.................................................................................................................................................52 .......................................................................................................52 3.3.1.5 Lựa chọn số lần chiết rút .............................................................52 Bảng 3.14. Ảnh hưởng của số lần chiết rút đến hiệu suất chiết rút γ-decalactone từ dịch lên men 53 Chuyên ngành Vi sinh vật học Khóa 20112013
- Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Việt 3.3.2. Lựa chọn điều kiện thu nhận và làm sạch γ decalactone từ dịch lên men...................................................................................................................... 53 (A).........................................................................................................................................................57 ..............................................................................................................................................................58 (B).........................................................................................................................................................58 ..............................................................................................................................................................58 (C).........................................................................................................................................................58 (D)........................................................................................................................................................59 Hình 3.5. Sắc ký đồ γ-decalactone thu nhận từ dịch lên men bằng chủng Y. lipolytica VTP 5 (A), sau khi làm sạch bằng phương pháp “Chiết rút-làm sạch” (B), bằng phương pháp “Chưng cất-chiết rút-làm sạch” (C), γ-decalactone cô đặc (D).......................................................................................59 Chuyên ngành Vi sinh vật học Khóa 20112013
- Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Việt DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Aox AcylcoA oxydase ATP Adenosin triphosphat CoA Coenzyme A Cs Cộng sự FDA Food and drug administration GC Gas chromatography (Sắc ký khí) Mb Megabase POX Peroxisomal acylCoA oxidase v/p Vòng/phút Y VTP5 Yarrowia lipolyticaVTP5 YM Yeast Maltose Y MTLY362P Yarrowia lipolytica MTLY362P DO Dessolved Oxygen (Hàm lượng ôxy hòa tan) YMA Yeast Maltose Agar S. cerevisiae Saccharomyces cerevisiae DE Diethyl ether U Unit L Lít Chuyên ngành Vi sinh vật học Khóa 20112013
- Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Việt MỞ ĐẦU Con người biết đến chất thơm và sử dụng chúng từ hàng nghìn năm nay. Nó làm tăng chất lượng của nhiều sản phẩm, đặc biệt là thực phẩm. Khi đời sống ngày càng phát triển, xã hội càng văn minh thì các chất thơm được sản xuất và sử dụng ngày càng đa dạng và phong phú về cả số lượng lẫn chất lượng. Hiện nay, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm có nhu cầu rất lớn về các chất phụ gia tạo hương. Hương tạo nên giá trị cảm quan và hương vi đặc trưng cho thực phẩm. Trong quá trình chế biến thực phẩm, cấu tử hương trong nguyên liệu ban đầu sẽ dần mất đi, điều đó bắt buộc các nhà công nghệ phải nghĩ tới phương án thêm chất phụ gia tạo hương. Mặt khác, trong các sản phẩm thực phẩm pha chế (nước ngọt, rượu mùi, sữa chua ...) luôn cần sự có mặt của các chất tạo hương. Ngoài công nghiệp thực phẩm ra, những ngành khác cũng có nhu cầu sử dụng các chất phụ gia tạo hương, đó là: công nghiệp mỹ phẩm, chất phụ gia để sản xuất nước hoa, phấn son, kem xoa; công nghiệp dược cần thêm các chất tạo hương vào thuốc, đặc biệt là các loại thuốc cho trẻ em để làm át đi hương vị khó chịu của thuốc và làm cho thuốc dễ uống hơn; việc sản xuất các hàng tiêu dùng như kem đánh răng, xà phòng thơm, nước gội đầu, vv... cũng cần bổ xung chất phụ gia tạo hương. Trong số các cấu tử tạo hương như este, andehyde, lactone, alcohol..... thì lactone là hợp chất khá phổ biến và là cấu tử hương thơm chính trong một số loại hoa quả, thảo mộc như đào, mận, dừa, dâu tây... Trong các lactone thì γ decalactone (C10H18O2) là có giá trị nhất, được nghiên cứu nhiều nhất. Chất này tồn tại trong tự nhiên ở mức độ vi lượng, song là thành phần chủ đạo tạo nên hương thơm cho nhiều loại quả. γ decalacton có thể được tổng hợp bằng con đường sinh tổng hợp từ dầu thực vật nhờ quá trình chuyển hoá của vi sinh vật. Trong các loại dầu thực vật, dầu thầu dầu (castor oil), là một loại nguyên liệu phù hợp cho quá trình tổng hợp γdecalactone. Quá trình thuỷ phân dầu thầu Chuyên ngành Vi sinh vật học Khóa 20112013 1
- Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Việt dầu sẽ tạo ra axit ricinoleic, đây là “cơ chất” để một số nấm men chuyển hóa thành chất thơm, nhờ quá trình βoxi hóa. Một số nấm men chuyển hóa chất béo (oleaginous yeasts) như Yarrowia lipolytica, Rhodotorula sp., Candida sp., Lipomyces sp., Trichosporon sp.,…. có khả năng sử dụng, chuyển hóa axít béo và các hợp chất kị nước. Trong số đó nấm men Yarrowia lipolytica là loài được nghiên cứu nhiều nhất. Vấn đề nâng cao sự chuyển hóa dầu thầu dầu thành chất thơm đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học cũng như các nhà sản xuất. Nguồn nguyên liệu dầu thầu dầu ở nước ta sẵn có, rẻ tiền nhưng việc sử dụng nó cho việc nghiên cứu sinh tổng hợp chất thơm nhờ vi sinh vật chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều. Vì những lẽ trên đây, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu điều kiện nuôi cấy, chuyển hóa sinh học và thu nhận γdecalactone từ dầu thầu dầu bằng nấm men Yarrowia lipolytica”. Chuyên ngành Vi sinh vật học Khóa 20112013 2
- Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Việt Mục tiêu của đề tài Chứng minh dầu thầu dầu Việt Nam như một nguyên liệu tiềm năng trong việc sản xuất chất thơm –decalactone nhờ nấm men, cũng như nấm men Yarrowia lipolytica VTP5 như một chủng tiềm năng cho việc sản xuất này. Nội dung nghiên cứu 1. Lựa chọn điều kiện thích hợp để lên men chuyển hóa sinh học dầu thầu dầu thành chất thơm –decalactone bằng nấm men Yarrowia lipolytica VTP5, quy mô trên máy lắc. 2. Lựa chọn điều kiện thích hợp cho quá trình lên men đó trong các nồi lên men dung tích 5L và 50L. 3. Tìm các điều kiện tách chiết và thu nhận chất thơm –decalactone từ dịch lên men. Chuyên ngành Vi sinh vật học Khóa 20112013 3
- Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Việt CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Nấm men Yarrowia lipolytica Nấm men Yarrowia lipolytica thuộc về nhóm các loài nấm men có khả năng chuyển hóa chất béo, hay còn gọi là nấm men ưa béo (oleaginous yeasts). Trong đó còn có các loài khác như Rhodotorula sp., Candida sp., Lipomyces sp., Trichosporon sp. Chúng có khả năng chuyển hóa chất béo, dầu và các hợp chất hydrocacbon kị nước [11]. Yarrowia là chi nấm men duy nhất thuộc ngành nấm túi (Ascomycota), chi này cũng chỉ có một loài. Nấm men này được phân lập lần đầu tiên từ bơ thực vật ở Hà Lan năm 1928, lúc đầu có tên gọi là Torula lipolytica, sau đó được đổi thành Candida lipolytica và đến nay là Yarrowia lipolytica. Nó thuộc nhóm vi sinh vật hiếu khí bắt buộc, có khả tạo rất nhiều sản phẩm khác nhau, và đã được đánh giá là nhóm nấm men không có khả năng gây bệnh. Nhiều quy trình sản xuất cơ bản nhờ nấm men này được cấp phép ứng dụng bởi Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA). Hơn nữa, Yarrowia lipolytica cũng được sử dụng làm công cụ trong các nghiên cứu về sự bài tiết protein, sự hình thành của peroxisome, về tính lưỡng hình của nấm men, về sự phân hủy các hợp chất kỵ nước, cũng như trong nhiều các lĩnh vực khác [16][18]. Đặc điểm hình thái, di truyền Chuyên ngành Vi sinh vật học Khóa 20112013 4
- Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Việt Yarrowia lipolytica là loại nấm men lưỡng hình chuyển hóa chất béo, thường được phân lập từ nhiều loại thực phẩm khác nhau, từ môi trường tự nhiên như nước thải của nhà máy ép dầu, xưởng sản xuất thực phẩm có dầu, hay từ môi trường ô nhiễm dầu. Hầu hết các tế bào phân lập được ở trạng thái đơn bội, nhưng một số ít ở trạng thái lưỡng bội để hình thành bào tử túi chứa bốn bào tử. Các tế bào có thể biệt hóa thành dạng đơn bào, dạng hệ sợi giả, hay dạng sợi, tùy thuộc vào điều kiện sinh trưởng. Bộ gen trong nhân của Y. lipolytica có sáu nhiễm sắc thể, với kích thước khoảng 20Mb. Nhiều trong số các gen xuất hiện tương tự như gen của nấm sợi hơn là của nấm men truyền thống Saccharomyces cerevisiae. Việc giải mã trình tự bộ gen của Y. lipolytica gần đây đã cho biết nhiều thông tin quan trọng về tích lũy và phân giải lipit, về sự tương tác của cơ chất kỵ nước với các tế bào nấm men, sự hấp phụ và vận chuyển của chúng, các quá trình oxy hóa các cơ chất này và các enzyme khác nhau tham gia vào những quá trình đó. Một số enzyme liên quan đến sử dụng cơ chất kỵ nước thuộc các loại multigene (đa gen). Ví dụ: lipases/esterase (LIP genes), cytochromes P450 (ALK genes) và peroxisomal acylCoA oxidases (POX genes) được mã hóa bởi một họ 5 gen có tên POX1, POX2, POX3, POX4, POX5, những gen này mã hóa tổng hợp năm enzyme acylcoenzyme A oxidases (Aox) là Aox1, Aox2, Aox3, Aox4, Aox5. Các enzyme ở thể peroxi có vai trò quan trọng trong sản xuất decalactone từ methyl ricinoleate, một phần chuỗi ngắn riêng Aox (Aox3) có liên quan đến quá trình tái tiêu thụ decalactone. Khi những gen này bị đột biến, tế bào không chết nhưng sự phân giải, sử dụng các cơ chất kỵ nước của Yarrowia lipolytica bị ức chế [21][25][27]. Đặc điểm sinh lý học Về nguồn cacbon Ngoài việc sử dụng các cơ chất thông thường như các đường hexose, pentose, thì Yarrowia lipolytica còn có thể sử dụng hiệu quả các cơ chất kỵ nước như ankan, hydrocacbon thơm, chất béo… Việc sử dụng các cơ chất đặc Chuyên ngành Vi sinh vật học Khóa 20112013 5
- Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Việt biệt này có liên quan đến cơ chế bám dính của cơ chất kỵ nước vào màng tế bào và cơ chế vận chuyển các chất qua màng tế bào bằng các chất mang. Khi đó, những giọt nhỏ cơ chất kỵ nước bám dính lên bề mặt tế bào (hình 1.1), tế bào tự thay đổi bề mặt như tạo bề mặt gồ gề lồi lõm, và giảm độ dày thành tế bào. Sau đó chúng được vận chuyển chủ động thông qua các kênh vận chuyển điện tử dày đặc trên màng tế bào [16]. Dưới đây (hình 1.1) là ảnh hiển vi của tế bào Yarrowia lipolytica trong môi trường methy ricinoleate, minh họa cho hiện tượng vừa trình bày. Hình 1.1 Tế bào Yarrowia lipolytica sinh trưởng trong môi trường chứa methy ricinoleate [16]. Chuyên ngành Vi sinh vật học Khóa 20112013 6
- Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Việt Sau khi được vận chuyển vào trong tế bào, nếu là chất béo, trước hết chúng sẽ chịu tác động của enzyme lipotic (lipase) để bị thủy phân thành glycerol và axít béo; tiếp đó các cơ chất kỵ nước này sẽ được hydroxy hóa nhờ hệ ezyme có tên là cytochrome P450 monoxidase khu trú trong lưới nội chất, rồi tiếp tục chịu tác động của hệ enzyme oxidase chuyển thành andehyde béo; tiếp đó là quá trình oxi hóa andehyde béo được xúc tác bởi aldehyde dehydrogenase [10]. Ngoài nguồn cacbon kể trên, Yarrowia lipolytica cũng có thể sử dụng ancol (ankan, glycerin…), axit hữu cơ (axit axetic, axit xitric, axit succinic…) hay các muối của các axit hữu cơ đó như những nguồn cacbon duy nhất để sinh trưởng, và chuyển hóa các chất theo những hướng khác nhau [16]. Nhu cầu oxy Nấm men Yarrowia lipolytica sống hiếu khí bắt buộc, sự sinh trưởng và trao đổi chất của nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, đặc biệt là lượng oxy trong môi trường nuôi cấy. Trong quá trình nuôi cấy, nhu cầu oxy cho sự sinh trưởng và trao đổi chất của nấm men này phụ thuộc vào nồng độ ion sắt có trong môi trường [12]. Ngoài việc khuấy lắc, có nhiều phương pháp được áp dụng nhằm tăng hàm lượng oxy trong môi trường nuôi cấy như sục khí nén, đặc biệt là bổ sung chất mang perfluorocarbons (PFC) đã hòa tan oxy vào bình lên men trong giai đoạn sau của quá trình nuôi cấy khi mà lượng oxy ban đầu đã được sử dụng đáng kể. Theo các nghiên cứu, khi tăng nồng độ oxy trong môi trường lên men từ 10 đến 20% thì sản lượng chất đã chuyển hóa tăng rõ rệt (từ 1080%); việc tăng nồng độ oxy lên trên 20% không làm tăng thêm lượng sản phẩm [12]. 1.2. Chất thơm từ lipit 1.2.1. Vài nét về các chất thơm dùng trong công nghiệp thực phẩm Chất thơm là những chất có khả năng bay hơi một phần hay toàn phần trong không khí, được cơ quan khứu giác cảm nhận mùi khi chúng lan truyền hay Chuyên ngành Vi sinh vật học Khóa 20112013 7
- Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Việt khuyếch tán trong không khí với độ bay hơi vừa đủ và ở một khoảng cách nhất định [2]. Các chất thơm có thể là một hợp chất hay hỗn hợp nhiều chất, có thể là chất rắn hay chất lỏng hoặc chất khí. Đến nay, người ta đã xác định được khoảng 7.000 chất bay hơi trong thực phẩm và có khoảng hơn 8.000 chất bay hơi được tìm thấy trong mỹ phẩm và dược phẩm. Các hợp chất thơm này chủ yếu thuộc các nhóm chất aldehit, xeton, ancol, các axit hữu cơ, este, lactone… Dựa vào nguồn gốc người ta chia chất thơm thành 3 loại: chất thơm tự nhiên; chất thơm tổng hợp hoàn toàn (không có trong tự nhiên); và chất thơm tổng hợp giống hợp chất tự nhiên [2]. Chất thơm tự nhiên được chiết tách từ nguyên liệu thiên nhiên có nguồn gốc thực vật (tinh dầu, nhựa dầu thơm) hoặc động vật (xạ hương). Trong khi đó chất thơm tổng hợp được tạo ra bằng con đường hoá học, có mùi giống các chất thơm của tự nhiên hoặc các chất thơm mới chưa có trong tự nhiên. Trong công nghiệp thực phẩm và dược phẩm, người ta chỉ được phép sử dụng các chất thơm có nguồn gốc tự nhiên và các chất thơm tổng hợp giống hợp chất tự nhiên. Các chất thơm tổng hợp hoàn toàn nếu được sử dụng phải được kiểm tra chặt chẽ về độ tinh khiết và liều lượng sử dụng trong sản phẩm cuối cùng. Để sản xuất các chất thơm từ cơ chất tự nhiên người ta sử dụng enzyme hoặc vi sinh vật. Các chất thơm được tạo thành theo cách này được gọi là “hợp chất tự nhiên” bởi chúng được tạo ra từ các sản phẩm nông nghiệp thông qua hoạt tính sinh học tự nhiên (enzyme và vi sinh vật) và nhờ đó, tỷ lệ các đồng phân (isomers) và đồng vị (isotops) của các chất thơm này có thể so sánh được với sản phẩm chiết xuất từ tự nhiên, không như các chất được tổng hợp bằng quá trình hóa học. Chuyên ngành Vi sinh vật học Khóa 20112013 8
- Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Việt Trong thực phẩm, lipit được khử hoặc biến đổi nhờ các enzyme có sẵn trong nguyên liệu thô hoặc enzyme được tạo ra do quá trình sinh trưởng trong môi trường thực phẩm của vi sinh vật . Mặc dù có nhiều nghiên cứu về chất thơm trong thực phẩm nhưng chỉ có một số ít chất thơm được nghiên cứu để sản xuất bằng con đường sinh học. Trong số đó được quan tâm nhiều nhất là các chất thơm họ lacton e như decalactone và các chất thơm từ carotenoit. Các chất thơm có sức hấp dẫn đặc biệt bởi nó liên quan đến hương vị và tạo nên giá trị cảm quan cho thực phẩm. Trong đa số trường hợp, chất thơm đem lại cho người sử dụng thực phẩm cảm giác ngon miệng. Chất thơm trong thực phẩm có thể có sẵn từ nguyên liệu ban đầu, hay có thể được hình thành trong quá trình chế biến, hoặc được thêm vào thực phẩm như chất phụ gia với mục đích tăng giá trị cảm quan trong thực phẩm. Hiện nay ngành công nghiệp chế biến thực phẩm có nhu cầu rất lớn về các chất phụ gia tạo hương. Trong quá trình chế biến thực phẩm và đồ uống, các chất thơm có trong nguyên liệu ban đầu thường xuyên bị mất đi, khiến các nhà công nghệ phải nghĩ tới phương án thêm chất phụ gia. Mặt khác các sản phẩm như nước ngọt, rượu mùi, sữa chua,… luôn cần sự có mặt của các chất thơm. Ngoài công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống thì công nghiệp mỹ phẩm, chất tẩy rửa và công nghiệp dược là các ngành có nhu cầu lớn sử dụng các chất phụ gia tạo hương [2]. 1.2.2. Chất thơm decalactone Trong số các cấu tử thơm như andehit, este, lactone,…thì lactone là hợp chất khá phổ biến. Các lactone là cấu tử tạo hương thơm chính của của nhiều loại quả như đào, dừa, dâu tây và của rất nhiều thực phẩm chế biến từ thịt, các sản phẩm sữa, các loại caramel [6]. Các lactone được tìm thấy nhiều trong tự nhiên, trong số đó decalactone (C10H18O2) có giá trị nhất và cũng được quan tâm nghiên cứu nhiều nhất. Chất này Chuyên ngành Vi sinh vật học Khóa 20112013 9
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 411 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 234 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn